TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
BỘ MÔN LỊCH SỬ - ĐỊA LÝ - DU LỊCH
HỒ KIM NGÂN
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA CHỢ
NỔI TRÀ ÔN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DU LỊCH
Cần Thơ, tháng 05/2012
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
BỘ MÔN LỊCH SỬ - ĐỊA LÝ - DU LỊCH
HỒ KIM NGÂN
MSSV: 6086511
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA CHỢ
NỔI TRÀ ÔN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DU LỊCH
Người hướng dẫn: Th.S NGUYỄN TRỌNG NHÂN
Cần Thơ, tháng 05/2012
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA CHỢ NỔI TRÀ ÔN
LỜI CẢM ƠN
♦♦♦♦♦♦
Cuộc sống là một quá trình vượt đại dương với con thuyền của ý chí và lòng can
đảm, nếu ta không tiếp tục chèo tới phía trước thì ắt hẳn ta sẽ bị lùi lại phía sau…
Trong cuộc đời này, có những thứ mất đi sẽ không tìm lại được, và thời gian là một
trong những thứ ấy… Vì lẽ đó, ta cần vững vàng vượt qua mọi chông gai bằng chính
những quyết tâm mà bản thân ta có được, phải sống làm sao cho trọn vẹn với cuộc đời,
để không phải ngậm ngùi thốt lên hai chữ “ giá như”.
Bốn năm qua là một khoảng thời gian không đủ dài nhưng không quá ngắn để
chính tôi nhận ra những điều quý giá trong cuộc sống đang tồn tại xung quanh tôi.
Tình cảm gia đình, thầy cô, bạn bè là hành trang tiếp bước cho tôi bước đi trên những
chặn đường phía trước. Tôi nhận ra, mình chưa bao giờ đơn độc vì lúc nào cũng có
“họ” – những người thân, người thầy người cô, người bạn luôn bên tôi.
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận văn của mình, tôi luôn nhận được sự
hướng dẫn nhiệt tình từ thầy Nguyễn Trọng Nhân. Chính thầy là người giúp tôi nhận
ra những sai sót mà kịp thời chỉnh sửa, thầy cũng chính là người định hướng bỗ trợ tôi
trong việc lựa chọn đề tài. Không chỉ được học hỏi nhiều về kiến thức mà tôi còn học
được từ thầy cách sống biết nắm bắt và làm chủ với những cơ hội đến với mình. Xin
cảm ơn thầy! Vì thầy đã giúp tôi hoàn thành bài luận văn và dạy tôi về cách sống trong
cuộc đời này.
Xin cảm ơn thầy cô bộ môn Lịch sử địa lý và du lịch! Cảm ơn phòng Văn hóa
và Thông tin huyện Trà Ôn! Cảm ơn chú Từ Hoàng Đương – chủ tịch hội khuyến học
huyện Trà Ôn! Xin cảm ơn gia đình và những người bạn đã luôn gắng bó, giúp đỡ tôi
trong khoảng thời gian qua!
Bằng tất cả lòng thành, tôi xin chân thành cảm ơn mọi người đã luôn bên cạnh
và giúp đỡ tôi. Cho dù mai này cuộc sống có đẩy đưa tôi sang những ngã rẽ của cuộc
đời vốn dĩ đầy màu sắc, tôi vẫn mang niềm cảm kích đó đi đến cuối chặn đường của
cuộc sống bằng nghị lực và lòng tin mà mọi người đã trao cho tôi.
Sinh viên
Hồ Kim Ngân
HỒ KIM NGÂN (6086511)
1
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA CHỢ NỔI TRÀ ÔN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................4
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...........................................................................................4
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.....................................................................................4
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...............................................................5
4. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...............................................................5
5. QUAN ĐIỂM NGHIÊN CỨU .................................................................................6
5.1. Quan điểm tổng hợp..............................................................................................6
5.2. Quan điểm viễn cảnh.............................................................................................6
5.3. Quan điểm hệ thống ..............................................................................................6
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................................6
6.1 Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu ...................................................................6
6.2 Phương pháp khảo sát thực địa...............................................................................7
6.3 Phương pháp bản đồ ..............................................................................................7
6.4. Phương pháp thống kê ..........................................................................................7
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN ..................................................................................8
1.1. Du lịch..................................................................................................................8
1.1.1. Khái niệm du lịch...............................................................................................8
1.1.2. Các chức năng của du lịch..................................................................................9
1.1.2.1. Chức năng xã hội. ...........................................................................................9
1.1.2.2. Chức năng kinh tế. ..........................................................................................9
1.1.2.3. Chức năng sinh thái.......................................................................................10
1.1.2.4. Chức năng chính trị. ......................................................................................10
1.1.3. Các loại hình du lịch ........................................................................................10
1.1.4. Tài nguyên du lịch ...........................................................................................13
1.2. Du lịch chợ nổi ..................................................................................................13
1.2.1 . Khái niệm du lịch chợ nổi ...............................................................................13
1.2.1.1. Khái niệm chợ nổi.........................................................................................13
1.2.1.2. Khái niệm du lịch chợ nổi .............................................................................14
1.2.2. Đặc điểm chợ nổi .............................................................................................14
1.2.3. Vai trò của chợ nổi trong phát triển du lịch ......................................................15
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển du lịch chợ nổi............16
1.2.4.1. Vị trí địa lý:...................................................................................................16
1.2.4.2. Nhu cầu trao đổi:...........................................................................................16
1.2.4.3. Nguồn cung nông sản và thị trường tiêu thụ ..................................................17
1.2.4.4. Chính sách nhà nước .....................................................................................17
1.2.4.5. Quy mô .........................................................................................................17
Chương 2: NHỮNG TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA CHỢ NỔI
TRÀ ÔN ...................................................................................................................18
2.1. Tỉnh Vĩnh Long và tiềm năng phát triển du lịch .............................................18
2.1.1. Khái quát về tỉnh Vĩnh Long............................................................................18
2.1.1.1. Lịch sử hình thành.........................................................................................18
2.1.1.2. Vị trí địa lý....................................................................................................19
2.1.1.3. Đặc điểm tự nhiên .........................................................................................19
2.1.1.4. Dân cư và truyền thống văn hóa ....................................................................22
2.2. Du lịch chợ nổi Trà Ôn .....................................................................................23
HỒ KIM NGÂN (6086511)
2
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA CHỢ NỔI TRÀ ÔN
2.2.1. Khái quát huyện Trà Ôn ...................................................................................23
2.2.1.1. Lịch sử hình thành vùng đất Trà Ôn ..............................................................23
2.2.1.2. Vị trí địa lý....................................................................................................24
2.2.2. Những tiềm năng, điều kiện phát triển du lịch chợ nổi Trà Ôn .........................25
2.2.2.1. Chợ nổi Trà Ôn – nét đẹp giao thương vùng sông nước.................................25
2.2.2.2. Cây bẹo – phương thức marketing của những thương hồ chợ nổi ..................26
2.2.2.3. Văn hóa thương hồ........................................................................................27
2.2.2.4. Sản vật nông thôn..........................................................................................29
2.2.2.5. Tín ngưỡng ........................................................................................................... 31
2.2.3. Những điểm du lịch lân cận..............................................................................32
2.2.3.1. Cù lao Mây – Lục Sĩ Thành ..........................................................................32
2.2.3.2. Lăng Ông Tiền Quân Thống Chế Điều Bát Nguyễn Văn Tồn........................34
2.2.3.3. Đình thần làng Thiện Mỹ ..............................................................................36
2.2.4. Cơ sở vật chất – hạ tầng phục vụ du lịch chợ nổi..............................................37
2.2.5. Những nhân tố khác .........................................................................................38
2.2.6. Hiện trạng khai thác du lịch tại chợ nổi Trà Ôn………………………………..38
Chương 3 : ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH CHỢ NỔI
TRÀ ÔN ...................................................................................................................41
3.1. Những định hướng phát triển du lịch ..............................................................41
3.1.1. Định hướng phát triển du lịch huyện Trà Ôn ....................................................41
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch chợ nổi Trà Ôn ..................................................44
3.1.2.1. Đối tượng khách............................................................................................44
3.1.2.2. Sản phẩm và dịch vụ tại chợ nổi....................................................................45
3.2. Giải pháp phát triển..........................................................................................46
3.2.1. Tổ chức hoạt động của chợ...............................................................................46
3.2.2. Tổ chức thu gom và xử lý rác thải ....................................................................46
3.2.3. Thành lập Ban quản lý chợ...............................................................................46
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý, giám sát hoạt động chợ nổi................................47
3.2.5. Đa dạng hóa các loại hàng hóa, sản phẩm du lịch và mặt hàng lưu niệm ..........47
3.2.6. Khuyến khích cộng đồng địa phương tham gia vào hoạt động du lịch ..............47
3.2.7. Xúc tiến, quảng bá du lịch chợ nổi Trà Ôn trên các phương tiện truyền thông..47
3.2.8. Tạo nguồn tài chính cho việc đầu tư phát triển du lịch chợ nổi .........................48
3.2.9. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch ........................................................48
KẾT LUẬN ..............................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................51
PHỤ LỤC.................................................................................................................52
HỒ KIM NGÂN (6086511)
3
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA CHỢ NỔI TRÀ ÔN
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hơn 300 năm mở cỏi, từ miền Bắc mến yêu, ông cha ta đã đến để khai phá và phát
triển đồng bằng sông Cửu Long thành vựa lúa của cả nước. Từ ngọn cỏ bờ ao, từ con
sông đến những bờ đê quen thuộc đã gắn liền với người dân miền sông nước, để rồi
nơi đây tình làng nghĩa xóm tối lửa tắt đèn có nhau làm nên hình ảnh mộc mạc, chân
chất đậm nét riêng của người nông dân miền Tây Nam Bộ.
Đồng bằng sông Cửu Long chi chít sông ngòi kênh rạch, vùng đất quanh năm có
con nước lớn tràn bờ, nước ròng phơi bãi; có ghe thuyền sinh hoạt ngày đêm xuôi
ngược trên sông... hình ảnh đó tự ngàn xưa, hôm nay vẫn vậy. Người ta nói rằng, sông
nước là đặc thù của vùng đất miền Tây, vùng đất của hàng ngàn dòng sông, cửa sông
đan xen như mạng nhện. Có sông ngòi, kênh, rạch, có phương tiện vận tải thủy, có
người sinh hoạt mua bán trao đổi hàng hóa, tựu trung lại tất cả cảnh mua bán ngộ
nghĩnh trên sông, người ta gọi là chợ nổi.
Chợ là kết tinh của quá trình mưu sinh miệt mài, không mệt mỏi của ông cha ta
nhằm thích nghi với hoàn cảnh mới và những sự thay đổi của xã hội. Cuộc sống của
những thương hồ lênh đênh trên sông nước, lấy ghe thuyền làm nhà, sông nước làm
quê hương. Vận mệnh của họ cũng phụ thuộc ít nhiều vào sự phát triển của chợ nổi.
Cho nên chợ nổi có ý nghĩa rất quan trọng đối với người dân miền sông nước.
Bên cạnh vai trò kinh tế, chợ nổi còn có ý nghĩa rất thiết thực trong phát triển du
lịch của vùng bởi cái nét đặc trưng cho văn hóa của miền sông nước, bởi vẻ đẹp hiền
hòa không tìm thấy ở một vùng miền nào khác của Việt Nam. Chính vì lẽ đó, chợ nổi
thu hút bao du khách trong và ngoài nước đến tham quan và tìm hiểu. Góp phần quảng
bá và phát triển ngành du lịch Việt Nam với bạn bè trên thế giới. Chính vì thế, hình
thức du lịch chợ nổi đang được rất nhiều du khách quan tâm. Đồng bằng sông Cửu
Long có hệ thống kênh rạch chằn chịt, hình ảnh chợ nổi đã trở nên quá quen thuộc với
người dân miền sông nước.
Vĩnh Long được xem như một hình ảnh thu nhỏ của đồng bằng sông Cửu Long bởi
hệ sinh thái cũng như nét văn hóa đặc thù của vùng đất này. Phần lớn các tỉnh ở miền
Tây đều có chợ nổi. Chợ nổi Trà Ôn, thuộc tỉnh Vĩnh Long là một trong những khu
chợ tồn tại lâu đời và gắn với nhiều nét sinh hoạt văn hóa của người dân trong khu
vực. Thêm vào đó chợ nổi nằm bên một cù lao với những vườn cây trái bạt ngàn, là
điều kiện thuận lợi cho chợ nổi phát triển du lịch. Nhận thấy những tiềm năng vốn có
của chợ nổi Trà Ôn trong việc phát triển du lịch, nên tôi chọn đề tài “Nghiên cứu khai
thác chợ nổi Trà Ôn (tỉnh Vĩnh Long) trong phát triển du lịch” để nghiên cứu. Với
những tiềm năng vốn có, tin rằng trong tương lai chợ nổi Trà Ôn sẽ là một điểm đến
đầy hứa hẹn đối với du khách trong và ngoài nước.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Với mục đích tìm hiểu nhằm khai thác những tiềm năng của chợ nổi Trà Ôn
cùng nét văn hóa độc đáo của người dân miền sông nước, đề tài “Nghiên cứu khai thác
chợ nổi Trà Ôn (tỉnh Vĩnh Long) trong phát triển du lịch” với những mục tiêu :
HỒ KIM NGÂN (6086511)
4
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA CHỢ NỔI TRÀ ÔN
- Tìm hiểu lịch sử hình thành và phát triển của chợ nổi Trà Ôn.
- Nét đặc trưng và thế mạnh phát triển du lịch của chợ nổi Trà Ôn
- Vai trò chợ nổi Trà Ôn trong phát triển kinh tế và du lịch.
- Hướng khai thác chợ nổi Trà Ôn trong phát triển du lịch.
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trong hoạt động du lịch có nhiều loại hình du lịch khác nhau như: du lịch sinh
thái, du lịch văn hóa, du lịch tôn giáo, du lịch Mice, du lịch khám phá, nghỉ dưỡng, thể
thao, lễ hội, chữa bệnh, mua sắm, ẩm thực và du lịch dã ngoại... Ở Vĩnh Long có
những loại hình du lịch: du lịch sông nước, du lịch văn hóa truyền thống, du lịch
vườn… Trong phạm vi nghiên cứu này tôi chỉ tập trung phân tích một bộ phận nhỏ của
du lịch sông nước, đó là loại hình du lịch tham quan chợ nổi. Và cụ thể ở đây là loại
hình du lịch tham quan chợ nổi Trà Ôn, cho nên đối tượng nghiên cứu của đề tài là chợ
nổi Trà Ôn. Cụ thể hơn là những tiềm năng, lợi thế và khả năng của chợ nổi Trà Ôn
trong phát triển du lịch.
Du lịch chợ nổi nói chung đã được rất nhiều tác giả tập trung nghiên cứu, duy
chợ nổi Trà Ôn vẫn còn khá mới và chưa được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Cho
nên tôi chỉ tập trung nghiên cứu đề tài ở lĩnh vực du lịch và gói gọn trong phạm vi
huyện Trà Ôn. Dựa vào những định hướng phát triển du lịch của tỉnh Vĩnh Long mà
đưa ra những định hướng nhằm phát triển du lịch chợ nổi Trà Ôn.
4. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Chợ nổi trên sông – một trong những nét văn hóa đặc trưng của vùng đồng bằng
sông Cửa Long nói riêng và chung trên cả nước cần được bảo tồn và phát huy. Chợ nổi
là kết quả của sự sáng tạo của ông cha bao đời, cho nên hình ảnh chợ nổi xuất hiện
trong văn học, thơ ca cùng nhiều tài liệu sách báo, tạp chí, internet...
Chợ nổi Trà Ôn được tác giả Nhâm Hùng giới thiệu trong “ Chợ nổi Đồng bằng
sông Cửu Long” (Nhà xuất bản Trẻ phát hành năm 2009). Ở đây tác giả đã đưa ra một
cái nhìn khái quát về chợ nổi này, một trong những chợ nổi có bề dày lịch sử đáng chú
ý ở đồng bằng sông Cửa Long. Đồng thời tác giả cũng nêu lên được những đặc điểm
nổi bật của chợ nổi Trà Ôn so với những chợ nổi khác trong khu vực.
Trong “Trà Ôn - Địa danh và lịch sử truyền thống” do nhà xuất bản Chính trị
quốc gia ấn hành năm 2009, hội đồng biên soạn đứng ở góc độ cận cảnh và cái nhìn
bao quát về chợ nổi Trà Ôn nên đã nhận thấy được những tiềm năng vốn có của chợ
nổi trong việc chú trọng phát triển du lịch.
Thêm vào đó, chợ nổi Trà Ôn còn được nhiều tác giả giới thiệu qua những bài
báo như: “Chợ Trà Ôn xưa và nay” đăng trên báo Vĩnh Long, “Trà Ôn – Chợ nhóm
trên sông” được đăng trên báo Kinh tế xã hội; “Chợ nổi Trà Ôn (Vĩnh Long) - nét đẹp
giao thương vùng sông nước”, “Đặc sắc chợ nổi Trà Ôn” trên các website…
Như vậy, đã có khá nhiều những bài viết giới thiệu về chợ nổi Trà Ôn. Tuy
nhiên, chợ nổi Trà Ôn chỉ được mọi người biết đến với những bài giới thiệu khái quát,
mang tính chất cung cấp thông tin hơn là nghiên cứu. Chính vì lẽ đó, đề tài “Nghiên
cứu khai thác chợ nổi Trà Ôn (tỉnh Vĩnh Long) trong phát triển du lịch” sẽ giúp ta có
cái nhìn tương đối toàn diện hơn về chợ nổi Trà Ôn.
HỒ KIM NGÂN (6086511)
5
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA CHỢ NỔI TRÀ ÔN
5. QUAN ĐIỂM NGHIÊN CỨU
5.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp bao gồm nhiều mặt hoạt động xã hội, kinh tế,
chính trị, văn hóa, giao lưu quốc tế... Do đó, để phát triển du lịch thì cần phải phát triển
đồng bộ các ngành kinh tế khác vì chúng có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ và tác động
lẫn nhau và cùng nhau phát triển. Vì thế, khi nghiên cứu đề tài này, tôi đi sâu tìm hiểu
vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau, đặt nó trong mối quan hệ với các thành phần tự
nhiên và xã hội xung quanh trong phạm vi lãnh thổ nghiên cứu. Đồng thời nó cũng
thuộc hệ thống phát triển du lịch của đồng bằng sông Cửu Long nên cần phải có một
cái nhìn tổng thể về du lịch chợ nổi Trà Ôn.
Song song việc nghiên cứu về chợ nổi Trà Ôn, ta cần chú ý đến hoạt động du
lịch ở khu vực lân cận như du lịch ở các nhà vườn, du lịch làng nghề, du lịch văn hóa...
đó là những vấn đề làm phong phú thêm cho đề tài nghiên cứu.
5.2. Quan điểm viễn cảnh
Đề tài nhằm tìm hiểu khả năng phát triển du lịch của chợ nổi Trà Ôn. Vì thế cần
phải có một tầm nhìn xa hơn về những bước phát triển trong tương lai của chợ nổi.
Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích những tiềm năng sẵn có để đưa ra những định hướng
cùng giải pháp phù hợp góp phần phát triển chợ nổi Trà Ôn để chợ nổi có thể hòa hợp
với những biến động của tự nhiên và xã hội.
5.3. Quan điểm hệ thống
Không một sự vật hiện tượng nào tồn tại một cách độc lập, riêng rẻ mà là một
bộ phận của toàn thể chứa đựng vật thể ấy. Quan điểm hệ thống yêu cầu khi nghiên
cứu phải xem xét các tối tượng một cách toàn diện về nhiều mặt, nhiều mối quan hệ,
trong trang thái vận động và phát triển, trong những hoàn cảnh điều kiện cụ thể để tìm
ra các quy luật vận động của đối tượng.
Du lịch chợ nổi Trà Ôn vẫn nằm trong hoạt động du lịch chợ nổi đồng bằng
sông Cửu Long và du lịch tỉnh Vĩnh Long. Cho nên để phát triển chợ nổi phải xem xét
toàn bộ các bộ phận trong mối liên hệ hữu cơ với nhau để có được giải pháp tối ưu
trong vấn đề phát triển.
Đồng thời trong những bộ phận cấu thành nên chợ nổi, những điểm phụ cận có
ý nghĩ rất quan trong trong quá trình hình thành cũng như phát triển của chợ. Thêm
vào đó, con người nơi đây đã góp phần tạo nên nét văn hóa - cái hồn cho chợ nổi.
Tất cả nằm trong một hệ thống nhất định, mà khi tập trung nghiên cứu ta phải
đặc biệt chú ý đến tính hệ thống ấy để vấn đề nghiên cứu được logic, liền mạch và
khoa học.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1 Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu
Trên cơ sở các tài liệu thu thập được từ phòng Văn hóa và Thông tin, thư viện
huyện Trà Ôn, sách, báo, Website, tài liệu cá nhân của chú Từ Hoàng Đương... về các
vấn đề liên quan đến du lịch huyện Trà Ôn, chợ nổi và du lịch chợ nổi Trà Ôn, tôi tiến
HỒ KIM NGÂN (6086511)
6
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA CHỢ NỔI TRÀ ÔN
hành phân tích, đánh giá, tổng hợp nhằm khai thác những thông tin và số liệu ở dạng
thứ cấp phục vụ cho bài nghiên cứu.
6.2 Phương pháp khảo sát thực địa
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã tiến hành thực địa rất nhiều lần để quan sát
hoạt động du lịch, cảnh buôn bán, sinh hoạt của khách thương hồ và nông dân. Ngoài
ra, tôi cũng đã đến Trà Ôn để tìm hiểu thực tế hoạt động của chợ, không gian chợ và
các đối tượng có liên quan đến du lịch chợ nổi. Đây là phương pháp rất quan trọng để
giúp người nghiên cứu có cái nhìn thực tiễn về chợ nổi. Qua đó phản ánh được những
lợi thế cũng như những mặt hạn chế cần được khắc phục trong việc phát triển du lịch
của chợ nổi Trà Ôn, hiểu được mối quan hệ mật thiết giữa chợ nổi và các loại hình sản
phẩm du lịch khác ở Trà Ôn.
6.3 Phương pháp bản đồ
Bản đồ là công cụ phản ánh những đặc điểm không gian sự phân bố các nguồn
tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vu du lịch, dòng chãy du
khách... Trên cơ sở đó giúp người sử dụng phân tích và phát hiện quy luật hoạt động
của hệ thống lãnh thổ du lịch để xác định vị trí, phương hướng phát triển và tổ chức
không gian cho tương lai. Phương pháp bản đồ là phương pháp đặc trưng của địa lý.
Sử dụng bản đồ làm tăng tính trực quan của đề tài, cho chúng ta một cái nhìn tổng quát
về huyện Trà Ôn. Ngoài ra, phương pháp này còn phản ánh trung thực mối quan hệ về
vị trí địa lý của Trà Ôn với các địa phương khác, tạo điều kiện thuận lợi khi tổ chức
những tour liên kết tham quan chợ nổi nhằm thúc đẩy sự phát triển du lịch ở chợ nổi
Trà Ôn.
6.4. Phương pháp thống kê
Thống kê là một phương tiện rất tốt để rút ra những khẳng định từ kết quả
nghiên cứu. Các nghiên cứu có tính bố trí thí nghiệm thì phải dùng thống kê để làm cơ
sở so sánh, các số liệu nếu tính toán theo số trung bình thì cần phải kèm theo độ lệch
chuẩn.
Ở đề tài này, phương pháp thống kê rất có ít trong việc thống kê số lượng khách
đã đến chợ nổi Trà Ôn trong những năm qua, từ đó chúng ta có cái nhìn chính xác hơn
về tiềm năng phát triển du lịch của chợ nổi này.
HỒ KIM NGÂN (6086511)
7
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA CHỢ NỔI TRÀ ÔN
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. DU LỊCH
1.1.1. Khái niệm du lịch
Ngày nay, du lịch đã thực sự trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến
không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển trong đó có Việt
Nam. Tuy nhiên, cho đến nay việc nhận thức về du lịch vẫn chưa thống nhất. Do hoàn
cảnh (thời gian, khu vực) khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau mỗi
người có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Đúng như một chuyên gia du lịch nhận
định: “Đối với du lịch có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”
Ở nước Anh, du lịch xuất phát từ tiếng “To Tour” có nghĩa là cuộc dạo chơi
(Tour round the world - cuộc đi vòng quanh thế giới; to go for tour round the town cuộc dạo quanh thành phố; tour of inspection - cuộc kinh lý kiểm tra, …). Tiếng Pháp,
từ du lịch bắt nguồn từ Le Tour có nghĩa là cuộc dạo chơi, dã ngoại, … Theo nhà sử
học Trần Quốc Vượng, Du lịch được hiểu như sau: Du có nghĩa là đi chơi, Lịch là lịch
lãm, từng trải, hiểu biết, như vây du lịch được hiểu là việc đi chơi nhằm tăng thêm
kiến thức.
Như vậy, có khá nhiều khái niệm Du lịch nhưng tổng hợp lại ta thấy du lịch hàm
chứa các yếu tố cơ bản sau:
- Du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội.
- Du lịch là sự di chuyển và tạm thời lưu trú ngoài nơi ở thường xuyên của các
cá nhân hoặc tập thể nhằm thoả mãn các nhu cầu đa dạng của họ.
- Du lịch là tập hợp các hoạt động kinh doanh phong phú và đa dạng nhằm phục
vụ cho các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời và các nhu cầu khác của cá nhân hoặc tập
thể khi họ ở ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ.
- Các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời của cá nhân hoặc tập thể đó đều đồng
thời có một số mục đích nhất định, trong đó có mục đích hoà bình.
Năm 1963, với mục đích quốc tế hoá, tại Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch họp
ở Roma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch như sau: Du lịch là tổng hợp
các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình
và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài
nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ.
Theo tổ chức Du Lịch Thế Giới (World Tourist Organization), một tổ chức
thuộc Liên Hiệp Quốc, Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du
hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc
trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những
mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài
môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm
tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn
nơi định cư.
HỒ KIM NGÂN (6086511)
8
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA CHỢ NỔI TRÀ ÔN
Khác với quan điểm trên, các học giả biên soạn Từ điển Bách Khoa toàn thư
Việt Nam (1966) đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt.
Nghĩa thứ nhất (đứng trên góc độ mục đích của chuyến đi): Du lịch là một dạng
nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ
ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá, nghệ thuật,
…
Nghĩa thứ hai (đứng trên góc độ kinh tế): Du lịch là một ngành kinh doanh tổng
hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch
sử và văn hoá dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước
ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doah
mang lại hiệu quả rất lớn: có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tại
chỗ.
Việc phân định rõ ràng hai nội dung cơ bản của khái niệm có ý nghĩa góp phần
thúc đẩy sự phát triển du lịch. Cho đến nay, không ít người, thậm chí ngay cả các cán
bộ, nhân viên đang làm việc trong ngành du lịch, chỉ cho rằng du lịch là một ngành
kinh tế. Do đó, mục tiêu được quan tâm hàng đầu là mang lại hiệu quả kinh tế. Điều đó
cũng có thể đồng nghĩa với việc tận dụng triệt để mọi nguồn tài nguyên, mọi cơ hội để
kinh doanh. Trong khi đó, du lịch còn là một hiện tượng xã hội, nó góp phần nâng cao
dân trí, phục hồi sức khoẻ cộng đồng, giáo dục lòng yêu nước, tính đoàn kết, … Chính
vì vậy, toàn xã hội phải có trách nhiệm đóng góp, hỗ trợ, đầu tư cho du lịch phát triển
như đối với giáo dục, thể thao hoặc một lĩnh vực văn hoá khác.
Theo Pháp lệnh du lịch (do chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
công bố ngày 20/02/1999): Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định.
1.1.2. Các chức năng của du lịch
Du lịch có những chức năng nhất định. Có thể xếp các chức năng ấy thành 4
nhóm: xã hội, kinh tế, sinh thái và chính trị.
1.1.2.1. Chức năng xã hội
Thể hiện ở vai trò của du lịch trong việc giữ gìn, hồi phục sức khoẻ và tăng
cường sức sống của nhân dân. Trong chừng mực nào đó, du lịch có tác dụng hạn chế
các bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của con người. Các công trình
nghiên cứu về sinh học khẳng định rằng, nhờ có chế độ nghỉ ngơi và du lịch tối ưu,
bệnh tật của dân cư trung bình giảm 30%, bệnh đường hô hấp giảm 40%, bệnh thần
kinh giảm 30%, bệnh đường tiêu hoá giảm 20% (Crirosep, Dorin, 1981).
Thông qua hoạt động du lịch, đông đảo quần chúng nhân dân có điều kiện tiếp
xúc với những thành tựu văn hoá phong phú và lâu đời của các dân tộc, từ đó tăng
thêm lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết quốc tế, hình thành phẩm chất tốt đẹp như lòng
yêu lao động, tình bạn… Điều đó quyết định sự phát triển cân đối về nhân cách của
mỗi cá nhân trong toàn xã hội.
1.1.2.2. Chức năng kinh tế
HỒ KIM NGÂN (6086511)
9
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA CHỢ NỔI TRÀ ÔN
Chức năng này của du lịch thể hiện ở sự liên quan mật thiết với vai trò của con
người như là lực lượng sản xuất chủ yếu của xã hội. Hoạt động sản xuất là cơ sở tồn
tại của xã hội. Việc nghỉ ngơi, du lịch một cách tích cực và được tổ chức hợp lý sẽ
đem lại những kết quả tốt đẹp. Một mặt nó góp phần vào việc phục hồi sức khỏe cũng
như khả năng lao động và mặt khác đảm bảo tái sản xuất mở rộng lực lượng lao động
với hiệu quả kinh tế rõ rệt.
Ngoài ra chức năng kinh tế của du lịch còn thể hiện ở khía cạnh khác. Đó là
dịch vụ du lịch, một ngành kinh tế độc đáo, ảnh hưởng đến cơ cấu ngành và cơ cấu lao
động của nhiều ngành kinh tế: nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, ngoại
thương… và là cơ sở quan trọng, tạo đà cho nền kinh tế phát triển.
1.1.2.3. Chức năng sinh thái
Tạo môi trường sống ổn định về mặt sinh thái. Nghỉ ngơi du lịch là nhân tố có
tác dụng kích thích việc bảo vệ, khôi phục và tối ưu hoá môi trường thiên nhiên bao
quanh, bởi vì chính môi trường này có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và hoạt động
của con người.
Việc đẩy mạnh hoạt động du lịch, tăng mức độ tập trung khách vào những vùng
nhất định đòi hỏi phải tối ưu hoá quá trình sử dụng tự nhiên với mục đích du lịch. Lúc
này đòi hỏi con người phải tìm kiếm các hình thức bảo vệ tự nhiên, đảm bảo điều kiện
sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lí.
Giữa xã hội và môi trường trong lĩnh vực du lịch có mối quan hệ chặt chẽ. Một
mặt xã hội đảm bảo sự phát triển tối ưu của du lịch, nhưng mặt khác lại phải bảo vệ
môi trường tự nhiên khỏi tác động phá hoại của các dòng khách du lịch và việc xây
dựng cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch. Như vậy, giữa du lịch và bảo vệ môi
trường có mối liên quan gần gũi với nhau.
1.1.2.4. Chức năng chính trị
Chức năng chính trị của du lịch được thể hiện ở vai trò to lớn của nó như một
nhân tố hoà bình, đẩy mạnh các mối giao lưu quốc tế, mở rộng sự hiểu biết giữa các
dân tộc. Du lịch quốc tế làm cho con người sống ở các khu vực khác nhau hiểu biết và
xích lại gần nhau. Mỗi năm, hoạt động du lịch có những chủ đề khác nhau, như “Du
lịch là giấy thông hành của hoà bình” (1967), “Du lịch không chỉ là quyền lợi, mà còn
là trách nhiệm của mỗi người” (1983)… kêu gọi hàng triệu người quí trọng lịch sử,
văn hoá và truyền thống của các quốc gia, giáo dục lòng mến khách và trách nhiệm
của chủ nhà đối với khách du lịch, tạo nên sự hiểu biết và tình hữu nghị giữa các dân
tộc.
1.1.3. Các loại hình du lịch
Hoạt động du lịch có tính phong phú và đa dạng về loại hình. Đây la một số loại
hình du lịch đang được nhiều du khách chú ý.
Du lịch sinh thái (hay các tên gọi khác như: du lịch khám phá, du lịch thám
hiểm, du lịch dựa vào thiên nhiên, du lịch môi trường, du lịch có trách nhiệm, du lịch
nhạy cảm…). Hiện nay, loại hình du lịch sinh thái là loại hình du lịch rất được ưa
chuộng trên thế giới. Thông qua loại hình du lịch này du khách có thể gần gũi hơn với
thiên nhiên và qua đó thể hiện trách nhiệm của mình với thiên nhiên. Loại hình du lịch
HỒ KIM NGÂN (6086511)
10
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA CHỢ NỔI TRÀ ÔN
này rất đa dạng và mỗi nhóm du khách có thể tiếp cận với một cách nhau như có
những du khách chọn loại hình khám phá nhằm tìm hiểu thế giới xung quanh để nâng
cao hiểu biết của mình, có nhóm du khách thì chủ yếu muốn hòa mình vào thiên nhiên
để trút đi không khí nặng nề của cuộc sống, có du khách thì muốn thể hiện trách nhiệm
của mình với môi trường tự nhiên thông qua việc cải thiện môi trường tự nhiên. Nói
chung du khách tham gia vào loại hình du lịch sinh thái này phải là những người có
trách nhiệm với thiên nhiên, yêu thiên nhiên, bảo vệ thiên nhiên. Các đơn vị tổ chức
chương trình du lịch này phải có trách nhiệm giáo dục, hướng dẫn du khách còn thiếu
ý thức với môi trường tự nhiên để hướng tới một mục tiêu góp phần chống ô nhiễm
trên toàn cầu. Những nơi có thể tổ chức được loại hình du lịch này chủ yếu là các khu
vực miền song suối, đồi núi, đồng quê và đặc biệt là biển đảo.
Du lịch MICE: Đây là loại hình kết hợp du lịch và tổ chức hoặc dự hội thảo, hội
nghị. Đây là loại hình du lịch mới phát triển ở nước ta nhưng bước đầu đã đạt
được nhiều kết quả đánh phấn khởi và khả quan. Loại hình du lịch này khi tổ chức
phải đảm bảo đầy đủ các phương tiện vật chất phục vụ khách du lịch về việc tổ chức
các cuộc hội thảo, hội nghị, đồng thời đội ngũ nhân viên tổ chức phải đảm bảo về
chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng tổ chức hội thảo hội nghị. Loại hình du lịch
này thường mang về khoảng thu nhập cao vì hầu hết các thực khách tham gia loại
hình này đều có khả năng chi trả rất cao.
Du lịch tham quan: tham quan là hành vi quan trọng của con người để nâng
cao hiểu biết về thế giới xung quanh. Đối tượng tham quan có thể là một tài nguyên du
lịch tự nhiên như một phong cảnh kỳ thú, cũng có thể là tài nguyên du lịch nhân văn
như một di tích một công tình đương đại hay một cơ sở nghiên cứu khoa học hay cơ sở
sản xuất… về mặt ý nghĩa, hoạt động tham quan là một trong những hoạt động để
chuyến đi được coi là chuyến du lịch..
Du lịch giải trí: Mục đích của chuyến đi là thư giãn, xả hơi, bức ra khỏi công
việc thường nhật căng thẳng để phục hồi sức khỏe (vật chất cũng như tinh thần). Với
mục đích này du khách chủ yếu muốn tím đến những nơi yên tĩnh, có không khí trong
lành.. Trong chuyến đi du lịch nhu cầu giải trí là nhu cầu không thể thiếu được. Do
vậy ngoài thời gian tham quan, nghỉ ngơi, cần thiết phải có các chương trình vui
chơi, giải trí cho du khách trong chuyến đi. Với sự phát triển của xã hội, mức sống gia
tăng, số người đi du lịch phần nhiều mang mục đích giải trí, tiêu khiển bằng các trò
chơi cũng gia tăng đáng kể. Để đáp ứng xu thế này cần quan tâm mở rộng các loại
hình và các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ vui chơi giải trí như các công viên, các khu
vui chơi giải trí.
Du lịch nghỉ dưỡng: Một trong những chức năng xã hội quan trọng của du lịch
là phục hồi sức khỏe cộng đồng. Theo một số học giả trên thế giới, với chế độ du
lịch hợp lý, cộng đồng có thể giảm được trung bình 30% ngày điều trị bệnh trong năm.
Từ xa xưa người ta đã phát hiện giá trị phục hồi sức khỏe, giá trị chữa bệnh của các
vùng biển miền Nam. Ngày nay, nhu cầu di nghỉ càng lớn do sức ép của công việc
căng thẳng, của môi trường ô nhiễm, của các quan hệ xã hội. Số người đi nghỉ nhiều
lần trong năm cũng tăng lên rõ rệt. Số người đi nghỉ cuối tuần ở các nước công
nghiệp phát triển chiếm hơn 1/3 dân số. Địa chỉ cho các chuyến nghỉ dưỡng thường là
những nơi có không khí trong lành, khí hậu dễ chịu, phong cảnh ngoạn mục như các
vùng núi, vùng nông thôn, vùng ven bờ nước, đặc biệt là các bãi biển.
HỒ KIM NGÂN (6086511)
11
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA CHỢ NỔI TRÀ ÔN
Du lịch thể thao: Tham gia các hoạt động thể thao là nhu cầu thường thấy ở
con người. Chơi thể thao nhằm mục đích nâng cao thể chất, phục hồi sức khỏe, thể
hiện mình …, được coi là một trong các mục đích du lịch. Đây là loại hình du lịch xuất
hiện nhằm đáp ứng lòng đam mê các hoạt động thể thao của con người. Trong những
dịp có thời gian rỗi, nhiều người thay vì chọn một chuyến đi nghỉ thụ động lại tìm đến
những nơi có điều kiện để tự mình được chơi một môn thể thao nào đó nhưng không
phải là tham gia thi đấu chính thức mà chỉ đơn giản là để giải trí. Các hoạt động thể
thao như săn bắt, câu cá, bơi thuyền, lướt ván … . Để kinh doanh loại hình này yêu cầu
có các điều kiện tự nhiên thích hợp và có cơ sở trang thiết bị phù hợp cho từng loại
hình cụ thể. Mặt khác nhân viên cũng cần được huấn luyện để có thể hướng dẫn và
giúp đỡ cho du khách chơi đúng quy cách. Có thể phân biệt thể thao chủ động và thể
thao bị động. Du lịch thể thao chủ động là loại hình mà du khách tham gia trực tiếp
vào một hay nhiều môn thể thao, trong đó có tất cả những môn thể thao mạo hiểm,
nhằm mục đích thể hiện bản thân, rèn luyện sức khỏe. Du lịch thể thao thụ động là các
chuyến đi để xem các cuộc thi đấu thể thao mà du khách ưa thích. Trong trường hợp
này các cổ động viên chính là du khách.
Du lịch văn hóa: Du lịch văn hóa là một trong những loại hình du lịch phổ biến
hiện nay. Du lịch văn hóa rất đa dạng nhưng trong đó loại hình lễ hội có thể nói là loại
hình thu hút du khách hơn cả. Chính vì vậy, việc khôi phục các lễ hội truyền
thống, việc tổ chức, khai thác các lễ hội mới không chỉ là mối quan tâm của các cơ
quan, đoàn thể quần chúng, xã hội mà còn là một hướng quan trọng của ngành du lịch.
Tham gia vào lễ hội, du khách muốn hòa mình vào không khí tưng bừng của các cuộc
biểu dương lực lượng, biểu dương tình đoàn kết của cộng đồng. Du khách tìm thấy ở
lễ hội bản thân mình, quên đi những khó chịu của cuộc sống đời thường. Có lẽ vì thế
nên du khách đi vì mục đích này ít quan tâm đến sự thiếu thốn trong dịch vụ hơn
những du khách đi vì mục đích khác.
Kết hợp với du lịch trong chuyến đi vì mục đích tôn giáo – du lịch tôn giáo:
Từ xa xưa, du lịch tôn giáo là một loại hình du lịch phổ biến. Đó là các chuyến đi với
mục đích tôn giáo như truyền giáo của các tu sĩ, thực hiện lễ nghi tôn giáo của tín đồ
tại các giáo đường, dự các lễ hội tôn giáo. Ngày nay du lịch tôn giáo được hiểu là các
chuyến đi của du khách chủ yếu để thỏa mãn nhu cầu thực hiện các lễ nghi tôn
giáo của tín đồ, hay tìm hiểu, nghiên cứu về tôn giáo. Điểm đến của du khách này là
chùa chiền, nhà thờ, thánh địa… .
Kết hợp với du lịch trong chuyến đi vì mục đích học tập, nghiên cứu – Du
lịch nghiên cứu: Loại hình du lịch này ngày càng trở nên phổ biến do nhu cầu kết hợp
học tập lý thuyết với tìm hiểu thực tiễn, học đi đôi với hành. Nhiều môn học, ngành
học cần có hiểu biết thực tế như địa lý, địa chất, lịch sử, khảo cổ, môi trường, sinh học,
dân tộc học… Để đáp ứng nhu cầu này, nhiều nhà cung ứng du lịch đã xây dựng các
chương trình du lịch đặc thù thích hợp với yêu cầu của từng ngành.
Kết hợp với du lịch trong chuyến đi vì mục đích thăm thân – Du lịch thăm thân:
Đối với những nước có nhiều ngoại kiều, loại hình du lịch này rất được coi trọng vì
nó đáp nhu cầu giao tiếp, thăm hỏi của những người thân giữa các miền, các nước.
Kết hợp với du lịch trong chuyến đi vì mục đích kinh doanh – Du lịch
kinh doanh: Không thể phủ nhận mục đích kinh tế trong chuyến đi của nhiều người,
HỒ KIM NGÂN (6086511)
12
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA CHỢ NỔI TRÀ ÔN
đặc biệt là thương gia. Tìm cơ hội làm ăn, tìm đối tác kinh doanh… là những mục
tiêu chính của họ trong chuyến đi. Song đối với các cơ sở kinh doanh du lịch, đặc biệt
là các cơ sở lưu trú, đây lại là đối tượng phục vụ đặc biệt. Đây là nhóm đối tượng
du khách chiếm tỷ lệ khá cao so với các nhóm đôi tượng du khách khác trong ngành
du lịch.
Fam Trip là một chuyến đi gần gũi và thân thiện dành cho các công ty lữ hành
để giới thiệu cho họ các sản phẩm du lịch tốt tại các điểm đến. Đây là một hình thức
mới, tiết kiệm được chi phí và nâng cao hiệu quả xúc tiến, vì chỉ trong một thời gian
ngắn các doanh nghiệp đã có dịp tiếp xúc với rất nhiều đối tác để giới thiệu sản phẩm
du lịch của đơn vị mình.
Chương trình Face to Face: là những cuộc gặp mặt và làm việc trực tiếp của
các đối tác kinh doanh về du lịch.
1.1.4. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là một dạng đặc sắc của tài nguyên nói chung. Khái niệm tài
nguyên du lịch luôn gắn liền với khái niệm du lịch. Tại điều 10 của Pháp lệnh Du lịch
Việt Nam (1999): "Tài nguyên du lịch được hiểu là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch
sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình sáng tạo của con người có thể được
sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch; là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du
lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sức hấp dẫn du lịch". Tài nguyên du lịch có thể chia làm
hai nhóm là tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn.
Như vậy, tài nguyên du lịch được xem như tiền đề để phát triển du lịch. Thực tế
cho thấy, tài nguyên du lịch càng phong phú, càng đặc sắc bao nhiêu thì sức hấp dẫn
và hiệu quả hoạt động du lịch càng cao bấy nhiêu.
1.2. DU LỊCH CHỢ NỔI
1.2.1 . Khái niệm du lịch chợ nổi
1.2.1.1. Khái niệm chợ nổi
Ở đồng bằng sông Cửu Long, chợ được hình thành từ rất sớm cùng với nền văn
minh lúa nước. Chợ là nơi nhộn nhịp, nơi hội tụ nhiều hàng hóa đa dạng, tập trung
nhiều người với mục đích là mua bán, trao đổi sản phẩm. Nói đến chợ, người ta
thường nghĩ ngay đến các tên gọi khác nhau như: chợ lớn, chợ nhỏ, chợ cũ, chợ trời,
chợ chồm hổm, chợ gạo, chợ cá….Tuy nhiên, có một loại hình chợ được mọi người
biết và nhắc đến, nó “không giống ai” từ hình thức đến cách rao hàng. Điểm khác biệt
nổi bật đáng chú ý ở đây là mọi hoạt động mua bán đều diễn ra trên sông. Đó chính là
Chợ nổi. Chợ nổi là một nét văn hóa mang tính đặc thù rất riêng chỉ có ở vùng sông
nước Cửu Long.
Chợ nổi là một loại hình chợ thường xuất hiện tại vùng sông nước được coi là
tuyến giao thông chính. Nơi cả người bán và người mua đều dùng ghe/thuyền làm
phương tiện vận tải và di chuyển. Địa điểm có chợ nổi thường tại các khúc sông không
rộng quá mà cũng không hẹp quá. Khúc sông phải tương đối rộng, không cạn quá mà
cũng không sâu quá. Nếu sông sâu quá, lớn quá thì không thể neo đậu ghe, xuồng một
cách dễ dàng và rất nguy hiểm.
HỒ KIM NGÂN (6086511)
13
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA CHỢ NỔI TRÀ ÔN
Từ xa xưa đã có chợ dinh, chợ huyện, chợ tổng, chợ làng. Chợ lớn họp cả ngày,
chợ nhỏ thường họp vào buổi sáng. Đặc biệt có chợ chỉ nhóm vào ban đêm nên gọi là
“chợ ma”, “chợ đêm”. Cũng tương tự như thế, chợ nhóm họp trên sông, trôi nổi trên
mặt nước được gọi là “chợ nổi”.
Cụ thể hơn, chợ nổi là cách nhóm chợ ngay trên mặt sông. Người bán kẻ mua
đều giao thương trên những chiếc ghe, tàu, xuồng… neo đậu trong một khoảng không
gian nhất định, vào một khoảng thời gian nhất định và thường là vào buổi bình minh.
Chợ họp trên sông, giữa một vùng sông nước bao la là hàng trăm ghe, xuồng
của cư dân và thương hồ neo đậu tại các ngã ba, ngã tư sông chờ con nước lớn, chờ
mối hàng, trao đổi mua bán… lâu dần chợ nổi nhộn nhịp tự bao giờ, đó chính là một
nét văn đặc thù của vùng sông nước miền Tây – văn hóa chợ nổi.
1.2.1.2. Khái niệm du lịch chợ nổi
Du lịch chợ nổi là một loại hình du lịch hình thành và phát triển dựa trên cơ sở
khai thác những nét đẹp tự nhiên của sông nước và văn hóa thương hồ sẵn có ở chợ
nổi. Mục đích khách du lịch đến với chợ nổi thường là tìm hiểu thông qua các hoạt
động tham quan, nghiên cứu.
1.2.2. Đặc điểm chợ nổi
Chợ nổi là một loại hình chợ thường xuất hiện tại vùng sông nước nơi hợp lưu
các tuyến chính trong giao thông thủy bộ. Ở nơi đó cả người bán và người mua đều
dùng ghe làm phương tiện vận tải và di chuyển. Miền tây Nam Bộ với khí hậu nhiệt
đới gió mùa và dòng sông Cửu Long chở nặng phù sa đã bồi đắp nên một vùng cây trái
trĩu cành cùng những dòng sông nhiều cá tôm. Vì vậy, mà ở chợ nổi miền tây, mặt
hàng phổ biến nhất vẫn là hoa quả và thủy sản. Qua bao đời nay, các chợ nổi miền Tây
vẫn giữ nguyên nét sinh hoạt đặc trưng này. Từ đây, cây trái và tôm cá sẽ theo các
thương lái xuôi dòng tỏa đi khắp cả nước...
Địa điểm có chợ nổi thường tại các khúc sông không rộng quá mà cũng không
hẹp quá: nếu rộng quá thì nơi đây thường xuất hiện các phương tiện chạy với tốc độ
cao, tạo ra những lượn sóng lớn một cách dễ dàng và rất nguy hiểm, nếu hẹp quá sẽ
ảnh hưởng đến việc di chuyển trao đổi mua bán trên sông và rất dễ va quẹt với nhau.
Hơn nữa những vị trí này cũng không được sâu quá mà cũng không cạn quá. Nếu sông
sâu quá thì khó cho việc ghe thuyền neo đậu và cạn quá thì việc di dời ghe thuyền từ
bến này sang bến khác luôn gặp trở ngại và khó khăn.
Người buôn bán nhóm họp bằng xuồng. Người đi mua cũng bằng xuồng. Những
chiếc xuồng con len lỏi khéo léo giữa cơ man nào là ghe thuyền, mặc dù vậy vẫn rất
hiếm khi có một vụ va quẹt nào xảy ra. Người miền Nam chân chất, thì người dân
thương hồ miền Tây còn chân chất và đáng yêu hơn. Họ sống với nhau bằng cái tình
sông nước, mênh mông và rộng rãi như mặt nước sông hồ.
Chợ nổi theo đúng nghĩa đen của nó là loại hình chợ họp trên sông, là nét văn
hóa... giữa vùng sông nước liên hoàn, hàng trăm ghe thuyền tập trung về đây để sinh
hoạt mua bán trao đổi. Chợ nổi thường hoạt động từ sáng sớm đến chiều tối nhưng tập
trung và nhộn nhịp nhất là vào các buổi sáng. Sản phẩm mua bán chủ yếu của chợ nổi
là trái cây và các loại rau màu, củ quả mà dân gian thường gọi là hàng bông. Bên cạnh
HỒ KIM NGÂN (6086511)
14
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA CHỢ NỔI TRÀ ÔN
các mặt hàng này là các dạng thực phẩm tươi sống (thịt cá) cho đến các loại thức ăn,
nước uống rất đa dạng.
Một trong những nét độc đáo của sinh hoạt buôn bán ở chợ nổi là những ký hiệu
thường xuất hiện trên mui ghe mà dân gian thường gọi là bẹo để thông báo cho mọi
người biết ghe mình bán hàng gì.
“Bẹo” là thuật ngữ dân gian mà nghĩa ban đầu là bẹo hình... Trong khi đó bẹo ở
các ghe mua bán là sự đưa ra sản phẩm mình muốn bán, treo nó lên. Chẳng hạn như
cam, xoài, mận, dừa, chuối, mía... Với cách tiếp thị độc đáo này, những người mua tới
chợ từ xa đã quan sát thấy. Các ghe bán hàng ăn uống thì lại không treo gì, ghe nào
treo lá dừa trên một cây sào thì hiểu ngay là họ muốn bán chính chiếc ghe ấy.
Chợ nổi là nơi tụ họp của rất nhiều cư dân đến từ khắp các tỉnh miền Tây.
Người ta phân biệt ghe thuyền ở các địa phương thông qua số hiệu ghi trên mạn
thuyền như TG (Tiền Giang), BT (Bến Tre), HG (Hậu Giang)... Có thể nói chợ nổi
miền Tây là nơi mua bán các sản phẩm miệt vườn hay người dân tự làm ra. Các chợ
nổi này hoạt động tự phát từ xưa đến nay, không có sự quản lý hành chính, thu thuế
của chính quyền địa phương. Họ là những người buôn bán trên sông đã lâu, cùng với
những người nông dân làm vườn và một số người buôn bán nhỏ lẻ ở địa phương.
Những người buôn bán trên sông rất tin vào vận may, hên xui may rủi. Họ cho rằng
buôn bán trên sông là nghề “bà cậu”, đầu xuôi thì đuôi lọt, mua nhanh bán nhanh, mua
mai bán đắt. Vì vậy vào buổi sáng họ cầu mong gặp được một người mở hàng có
duyên cho một ngày bán đắt. Đây là một dạng thức đặc thù của giới mua bán nói
chung: tín ngưỡng về việc mở hàng, tín ngưỡng về vía lành vía dữ.
Nói đến miền Tây Nam Bộ là nói đến hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt.
Để thích nghi với điều kiện tự nhiên này, giao thông thủy bộ từ xưa đã quyết định đến
sự phát triển đời sống kinh tế xã hội mang tính khu vực. Môi trường sông nước buộc
con người phải có thái độ thích nghi để tồn tại và phát triển. Chợ nổi chính là sản
phẩm của quá trình ứng xử của cư dân Nam Bộ với môi trường sông nước kênh rạch.
Khi đã thích nghi được với môi trường tự nhiên thì những thế ứng xử ấy đã trở
thành đời sống kể cả tâm tư, tình cảm của con người với môi trường sông nước. Sinh
hoạt của những người dân trên các chiếc ghe thương hồ đã mang những nét vừa đơn sơ
chân chất vừa năng động nhạy bén, vừa góp phần chung cho sự phát triển xã hội, vừa
mang nặng những nổi niềm riêng của cuộc sống thương hồ phiêu bạt, chắc hẳn rằng
trong tâm tư tình cảm của họ, thì mái ấm gia đình, bàn thờ tổ tiên trong ngày 30 tết vẫn
là những hoài vọng khôn nguôi. Để bù đắp phần nào sự hụt hẫng này, vào những ngày
tết có nhiều ghe xa quê không về thăm được người thân, ngày 30 tết họ làm mâm cơm,
đặt trước mũi ghe, khấn vái rước ông bà cùng về ăn tết với họ. Những ghe neo cạnh
nhau, cùng tổ chức một cái tết trên sông thật đầm ấm. Kẻ có gà, người có vịt, cùng
nhau chuẩn bị những món ăn ngon và cùng cảm thụ một mùa xuân xa xứ. (Nguồn: Tạp
chí Văn hóa nghệ thuật số 308, tháng 2-2010)
1.2.3. Vai trò của chợ nổi trong phát triển du lịch
Ngoài ý nghĩ về mặt kinh tế, chợ nổi còn có vai trò hết sức quan trọng trong du
lịch, là điểm đến đầy hấp dẫn thu hút du khách trong và ngoài nước đến tham quan và
tìm hiểu. Số lượng khách đến tham quan sẽ nói lên sự phát triển bền vững của chợ nổi
HỒ KIM NGÂN (6086511)
15
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA CHỢ NỔI TRÀ ÔN
ở hiện tại và trong tương lai. Du lịch chợ nổi có phát triển thì ngành du lịch của vùng
đồng bằng sông Cửu Long cũng được phát triển.
Chợ nổi là một hình thức đặc thù của vùng sông nước đồng bằng sông Cửu
Long mà từ lâu dân cư ở đây đã sáng tạo ra. Chợ nổi có tầm quan trọng trong hệ thống
giao thông đường thủy và chợ nổi trên sông là một hình thức mua bán rất phù hợp với
điều kiện tự nhiên, điều kiện sinh sống lúc bấy giờ. Chợ nổi là tấm gương phản chiếu
văn hóa của vùng đồng bằng sông Cửu Long, khi nói đến nét văn hóa vùng sông nước
mọi người sẽ nghĩ ngay đến chợ nổi. Chợ nổi đi sâu vào tiềm thức người dân như một
nét đặc trưng, một biểu tượng của vùng đất chín rồng. Đến đồng bằng sông Cửu Long
mà không đi chợ nổi thì thật là một thiếu xót, đó cũng là động lực cho những du khách
muốn đến tham quan, tìm hiểu du lịch chợ nổi.
Song song đó, nguồn thu nhập từ du lịch chợ nổi góp phần đáng kể trong tổng
thu nhập từ du lịch của du lịch đồng bằng sông Cửu Long, đem lại lợi ích cho nhiều
công ty lữ hành và nguồn thu nhập cho người dân địa phương. Cho nên chợ nổi có
đóng góp rất tích cực trong sự phát triển chung của khu vực.
Phát triển chợ nổi, bên cạnh việc phát huy những điểm mạnh nhưng cũng đồng
thời lưu giữ lại những nét đẹp về văn hóa của ông cha từ bao đời. Đây là những giá trị
sáng tạo vô cùng quý giá được đánh đổi bằng kinh nghiệm, vốn sống của cư dân miền
sông nước. Khi chợ nổi được chú ý đầu tư phát triển, không chỉ góp phần quản bá hình
ảnh vốn có của chợ nổi mà còn góp phần giới thiệu về hình ảnh du lịch Việt Nam. Với
những dãy cù lao, vườn trái cây, đời sống của những thương hồ cùng nét văn hóa cư
dân miền sông nước là những điểm độc đáo, giàu tiềm năng để khai thác du lịch. Cho
nên, việc đầu tư phát triển du lịch chợ nổi là rất cần thiết và phù hợp với xu hướng
phát triển chung của ngành du lịch Việt Nam. Phát triển du lịch chợ nổi cũng là xây
dựng hình tượng du lịch Việt Nam với bạn bè trên thế giới.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển du lịch chợ nổi
1.2.4.1. Vị trí địa lý
Chợ nổi thường được hợp ở những nơi đông dân cư, nơi là nút giao của khu
vực. Cho nên ở những ngã ba, ngã tư sông thường xuất hiện chợ nổi. Với một vị trí
thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa đến những nơi trong khu vực và lân cận, chợ nổi dễ
dàng phát triển, tạo thuận lợi cho việc buôn bán hàng hóa cũng như phát triển du lịch.
Thêm vào đó, nếu một chợ nổi có vị trí gần trung tâm của khu vực, gần thị trường tiêu
thụ (như chợ trên bờ, siêu thị...) hay gần những dãy cù lao, vườn tái cây... sẽ là một
điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ, vận chuyển nguồn hàng của chợ nổi. Vì vậy, vị
trí địa lý là yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến quá trình hình thành và phát triển của
chợ nổi.
1.2.4.2. Nhu cầu trao đổi
Khi những hàng hóa được sản xuất nhiều thì con người có nhu cầu đem trao đổi
và buôn bán. Và cần thiết để có một nơi tập trung các sản phẩm cần trao đổi, chợ xuất
hiện là yếu tố cần và rất tự nhiên. Chợ thường được họp ở những nơi tập trung dân cư
đông đúc, do đường bộ và giao thông đường bộ chưa phát triển nên chợ nổi được hình
HỒ KIM NGÂN (6086511)
16
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA CHỢ NỔI TRÀ ÔN
thành ở những ngã ba, ngã tư sông. Nhu cầu mua bán ngày càng nhiều nên chợ nổi
càng xuất hiện ở nhiều nơi. Chợ nổi xuất hiện tạo điều kiện thuận lợi cho thương hồ
cũng như người dân địa phương trao đổi hàng hóa, tăng gia sản xuất và đa dạng hóa
sản phẩm nông nghiệp. Cho nên nhu cầu trao đổi là một yếu tố rất quan trọng trong
việc hình thành và phát triển chợ nổi.
1.2.4.3. Nguồn cung nông sản và thị trường tiêu thụ
Hàng hóa chủ yếu được buôn bán ở chợ nổi là các loại nông sản như: rau, củ,
quả... Mục đích của việc nhóm chợ là để trao đổi, buôn bán cho nên nếu không có
nguồn nông sản cố định, phong phú thì một chợ nổi dù có vị trí khá thuận lợi trên một
tuyến giao thông cũng khó lòng phát triển. Như nói trên, chợ là nơi cung cấp nông sản
nên cần phải có những thị trường tiêu thụ tiềm năng lẫn cố định. Chợ trên bờ, hệ thống
siêu thị, những thương hồ đến từ những địa phương lân cận... là những thị trường tiêu
thụ đáng chú ý của chợ nổi. Cho nên, một thị nơi cung cấp nông sản phong phú với
mặt hàng đa chủng loại, một nơi buôn bán sầm uất với tấp nập những ghe xuồng sẽ là
một điểm đến đầy thú vị, thu hút du khách gần xa.
1.2.4.4. Chính sách nhà nước
Từ xưa, do nhu cầu cũng như là một quy luật tất yếu mà chợ nổi được hình
thành một cách tự phát. Rồi dần dần trở nên phổ biến và lan rộng khắp vùng, hàng hóa
được trao đổi theo nguyên tắc “Thuận mua vừa bán”, đôi khi một con cá được đổi
ngang với một rổ rau, hay một thúng khoai được đổi bằng một bao lúa... hiếm có
những tiếng kỳ kèo trả giá hơn thua, cũng chẳng một ai đứng ra quản lý việc tổ chức
hay phân định giá cả cho các mặt hàng. Tuy có những nguyên tắc hoạt động riêng của
mình, nhưng chợ nổi ngày nay vẫn nằm trong sự quản lý chung của nhà nước. Những
chính sách khả thi và thiết thực sẽ giúp chợ nổi phát triển bền vững, nâng cao khả năng
khai thác về kinh tế lẫn du lịch. Chợ nổi có phát triển hay không, một phần chịu ảnh
hưởng bởi những chính sách cũng như định hướng phát triển của nhà nước.
1.2.4.5. Quy mô
Chợ nổi đồng bằng sông Cửu Long đa dạng về quy mô từ lớn, vừa đến nhỏ. Một
chợ có quy mô lớn dễ dàng để mọi người biết đnế, tạo điều kiện thuận lợi cho phát
triển du lịch hơn là một chợ nhỏ. Vì vậy, quy mô chợ có ảnh hưởng phần nào đến sự
pahts triển du lịch của một chợ nổi. Tuy nhiên, ngày nay vẫn có không ít du khách
thích tìm đến những chợ nổi vừa và nhỏ, vì nơi đây vẫn còn giữ được nét hoang sơ,
gần gũi với cuộc sống đời thường, và người dân nơi đây không bị thương mại hóa.
HỒ KIM NGÂN (6086511)
17
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA CHỢ NỔI TRÀ ÔN
Chương 2
NHỮNG TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA CHỢ NỔI
TRÀ ÔN
2.1. TỈNH VĨNH LONG VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
2.1.1. Khái quát về tỉnh Vĩnh Long
2.1.1.1. Lịch sử hình thành
Nam Bộ nói chung và tỉnh Vĩnh Long nói riêng, vốn có bề dày lịch sử lâu đời,
rải rác trong các tư tịch cổ vẫn còn ghi chép lại những tư liệu về vùng đất này. Vĩnh
Long nằm ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long, giữa sông Tiền và sông Hậu, Vĩnh
Long có một quá trình hình thành và phát triển lâu dài. Những người Việt đầu tiên đến
khai phá vùng đất mới phương Nam trước khi chế độ phong kiến thiết lập cai trị. Qua
một thời gian dài, phạm vi và diện mạo của địa bàn khai phá được mở rộng hơn và
ngày càng có những thay đổi đáng kể.
Tỉnh Vĩnh Long xưa nguyên là đất Tầm Đôn - Xoài Rạp (đất Tầm Đôn còn gọi
là xứ Tầm Đôn, vị trí trung tâm của Tầm Đôn xưa thuộc khu vực của thị xã Vĩnh Long
cũ, nay thuộc khu vực thành phố Vĩnh Long). Vĩnh Long ngày nay là một phần của
Long Hồ dinh, được hình thành từ năm 1732, bao gồm các tỉnh Bến Tre, Trà Vinh và
một phần của Cần Thơ.
Năm 1732, Chúa Nguyễn thứ bảy là Ninh vương Nguyễn Phúc Trú (1696-1738)
đã lập ở phía nam dinh Phiên Trấn đơn vị hành chính mới là dinh Long Hồ, châu Định
Viễn, tức tỉnh Vĩnh Long ngày nay. Lỵ sở của dinh Long Hồ lúc mới thành lập đóng ở
thôn An Bình Đông, huyện Kiến Đăng, được gọi là đình Cái Bè. Đến năm Đinh Sửu
(1757) thì chuyển đến xứ Tầm Bào (thuộc địa phận thôn Long Hồ, nay là thành phố
Vĩnh Long). Thành Long Hồ được xây dựng tại xứ Tầm Bào là thủ phủ của một vùng
rộng lớn.
Nhờ đất đai màu mỡ bởi phù sa sông Cổ Chiên và sông Hậu tường xuyên bồi
đắp, lại có nước ngọt quanh năm. Thêm vào đó giao thông thuận lợi, dân cư đông đúc,
việc buôn bán thông thương phát đạt, địa thế trung tâm..., dinh Long Hồ trở thành một
trung tâm quan trọng thời bấy giờ. Để bảo đảm an ninh quốc gia, Chúa Nguyễn đã
thiết lập ở đây nhiều đồn binh như Vũng Liêm, Trà Ôn... Đến giữa thế kỷ 18, dinh
Long Hồ là thủ phủ của vùng đất phía nam và là đại bản doanh của quân đội nhà
Nguyễn có nhiệm vụ phòng thủ, ổn định và bảo vệ đất nước. Sử cũ còn ghi: Vào năm
Canh Dần 1770, tại vùng đất này, lưu thủ dinh Long Hồ đã chặn đánh tan tác quân
Xiêm La do Chiêu Khoa Liên cầm quân, tiêu diệt 300 tên địch, làm tan vỡ âm mưu
xâm chiếm nước Việt của chúng. Nơi đây cũng từng diễn ra nhiều cuộc giao chiến ác
liệt giữa nghĩa quân Tây Sơn và quân Nguyễn Ánh. Năm 1784, tại sông Mang Thít
(Vĩnh Long) nghĩa quân Tây Sơn do Nguyễn Huệ chỉ huy đã đánh bại liên quân Xiêm
La do Nguyễn Ánh cầu viện.
Sự thành lập của dinh Long Hồ vào năm Nhâm Tý (1732) đã trở thành mốc lịch
sử đặc biệt quan trọng đối với tiến trình lịch sử phía Nam sông Tiền nói chung và lịch
sử Vĩnh Long nói riêng. Có thể nói tỉnh Vĩnh Long được khai sinh khi dinh Long Hồ
được thành lập.
HỒ KIM NGÂN (6086511)
18
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP
- Xem thêm -