Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua dạy học thơ việt nam từ năm 1945...

Tài liệu Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua dạy học thơ việt nam từ năm 1945 đến 1975 (ngữ văn 12, tập 1)

.PDF
116
19
129

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ LOAN TÍCH HỢP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC THƠ VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN 1975 (NGỮ VĂN 12, TẬP 1) LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN NGỮ VĂN) HÀ NỘI – 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ LOAN TÍCH HỢP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC THƠ VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN 1975 (NGỮ VĂN 12, TẬP 1) LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN CHUYÊN NGÀNH : LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN NGỮ VĂN) Mã số: 60140111 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Dƣơng Tuyết Hạnh HÀ NỘI – 2017 LỜI CẢM ƠN Tác giả xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, quý thầy cô tham gia giảng dạy lớp Cao học Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Ngữ văn khóa 2015 – 2017 đã giúp đỡ, động viên, tạo mọi điều kiện cho tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Dƣơng Tuyết Hạnh, người đã đã tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh trường THPT Gia Viễn A – Ninh Bình đã cộng tác và nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình điều tra, nghiên cứu, kiểm chứng kết quả nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Luận văn chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết, tác giả mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy cô và đồng nghiệp. Hà Nội, tháng 7 năm 2017 Tác giả Nguyễn Thị Loan i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐC : Đối chứng ĐHSP : Đại học sư phạm GV : Giáo viên HS : Học sinh KNS : Kĩ năng sống KTDH : Kĩ thuật dạy học PPDH : Phương pháp dạy học SGK : Sách giáo khoa THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TN : Thực nghiệm UNESCO : Tổ chức Giáo dục, Khoa học, Văn hóa Liên hợp quốc UNICEF : Tổ chức Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc WHO : Tổ chức Y tế thế giới ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ............................................................. v MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 2 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 8 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 8 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 9 6. Cấu trúc luận văn ............................................................................................ 9 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............ 10 1.1. Khái quát về kĩ năng sống ..................................................................... 10 1.1.1. Khái niệm kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống ............................... 10 1.1.2. Phân loại kĩ năng sống .......................................................................... 11 1.1.3. Tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ............. 12 1.2. Vấn đề giảng dạy theo hƣớng tích hợp ................................................ 13 1.2.1. Khái niệm “tích hợp” ............................................................................ 13 1.2.2. Quan điểm dạy học tích hợp ................................................................. 13 1.2.3. Ý nghĩa của dạy học tích hợp ............................................................... 15 1.2.4. Tích hợp trong dạy học Ngữ văn .......................................................... 16 1.3. Sự cần thiết của việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học môn Ngữ văn................................................................................................17 1.3.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh Trung học phổ thông ............................. 17 1.3.2. Thực trạng tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học Ngữ văn ........................................................................................................... 19 1.3.3. Các kĩ năng sống cơ bản hình thành cho HS trong môn Ngữ văn và dạy học thơ Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 (Ngữ văn 12, tập 1) ...................... 29 Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 35 iii CHƢƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC THƠ VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN 1975 (NGỮ VĂN 12, TẬP 1) THEO HƢỚNG TÍCH HỢP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG ............................................................ 37 2.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................... 37 2.1.1. Đảm bảo tính giáo dục .......................................................................... 37 2.1.2. Đảm bảo nguyên tắc về lượng .............................................................. 37 2.1.3. Đảm bảo tính thường xuyên, liên tục .................................................... 37 2.1.4. Đảm bảo tính tương tác ......................................................................... 38 2.1.5. Dạy học bám sát đặc trưng thể loại thơ trữ tình .................................... 38 2.2. Đề xuất một số biện pháp dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong phần dạy học thơ Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 (Ngữ văn 12, tập 1) ..... 38 2.2.1. Quy trình tích hợp ................................................................................. 38 2.2.2. Sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực........................ 42 2.3. Các bƣớc thực hiện một bài dạy tích hợp giáo dục kĩ năng sống ...... 68 Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 71 CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................. 72 3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 72 3.2. Tổ chức thực nghiệm.............................................................................. 72 3.2.1. Thời gian thực nghiệm .......................................................................... 72 3.2.2. Đối tượng thực nghiệm ......................................................................... 72 3.2.3. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 72 3.2.4. Thiết kế bài dạy thực nghiệm ................................................................ 73 3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm .............................................. 95 3.3.1. Đánh giá giờ dạy học thực nghiệm ....................................................... 95 3.3.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm đối chứng ............................................. 97 Tiểu kết Chƣơng 3 ......................................................................................... 91 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 99 1. Kết luận ....................................................................................................... 99 2. Khuyến nghị .............................................................................................. 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 105 iv DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ Bảng 1.1. Mức độ thực hiện tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua dạy học thơ Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 (Ngữ văn 12, tập 1) .. 21 Bảng 1.2. Cơ sở vận dụng các biện pháp tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua dạy học thơ Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 ........................ 22 Bảng 1.3. Mức độ sử dụng các biện pháp tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua dạy học thơ Việt Nam từ năm 1945 đến 1975.......................... 22 Bảng 1.4. Kết quả khảo sát nhận thức của HS THPT về KNS ....................... 24 Bảng 1.5. Sự tiếp nhận thông tin liên quan đến KNS của HS THPT ............. 25 Bảng 1.6. Phiếu khảo sát học sinh .................................................................. 26 Bảng 3.1. Ý kiến của giáo viên sau khi dự giờ dạy thực nghiệm ................... 96 Bảng 3.2. Kết quả điều tra hứng thú học tập của học sinh qua dạy học thực nghiệm tác phẩm Tây Tiến ................................................................ 96 Bảng 3.3. Kết quả bài kiểm tra của học sinh trường THPT Gia Viễn A................ 97 Biểu đồ 3.1. Kế t quả kiểm tra 45 phút ............................................................ 97 v MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Một trong những giải pháp sư phạm nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn, lâu dài về mọi mặt và tạo mọi cơ hội để phát triển năng lực người học là dạy học tích hợp. Quan điểm dạy học tích hợp hiện nay đang là một trong những định hướng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, là một bước chuyển từ cách tiếp cận nội dung giáo dục sang tiếp cận năng lực nhằm đào tạo con người có tri thức mới, năng động, sáng tạo khi giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Với quan điểm này, dạy học tích hợp đã góp phần hiện thực hóa và thực hiện thành công đổi mới giáo dục. 1.2. Cùng với các biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh trong nhà trường, giáo dục KNS cho học sinh là yêu cầu vô cùng quan trọng, một nội dung không thể tách rời của quá trình giáo dục. Mục đích của quá trình giáo dục KNS là nhằm trang bị cho học sinh những kỹ năng cần thiết nhất để các em có thể thích ứng với cuộc sống của xã hội thời hiện đại. Có thể nói, việc giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường phổ thông là rất cần thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Nội dung giáo dục KNS đã được tích hợp trong một số môn học và hoạt động giáo dục có tiềm năng trong nhà trường phổ thông. Các môn học đều hàm ẩn nội dung giáo dục KNS với những mức độ khác nhau. Với đặc trưng của một môn học về khoa học xã hội và nhân văn, bên cạnh nhiệm vụ hình thành và phát triển ở học sinh năng lực sử dụng tiếng Việt, năng lực tiếp nhận văn bản văn học và các loại văn bản khác, môn Ngữ văn còn giúp học sinh có được những hiểu biết về xã hội, văn hoá, văn học, lịch sử, đời sống nội tâm của con người. Môn Ngữ văn còn giúp học sinh có năng lực sử dụng ngôn ngữ để học tập, khả năng giao tiếp, nhận thức về xã hội và con người. Đồng thời môn Ngữ văn giúp học sinh bồi dưỡng năng lực tư duy, làm giàu xúc cảm thẩm mĩ để hoàn thiện nhân 1 cách. Vì thế, môn Ngữ văn trong nhà trường THPT là môn học có nhiều ưu thế trong việc giáo dục KNS cho học sinh. Nhưng trên thực tế, vấn đề giáo dục KNS ở trường phổ thông mới được chú trọng từ những năm học 2010 – 2011. Hơn nữa, bản chất môn Ngữ văn là sự kết hợp giữa tính khoa học và nghệ thuật. Làm sao để học sinh vừa cảm thụ, rung động với tác phẩm văn chương lại vừa tích hợp được các kĩ năng sống cũng không phải là đơn giản. Do vậy, việc làm thế nào để tích hợp nội dung giáo dục KNS trong nội dung bài học và thông qua các phương pháp triển khai nội dung bài học đến nay vẫn là sự trăn trở của các thầy cô giảng dạy môn Ngữ văn nói riêng và của giáo viên nói chung. 1.3. Trong quá trình giảng dạy Ngữ văn lớp 12, chúng tôi nhận thấy các tác phẩm hiện đại Việt Nam khi được lựa chọn vào giảng dạy đều là những tác phẩm có giá trị nội dung và nghệ thuật, có tác dụng bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm, nhân cách của học sinh. Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy nhiều giáo viên vẫn chưa khai thác hết tiềm năng của các tác phẩm nhất là việc giáo dục KNS cho học sinh. Để qua mỗi tác phẩm văn học bên cạnh những cảm thụ về nghệ thuật, về vẻ đẹp của ngôn ngữ, học sinh còn có thể rút ra được kinh nghiệm sống cần thiết đủ tự tin bước vào đời. Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên và với mong muốn tìm ra một số biện pháp nhằm giáo dục cho học sinh những giá trị và KNS qua mỗi tác phẩm văn học, chúng tôi lựa chọn đề tài: Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua dạy học thơ Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 (Ngữ văn 12, tập 1). 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 2.1. Các nghiên cứu kĩ năng sống ở nước ngoài Thuật ngữ “Kĩ năng sống” đã xuất hiện từ những năm 90 của thế kỉ XX, trong một số chương trình giáo dục của Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF). Trước tiên là chương trình Giáo dục những giá trị sống với 12 giá 2 trị cơ bản của giáo dục cho thế hệ trẻ. Tiếp đó, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO) đã chung sức xây dựng chương trình giáo dục KNS cho thanh thiếu niên. Từ xuất phát điểm này, một số nhà nghiên cứu như J.H. Fichter (nhà xã hội học người Mỹ), P. Tugarinov (Liên Xô) hay Dramalier (Bungari) bắt đầu đề cập đến vấn đề giá trị sống như những chuẩn mực trong giá trị đạo đức con người. Từ đây, một số tài liệu nghiên cứu về vấn đề giáo dục KNS cho thanh thiếu niên ra đời như: Tài liệu tập huấn về KNS của UNICEF (2004), Những hoạt động giá trị sống cho thiếu niên (8 đến 14 tuổi) của Diane Tiuman (Nxb thành phố Hồ Chí Minh – 2000), Tài liệu tập huấn kĩ năng cơ bản trong tham vấn của G. Bandzeladze (1985),… Cũng vào những năm đầu thập niên 90, một số nước châu Á như: Ấn Độ, Lào, Campuchia,… đã nghiên cứu và triển khai chương trình dạy KNS ở các bậc học phổ thông từ mầm non cho đến THPT. Ở hầu hết các quốc gia này, nội dung giáo dục chủ yếu là trang bị và hình thành cho thế hệ trẻ những KNS cần thiết để giúp họ thích nghi với cuộc sống sau này. Như vậy, có thể nói mục tiêu chung của giáo dục KNS là nhằm nâng cao tiềm năng của con người để có hành vi thích ứng và tích cực, đáp ứng nhu cầu, sự thay đổi, các tình huống của cuộc sống hàng ngày đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống. Vì vậy, nhiều nước đã đưa ra cách thiết kế chương trình giáo dục và trang bị KNS vào tất cả các môn học ở các mức độ khác nhau. Theo tài liệu Giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn ở trường Trung học phổ thông của nhóm tác giả Lê Minh Châu, Nguyễn Thúy Hồng, Trần Thị Tố Oanh, Phạm Thị Thu Phương, Lưu Thu Thủy, Nguyễn Thị Hồng Vân, Đào Vân Vi, Nguyễn Huệ Vi (2010), thống kê cho thấy có hơn 155 nước trên thế giới quan tâm đến việc đưa KNS vào nhà trường, trong đó có 143 nước đã đưa vào chương trình chính khóa ở Tiểu học và Trung học. Việc giáo dục KNS cho học sinh ở các nước được thực hiện theo 3 hình thức: 3 - Kĩ năng sống là môn học riêng biệt. - Kĩ năng sống được tích hợp vào một số môn học chính. - Kĩ năng sống được tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các môn học trong chương trình [6, tr.12 – 13]. Tuy nhiên, chỉ có một số ít không đáng kể các nước đưa KNS thành một môn học riêng biệt. Ví dụ như: Malauy, Campuchia… Còn đa số các nước để tránh sự quá tải trong nhà trường, thường tích hợp giáo dục KNS vào một phần nội dung môn học, chủ yếu là các môn xã hội như: Giáo dục sức khỏe, giáo dục giới tính, quyền con người, giáo dục môi trường…. Một số nước đã sử dụng cách tiếp cận “Whole School Approach” trong đó có hình thức xây dựng “Trường học thân thiện” nhằm thúc đẩy việc giáo dục KNS cho HS trong nhà trường [6, tr.13]. Do phần lớn các quốc gia đều mới bước đầu triển khai giáo dục KNS nên những nghiên cứu lí luận về vấn đề này mặc dù khá phong phú song chưa thật toàn diện và sâu sắc. 2.2. Các nghiên cứu kĩ năng sống ở trong nước Tại Việt Nam, KNS đang được cả xã hội quan tâm. Từ những năm 1995 – 1996, tổ chức Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) đã phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện dự án “Giáo dục kĩ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường”. Từ đó đến nay, nhiều cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế đã tiến hành giáo dục KNS gắn liền với các vấn đề thực tiễn như phòng chống các tệ nạn xã hội (ma túy, mại dâm,…), bảo vệ trẻ em, bảo vệ môi trường sống, hạn chế vấn đề bạo lực học đường,… Thông qua quá trình thực hiện các chương trình này, nội dung giáo dục KNS ngày càng được mở rộng. Trong khoảng một thập niên trở lại đây, đã có rất nhiều các trung tâm giáo dục KNS ra đời như Tâm Việt, TGM Corporation, Trung tâm KNS trực thuộc Trung ương Hội khoa học tâm lí – Giáo dục Việt Nam,... thu hút đông đảo giới trẻ cũng như các bậc phụ huynh quan tâm. Tuy nhiên, tác dụng của 4 các khóa học này có được bền lâu hay không còn phụ thuộc nhiều vào sự tự rèn luyện của bản thân người học. Ngoài ra, rất nhiều Website, các diễn đàn về KNS trên internet cũng được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu của giới trẻ. Đáp ứng nhu cầu thực tiễn về lí thuyết và phương pháp giáo dục KNS cho học sinh, một số công trình nghiên cứu đã ra đời như Giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh THCS [20]. Trong cuốn sách này, các tác giả đã dựa trên đặc điểm tâm lí của học sinh THCS để xác định những giá trị sống và KNS cần thiết cho lứa tuổi này. Từ đó, chỉ ra vai trò của mỗi kĩ năng và đề xuất một số hoạt động giúp học sinh hình thành những KNS cho bản thân mình. Cuốn sách cũng đưa ra một số trò chơi có tác dụng giáo dục giá trị sống và KNS cho học sinh. Tác giả Bùi Ngọc Diệp với cuốn Cẩm nang giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT (NXB Giáo dục, 2010) đã nêu những vấn đề chung về KNS và các KNS cần giáo dục cho học sinh THPT, hướng dẫn tổ chức những hoạt động, kèm theo một số câu chuyện giáo dục KNS cho học sinh. Ngoài ra, để góp phần nâng cao kĩ năng sống cho các em học sinh, tác giả Nguyễn Khánh Hà đã biên soạn bộ sách “Rèn kĩ năng sống cho học sinh”, giới thiệu những kĩ năng sống cơ bản nhất với học sinh qua 8 chủ đề chính: kĩ năng tự nhận thức; kĩ năng kiểm soát cảm xúc; kĩ năng làm chủ bản thân; kĩ năng giao tiếp; kĩ năng đặt mục tiêu; kĩ năng giải quyết vấn đề; kĩ năng tư duy sáng tạo và tư duy tích cực; kĩ năng ra quyết định. Thông qua những khái niệm cơ bản, những câu chuyện và hoạt động khám phá, bộ sách không chỉ giúp học sinh nắm vững khái niệm mà còn được tham gia như người trong cuộc vào những tình huống cụ thể, cùng suy nghĩ tìm biện pháp xử lí các tình huống, qua đó rèn luyện và biết cách ứng dụng những kĩ năng sống vào thực tiễn [9]. Bên cạnh đó, tác giả Ngọc Linh đã biên soạn bộ sách “Kĩ năng sống dành cho học sinh” bao gồm 7 cuốn: “Lòng biết ơn”, “Biết chấp nhận”, “Sự kiên cường”, “Học cách sống”, “Biết lựa chọn”, “Học cách cho và nhận”, “Biết trân trọng” với nội dung sâu sắc, chứa đựng gam màu mới lạ, tràn đầy tính trí tuệ, 5 triết lý và hàm súc, bồi dưỡng tâm hồn các bạn trẻ. Những câu chuyện trong bộ sách như lời nhắn nhủ, chia sẻ với các em về những tình huống diễn ra trong cuộc sống xung quanh chúng ta, giúp các em trải nghiệm và thực hành kĩ năng sống để sống đẹp hơn, tốt hơn [19]. Để giúp các nhà trường, giáo viên thực hiện giáo dục KNS cho học sinh có kết quả, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo Viện khoa học Giáo dục Việt Nam tổ chức biên soạn nhiều bộ tài liệu về giáo dục KNS cho học sinh qua một số môn học và hoạt động ngoài giờ lên lớp. Trong dạy học Ngữ văn có cuốn Giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn ở trường THCS và Giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn ở trường THPT [6]. Hai cuốn sách đã đề cập đến tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho học sinh, từ đó xây dựng những định hướng trong việc giáo dục KNS trong môn Ngữ văn và các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực có thể rèn KNS cho học sinh. Tuy nhiên, những công trình này mới chỉ đề cập đến giáo dục KNS cho học sinh THCS, THPT một cách khái quát. Song song với các công trình nghiên cứu nêu trên, trong thời gian gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Sở Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức nhiều lớp tập huấn, các hội thảo nhằm bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên về giáo dục KNS cho học sinh phổ thông; hướng dẫn tích hợp giáo dục KNS qua một số môn học và hoạt động giáo dục ở các cấp học phổ thông, đặc biệt là môn Ngữ văn. Tại đây, các giáo viên đã thảo luận sôi nổi về vai trò và sứ mệnh của văn chương trong việc bồi dưỡng nhân cách tâm hồn con người mà chưa đưa ra những phương pháp cụ thể để tích hợp giáo dục KNS cho học sinh trong dạy học tác phẩm văn học. Bên cạnh đó, là một số luận văn, luận án đã nghiên cứu về việc giáo dục KNS cho học sinh như: Luận văn thạc sĩ ngành Quản lý giáo dục của tác giả Nguyễn Hữu Đức (2010), Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường THPT Trần Hưng Đạo – Nam Định trong giai đoạn hiện nay (Thông qua hoạt 6 động giáo dục ngoài giờ lên lớp), Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội; Lê Kim Anh (2011), Luận văn thạc sĩ sư phạm Ngữ văn, Tích hợp rèn kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học thơ trữ tình hiện đại Việt Nam ở trường trung học cơ sở, Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội; Vũ Thị Bích Hằng (2015), Luận văn thạc sĩ sư phạm Ngữ văn, Tổ chức dạy học phần Làm văn (Ngữ văn 10 – tập 2) theo hướng tích hợp giáo dục kĩ năng sống, Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội; Nguyễn Hà Giang (2016), Luận văn thạc sĩ sư phạm Ngữ văn, Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh lớp 12 trong dạy học văn nghị luận xã hội, Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội,… Có thể nói, dạy học thơ nói chung và dạy học thơ Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 nói riêng từ lâu đã thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và đạt được những thành tựu to lớn. Có thể điểm qua một số công trình như : “Thơ và mấy vấn đề trong thơ Việt Nam hiện đại” của tác giả Hà Minh Đức, “Thi pháp học và vấn đề giảng dạy văn học trong nhà trường” của tác giả Nguyễn Thị Dư Khánh. Ngoài ra, còn rất nhiều bài viết, nhiều công trình nghiên cứu được đăng tải trên các báo, tạp chí chuyên ngành, nhiều luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ cũng đề cập, bàn luận về phương pháp dạy học thơ trong đó có thơ Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 (Ngữ văn 12, tập 1). Các công trình nghiên cứu này đã đưa ra các biện pháp tiếp cận các tác phẩm từ góc độ thể loại hoặc đề xuất một hướng dạy học hiện đại đối với các tác phẩm thơ ca. Như vậy, những công trình trước đó mới chủ yếu nghiên cứu về dạy học theo đặc trưng thể loại, thi pháp, phương pháp giảng dạy… mà chưa đề cập đến các vấn đề tích hợp giáo dục KNS cho học sinh qua dạy học. Chính vì vậy, chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua dạy học thơ Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 (Ngữ văn 12, tập 1)” nhằm đưa môn Ngữ văn gắn liền với cuộc sống và mang tính giáo dục cao hơn. 7 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lí luận về KNS, giáo dục KNS và phân tích thực trạng tích hợp giáo dục KNS cho học sinh trong dạy học Ngữ văn nói chung và qua dạy học thơ Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 (Ngữ văn 12, tập 1) nói riêng, từ đó đề xuất một số biện pháp trong việc tích hợp giáo dục KNS cho học sinh. Đề tài góp phần phát huy tính hữu dụng và thiết thực qua dạy học thơ Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 (Ngữ văn 12, tập 1) nhằm hình thành và phát triển những KNS cần thiết cho lứa tuổi học sinh trung học phổ thông. Từ đó, góp phần giáo dục nhân cách cho học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu xã hội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lí luận về KNS, tích hợp giáo dục KNS. - Khảo sát thực trạng tích hợp giáo dục KNS cho học sinh qua dạy học Ngữ văn nói chung và dạy học thơ Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 (Ngữ văn 12, tập 1) nói riêng. - Đề xuất một số biện pháp tích hợp giáo dục KNS cho học sinh qua dạy học thơ Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 (Ngữ văn 12, tập 1). - Thực nghiệm dạy học bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng để kiểm tra tính khả thi của những đề xuất. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quá trình dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua dạy học thơ Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 (Ngữ văn 12, tập 1). 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề xuất các biện pháp tích hợp giáo dục KNS cho học sinh qua dạy thơ Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 trong chương trình Ngữ văn 12, tập 1. Khảo sát và thực nghiệm được triển khai tại trường THPT Gia Viễn A – tỉnh Ninh Bình. 8 Luận văn tập trung nghiên cứu các KNS cơ bản để tích hợp giáo dục cho học sinh qua dạy học thơ Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 (Ngữ văn 12, tập 1) như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng tư duy sáng tạo,... 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận: sưu tầm, đọc tài liệu, phân tích, khái quát, hệ thống hóa các tài liệu có liên quan đến nội dung đề tài. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, khảo sát, điều tra, phỏng vấn, thống kê, phân tích, tổng hợp, đánh giá,… - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: thống kê, so sánh, đối chiếu, xử lí số liệu,… 6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài Chƣơng 2. Một số biện pháp dạy học thơ Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 (Ngữ văn 12, tập 1) theo hướng tích hợp giáo dục kĩ năng sống Chƣơng 3. Thực nghiệm sư phạm 9 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Khái quát về kĩ năng sống 1.1.1. Khái niệm kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống 1.1.1.1. Kĩ năng sống Khi nói về KNS thì có nhiều quan niệm khác nhau: - Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), KNS là những kĩ năng thiết thực mà con người cần có để có cuộc sống an toàn và khỏe mạnh. Hiểu rộng hơn, KNS là khả năng để có hành vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày [6, tr.7]. - Theo Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kĩ năng [6, tr.7]. - Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO), KNS gắn liền với 4 trụ cột của giáo dục: học để biết (learning to know), học để khẳng định bản thân (learning to be), học để chung sống (learning to live together) và học để làm việc (learning to do) [6, tr.7 – 8]. Tiếp cận theo 4 trụ cột trên thì KNS có thể hiểu là: kĩ năng học tập, kĩ năng làm chủ bản thân, kĩ năng thích ứng và hòa nhập với cuộc sống, kĩ năng làm việc. Từ những quan niệm trên đây, có thể thấy KNS bao gồm nhiều kĩ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. KNS là năng lực tâm lí – xã hội của mỗi cá nhân, năng lực này có được là do quá trình học tập và lĩnh hội, được thể hiện thông qua truyền thống, văn hóa, gia đình, cộng đồng và xã hội. Với cách phân tích nêu trên, tác giả luận văn sử dụng khái niệm KNS trong nghiên cứu với nội hàm: “KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi 10 người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống ” [6, tr.8]. 1.1.1.2. Giáo dục kĩ năng sống KNS được hình thành thông qua quá trình xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị và kĩ năng thích hợp. Do vậy, KNS phải được hình thành cho học sinh thông qua con đường đặc trưng – hoạt động giáo dục. Theo Nguyễn Thị Mỹ Lộc “Giáo dục kĩ năng sống là một quá trình với những hoạt động giáo dục cụ thể nhằm tổ chức, điều khiển để học sinh biết cách chuyển tải những gì mình biết (nhận thức), những gì mình cảm nhận (thái độ), những gì mình quan tâm (giá trị) thành những khả năng thực thụ giúp học sinh biết phải làm gì và làm như thế nào (hành vi) trong những tình huống khác nhau của cuộc sống” [20, tr.108 – 109]. 1.1.2. Phân loại kĩ năng sống Có nhiều cách phân loại KNS: - Theo UNESCO, WHO và UNICEF, có thể xem KNS gồm các kĩ năng cốt lõi sau : + Kĩ năng giải quyết vấn đề (problem solving); + Kĩ năng suy nghĩ/ tư duy phê phán (critical thinking); + Kĩ năng giao tiếp hiệu quả (effective communication skills); + Kĩ năng ra quyết định (decision – making); + Kĩ năng tư duy sáng tạo (creative thinking); + Kĩ năng giao tiếp ứng xử cá nhân (interpersonal relationship skills); + Kĩ năng tự nhận thức/ tự trọng và tự tin của bản thân, xác định giá trị (selfawareness building skills, incl. Self-awareness, self-esteem and selfconfidence, angd values analysis); + Kĩ năng thể hiện sự cảm thông (empathy) [6, tr. 9]. 11 - Trong giáo dục ở nước ta những năm vừa qua, KNS thường được phân loại theo các mối quan hệ, bao gồm các nhóm sau: nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với chính mình; nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với người khác; nhóm các kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả [6, tr.9 – 10]. Trên đây chỉ là một số cách phân loại KNS. Tuy nhiên, các cách phân loại này chỉ mang tính tương đối. Trong thực tế cuộc sống, các KNS có sự đan xen, tương hỗ lẫn nhau. Thống nhất với quan điểm trên, đồng thời xem xét sự tương thích với tính chất, đặc điểm của dạy học thơ Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 (Ngữ văn 12, tập 1), chúng tôi giới hạn các KNS được nghiên cứu trong luận văn để tích hợp chủ yếu là các kĩ năng xác định giá trị (lòng yêu nước, sự đồng cảm, tình yêu thương), kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng tự nhận thức,… 1.1.3. Tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Theo UNESCO, ba thành tố hợp thành năng lực của con người là: kiến thức, kĩ năng và thái độ. Hai yếu tố sau thuộc về KNS, có vai trò quyết định trong việc hình thành nhân cách con người. Lứa tuổi học sinh là giai đoạn hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ song còn thiếu kinh nghiệm sống nên dễ bị lôi kéo hoặc dễ học theo, bắt chước một số thói hư, tật xấu du nhập từ thế giới bên ngoài, từ mạng internet... Sống trong xã hội phát triển, với xu thế toàn cầu hóa, con người cần phải sớm được trang bị những kĩ năng cần thiết để hòa nhập với cộng đồng. Rèn kĩ năng sống lại càng cần thiết đối với thế hệ trẻ vì các em là những chủ nhân tương lai của đất nước. Giáo dục kĩ năng sống góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh. Kĩ năng sống tốt sẽ giúp học sinh vững vàng đối diện với mọi hoàn cảnh, là chìa khóa để các em mở ra cánh cửa thành công. Vì vậy, việc giáo dục KNS cho HS có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. 12 1.2. Vấn đề giảng dạy theo hƣớng tích hợp 1.2.1. Khái niệm “tích hợp” Tích hợp ban đầu có các tên gọi là: liên hệ (permeation), kết hợp (combination), phối hợp (coordination), tích hợp (intergration). Về khái niệm tích hợp, có nhiều cách định nghĩa, quan niệm khác nhau. Theo Từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp” [33]. Theo Từ điển Giáo dục học cho rằng: “Tích hợp là những hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học” [11, tr.15]. Như vậy trong dạy học, tích hợp là sự liên kết các đối tượng trong cùng một kế hoạch hoạt động để đảm bảo sự thống nhất, hài hòa. 1.2.2. Quan điểm dạy học tích hợp Dạy học tích hợp đã trở thành một trào lưu sư phạm hiện đại hiện đang được quan tâm nghiên cứu và được áp dụng vào nhà trường ở nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Hơn nữa, đây cũng là một trong những quan điểm chỉ đạo trong việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông nước ta sau năm 2015. Các hình thức dạy học tích hợp bao gồm: tích hợp trong nội bộ môn học, liên môn, xuyên môn. Tích hợp trong nội bộ môn học là tổng hợp trong một đơn vị học, thậm chí trong 1 tiết học hay trong một bài tập gồm nhiều mảng kiến thức, kĩ năng liên quan đến nhau nhằm tăng cường hiệu quả giáo dục. Có thể tích hợp theo chiều ngang hoặc theo chiều dọc. Tích hợp theo chiều ngang là tích hợp các mảng kiến thức, kĩ năng trong môn học theo nguyên tắc đồng quy: tích hợp các kiến thức, kĩ năng thuộc mạch, phân môn này với mạch/ phân môn khác. Tích hợp theo chiều dọc là tích hợp một đơn vị kiến thức, kĩ năng mới với 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan