Phân tích một số trường hợp đặc biệt luật thương mại 2005 quy định miễn trừ trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
NỘI DUNG...............................................................................................................1
I.) KHÁI NIỆM........................................................................................................1
1.)Hợp đồng thương mại...........................................................................................1
2.)Vi phạm hợp đồng thương mại:............................................................................2
3)Trách nhiệm pháp lý khi vi phạm hợp đồng thương mại.......................................2
II.)PHÂN TÍCH VÀ BÌNH LUẬN CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRÁCH NHIỆM
ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI................................3
1.Miễn trách nhiệm do sự thỏa thuận của các bên:...................................................3
2.Miễn trách nhiệm khi xảy ra sự kiện bất khả kháng...............................................5
3.Miễn trách nhiệm cho bên vi phạm khi hành vi vi phạm là do lỗi của bên kia......8
4.)Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền................................................................................................10
III)NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN KHI THUỘC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN
TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI............................12
1)Nghĩa vụ chứng minh...........................................................................................12
2)Nghĩa vụ thông báo..............................................................................................13
KẾT LUẬN.............................................................................................................14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................15
LỜI MỞ ĐẦU
Hợp đồng thương mại là sự thỏa thuận thống nhất ý chí giữa các bên trong
quan hệ pháp luật thương mại.Khi sự thỏa thuận này không vi phạm điều cấm của
pháp luật và không trái với đạo đức xã hội sẽ được pháp luật ghi nhận và bảo vệ.
Chính vì vậy khi các chủ thể trong quan hệ hợp đồng thực hiện hành vi vi phạm sẽ
phải gánh chịu các trách nhiệm đối với hành vi của mình. Tuy nhiên trong một số
trường hợp đặc biệt luật thương mại 2005 đã quy định miễn trừ trách nhiệm đối với
hành vi vi phạm. Sau đây em sẽ đi phân tích và bình luận về từng trường hợp miễn
trừ.
NỘI DUNG
I.)
KHÁI NIỆM
1.)Hợp đồng thương mại
a.)Định nghĩa
Bộ luật thương mại 2005 không có quy định về khái niệm hợp đồng thương
mại,nên em xin đưa ra khái niệm sau:
“Hợp đồng thương mại là sự thỏa thuận thống nhất ý chí của các bên trong
quan hệ pháp luật thương mại nhằm làm phát sinh thay đổi chấm dứt quyền nghĩa
vụ của các bên trong hợp đồng”.
b)Đặc điểm
Hợp đồng thương mại mang đầy đủ các đặc điểm chung của hợp đồng như:
Đều là sự thỏa thuận thống nhất ý chí của các bên;đều được ghi nhận dưới
hình thức văn bản,lời nói hoặc hành vi;nội dung của hợp đồng đều ghi nhận những
quyền và nghĩa vụ của các bên…
Ngoài những đặc điểm chung nói trên hợp đồng thương mại mang những
đặc điểm riêng như:
1
_Chủ thể:
Chủ thể trong hợp đồng thương mại thường có ít nhất một bên là thương
nhân hoặc cả hai bên đều là thương nhân(thương nhân là tổ chuức kinh tế được
thành lập một cách hợp pháp,cá nhân tiến hành hoạt động thương nhân một cách
thường xuyên liên tục và có đăng ký kinh doanh ).
_Nội dung
Nội dung của hợp đồng thương mại là các hoạt động thương mại ví dụ
như:mua bán hàng hóa,cung ứng dịch vụ,đại lý thương mại…
_Mục đích:
Mục đích của các chủ thể khi giao kết hợp đồng thương mại là tìm kiếm lợi
nhuận.
2.)Vi phạm hợp đồng thương mại:
Là hành vi của các chủ thể trong hợp đồng thương mại đã không thực
hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong
hợp đồng hoặc hành vi khác do luật thương mại quy định.
3)Trách nhiệm pháp lý khi vi phạm hợp đồng thương mại
Trách nhiệm pháp lý do vi phạm Hợp đồng thương mại là hậu quả pháp lý
bất lợi mà bên có hành vi vi phạm phải gánh chịu. Trách nhiệm này luôn là trách
nhiệm pháp lý bất lợi vì nó áp dụng các chế tài tác động trực tiếp đến quyền và lợi
ích của bên vi phạm.
_Qua khái niệm trên ta cũng xác định được miễn trách nhiệm đối với hành vi
vi phạm hợp đồng thương mại là việc không buộc bên có hành vi vi phạm hợp
đồng thương mại phải chịu các trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm.
2
II.)PHÂN TÍCH VÀ BÌNH LUẬN CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN
TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM HỢP ĐỒNG THƯƠNG
MẠI
Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng được
quy định tại Điều 294 Luật thương mại 2005 trong đó tại khoản 1 quy định về các
trường hợp được miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;khoản 2 quy định về
nghĩa vụ hay có thể gọi là điều kiện để bên thực hiện hành vi vi phạm được miễn
trách nhiệm, cụ thể như sau:
1.Miễn trách nhiệm do sự thỏa thuận của các bên:
a.)Phân tích
Cơ sở pháp lý:
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 294 khi giao kết hợp đồng các bên có
thỏa thuận các trường hợp sẽ được miễn trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng.
Nội dung:
Căn cứ vào quy định trên ta có thể hiểu: khi có hành vi vi phạm xảy ra mà
thuộc các trường hợp được miễn trách nhiệm đã ghi nhận trong hợp đồng hoặc do
các bên thỏa thuận thì bên vi phạm sẽ không phải chịu trách nhiệm đối với hành vi
vi phạm của mình.Tuy nhiên đối với hợp đồng bằng văn bản thì việc chứng minh
có thỏa thuận sẽ dễ dàng hơn đối với hợp đồng bằng miệng.
Nhưng theo quan điểm cá nhân của em trên thực tế các bên sẽ rất ít khi thỏa
thuận trực tiếp các trường hợp được miễn trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng
thương mại trong hợp đồng vì rất có thể bên vi phạm sẽ vin vào trường hợp này để
không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng.
Ví dụ:Trong hợp đồng mua bán hàng hóa các bên thỏa thuận :sau 10 ngày kể
từ ngày hết hạn giao hàng, bên bán hàng không thực hiện nghĩa vụ giao hàng của
mình thì phải chịu phạt 0,1% tổng giá trị hàng hóa và phải bồi thường thiệt hại cho
bên mua nếu có. Như vậy trong ví dụ trên bên bán hàng sẽ được miễn trách nhiệm
3
do vi phạm hợp đồng (vi phạm nghĩa vụ giao hàng đúng thời hạn ) từ ngày hết hạn
giao hàng cho đến ngày thứ 10.
Cơ sở thực tiễn:
Sở dĩ pháp luật ghi nhận trường hợp này xuất phát từ nguyên tắc : “Tự do,tự
nguyện thỏa thuận trong hoạt động thương mại được quy định tại Điều 11 Luật
thương mại 2005. Hơn nữa về mặt bản chất hợp đồng thương mại cũng xuất phát
từ sự thỏa thuận thống nhất ý chí giữa các bên trong quan quan hệ hợp đồng,nên
pháp luật hoàn toàn tôn trọng sự tự do thỏa thuận của các bên miễn sao thỏa thuận
đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái với đạo đức xã hội.
b.)Bình luận
Ưu điểm:
Nhìn chung trường hợp miễn trách nhiệm vi phạm hợp đồng thương mại do
thỏa thuận là tương đối hợp lý thể hiện sự ghi nhận và bảo đảm sự tự do thỏa thuận
ý chí,dành quyền chủ động tuyệt đối cho các bên trong quan hệ hợp đồng thương
mại.
Nhược điểm:
Tuy nhiên nhược điểm lớn nhất của quy định trường hợp miễn trách nhiệm
này đó là quy định của pháp luật chỉ dừng ở mức quy định chung chưa đưa ra các
điều kiện cụ thể để công nhận thỏa thuận miễn trách nhiệm do vi phạm. Ví dụ:
Thỏa thuận miễn trách nhiệm làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người thứ
ba sẽ không được công nhận và bên vi phạm không được miễn trách nhiệm. Thỏa
thuận này phải được ghi nhận trong hợp đồng tại thời điểm giao kết hợp đồng,
hoặc sau thời điểm giao kết nhưng được bên còn lại chấp thuận…Vì chỉ quy định
chung chung nên rất có thể một trong hai bên sẽ lợi dụng quy định này để trốn
tránh trách nhiệm do hành vi vi phạm của mình dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp
của bên còn lại không được đảm bảo.
4
2.Miễn trách nhiệm khi xảy ra sự kiện bất khả kháng
a)Phân tích:
Cơ sở pháp lý:
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 294 Luật thương mại 2005
“Xảy ra sự kiện bất khả kháng”.
Nội dung:
Theo quy định trên ta thấy nếu như trường hợp miễn trách nhiệm theo thỏa
thuận ghi nhận trong hợp đồng thì xuất phát từ sự thỏa thuận của các bên thì đối
với trường hợp này không càn có sự thỏa thuận bên vi phạm vẫn có thể được miễn
trách nhiệm nếu xảy ra sự kiện bất khả kháng.Vậy ta cần hiểu sự kiện bất khả
kháng là gì? thế nào được coi là sự kiện bất khả kháng. Hiện nay tại bộ luật thương
mại 2005 không hề có quy định nào giải thích về sự kiện bất khả kháng tuy nhiên
ta có thể tìm thấy được khái niệm này trong quy định tại khoản 1 Điều 156 BLDS
2015 theo đó “Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không
thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện
pháp cần thiết và khả năng cho phép”.Hoặc ta có thể tìm thấy quy định tại một số
văn bản dưới luật Ví dụ, theo khoản 1 Điều 4 Quyết định số 42/2002/QĐ-BCN
ngày 9/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành quy định kiểm tra
cung ứng, sử dụng điện và xử lý vi phạm hợp đồng mua bán điện, “sự kiện bất khả
kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan mà bên vi phạm không thể kiểm soát
được, không thể lường trước được và không thể tránh được, mặc dù đã áp dụng
mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép. Sự kiện bất khả kháng bao gồm
mưa, giông, bão, lốc, lụt, sấm sét, hạn hán, động đất, chiến tranh, phá hoại và các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật”…Theo quan điểm của cá nhân em
khái niệm về sự kiện bất khả kháng theo quy định của BLDS 2015 là phù hợp tuy
theo điều luật thì sự kiện bất khả kháng chỉ áp dụng để xác định thời hiệu khởi kiện
vụ án dân sự và yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự.Nhưng hoàn toàn có thể áp dụng
5
được trong trường hợp xác định miễn trừ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
thương mại vì sự kiện bất khả kháng.Từ quy định trên có thể xác định sự kiện bất
khả kháng bao gồm các sự kiện xuất phá từ thiên tai của thiên nhiên; các sự kiện
xuất phát từ chính trị xã hội: Bạo loạn, chiến tranh, đảo chính, khủng bố …
Từ khái niệm trên em cũng xin đưa ra các điều kiện để xác định sự kiện bất
khả kháng :
+Sự kiện này phải xảy ra trên thực tế.
+Tại thời điểm giao kết hợp đồng các bên không lường trước được sẽ có sự
kiện bất khả kháng xảy ra .
+sự kiện xảy ra hoàn toàn khách quan không phụ thuộc vào ý chí của các
bên trong quan hệ hợp đồng.
+Các bên đã áp dụng mọi biện pháp nhưng vẫn không ngăn chặn được sự
kiện bất khả kháng xảy ra dẫn đến hành vi vi phạm hợp đồng.
+Sự kiện bất khả kháng là nguyên nhân chính dẫn đến hành vi vi phạm hợp
đồng
Tuy nhiên nếu khi xảy ra sự kiện bất khả kháng hai bên có thể thỏa thuận lựa
chọn áp dụng Điều 296 Luật thương mại 2005 để thỏa thuận kéo dài thời hạn thực
hiện hợp đồng hoặc từ chối thực hiện hợp đồng.Như vậy thì sẽ không coi là có xảy
ra hành vi vi phạm hợp đồng.
Từ những phân tích trên ta có thể lấy ví dụ về sự kiện bất khả kháng
như:bão,lũ lụt,hạn hán,sạt lở.Ví dụ cụ thể:Trong hợp đồng mua bán A là bên bán
hàng ,ngày 20/10/2017 A có nhiệm vụ giao 5 tấn gạo đến kho của B ngay trước
hôm giao hàng xảy ra cơn lốc xoáy bất ngờ khiến cho kho gạo của A và toàn bộ số
gạo trong kho bị cuốn mất.Sự kiện này xảy ra đã khiến A vi phạm nghĩa vụ giao
hàng với B đã thỏa thuận trong hợp đồng.Tuy nhiên việc vi phạm của A là do sự
kiện bất khả kháng gây ra chứ không do lỗi của A nên theo quy định tại khoản 2
6
Điều 294 luật thương mại 2005 A sẽ được miễn trách nhiệm đối với việc chậm trễ
của mình.
Cơ sở thực tiễn:
Sở dĩ pháp luật quy định trường hợp miễn trách nhiệm này vì trên thực tế có
những sự kiện xảy ra không phụ thuộc vào ý chí của con người có ảnh hưởng xấu
tới việc thực hiện hợp đồng thương mại nói riêng và là nguyên nhân dẫn đến sự vi
phạm hợp đồng.Tuy nhiên các bên trong quan hệ hợp đồng không lường trước
được và không hề mong muốn sự kiện đó xảy ra dẫn đến vi phạm hợp đồng đặc
biệt là bên vi phạm.Như vậy trong trường hợp này xét về yếu tố lỗi bên vi phạm
không hề có lỗi nên không thể buộc bên vi phạm phải chịu trách nhiệm đối với
hành vi mà mình không có lỗi như vậy là không đảm bảo sự công bằng.
b)Bình luận:
Ưu Điểm:
Quy định về trường hợp miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng vì sự kiện
bất khả kháng nêu trên là một quy định hợp lý,phù hợp với thực tiễn áp dụng.Tạo
ra một cơ chế pháp lý điều chỉnh quan hệ hợp đồng thương mại khi xảy ra sự kiện
bất khả kháng làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng.Đảm bảo được sự công
bằng của pháp luật,quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể trong quan hệ hợp
đồng thương mại.
Nhược điểm;
Quy định pháp luật chỉ dừng lại ở mức quy định chung,chưa quy định cụ thể
các điều kiện để công nhận một sự kiện xảy ra là sự kiện khách quan để bên vi
phạm có thể được miễn trách nhiệm.Tuy rằng việc chứng minh là nghĩa vụ của bên
vi phạm nhưng việc công nhận đó có phải sự kiện khách quan hay không hoàn toàn
phụ thuộc vào việc bên còn lại trong hợp đồng hoặc cơ quan có thẩm quyền có
công nhận hay không.Như vậy nếu chỉ áp dụng quy định tại điểm b khoản 1 Điều
7
294 Luật thương mại 2005 sẽ rất khó để tìm được tiếng nói chung giữa các chủ thể
và có thể dẫn đến mâu thuẫn trong quan hệ hợp đồng.
3.Miễn trách nhiệm cho bên vi phạm khi hành vi vi phạm là do lỗi của
bên kia
a)Phân tích:
Cơ sở pháp lý :
Căn cứ theo quy định tại điểm ckhoản 1 Điều 294 Luật thương mại 2005.
Nội dung:
Theo quy định trên yếu tố lỗi được xem xét để miễn trách nhiệm khi vi
phạm,tức trong quan hệ hợp đồng nếu một bên vi phạm các nghĩa vụ trong hợp
đồng thương mại nhưng việc vi phạm hoàn toàn do lỗi của bên kia thì sẽ được
xem xét miễn trách nhiệm.Theo lý luận về Nhà nước và pháp luật thì lỗi là yếu tố
chủ quan thể hiện thái độ của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật của mình và
hậu quả do hành vi đó gây ra.Như vậy lỗi là yếu tố diễn ra bên trong đầu óc suy
nghĩ của con người,và được thể hiện bằng một hành động cụ thể, nên để xác định
trong một vi phạm lỗi thuộc về bên nào ta cần xem xét hành vi thể hiện ra bên
ngoài của các chủ thể đó.Có quan điểm cho rằng quy định này là chưa triệt để vì
chỉ xác định lỗi của hai bên chủ thể trong quan hệ hợp đồng mà không xét đến
hành vi vi phạm của một trong quan hệ hợp đồng là do lỗi của bên thứ ba.Tuy
nhiên theo quan điểm của em trong trường hợp này không nên quy định cho bên vi
phạm được miễn trách nhiệm với hành vi vi phạm của mình vì rất có thể hành vi vi
phạm đó đã gây ra thiệt hai cho bên còn lại trong hợp đồng thương mại.Như vậy
nếu miễn trách nhiệm cho bên vi phạm thì ai sẽ là người bồi thường cho bên bị
thiệt hại,không thể buộc người thứ ba bồi thường cho bên bị thiệt hại trong hợp
đồng được vì lỗi của người này không phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến thiệt
hại,như vậy quyền và lợi ích hợp pháp của bên còn lại trong quan hệ hợp đồng
không được đảm bảo.Nên trong trường hợp này bên vi phạm vẫn phải chịu trách
8
nhiệm với hành vi vi phạm của mình ,sau đó có thể yêu cầu người thứ ba bồi
thường cho mình.Một điều cần lưu ý đó là bên vi phạm chỉ được miễn trừ trách
nhiệm nếu lỗi hoàn toàn do bên có quyền.
Ví dụ:Hợp đồng cung ứng dịch vụ mạng ,bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ
đến lắp đặt mạng cho bên sử dụng vào ngày 15/10/2017 tại trụ sở của bên sử dụng
dịch vụ ,tuy nhiên đến hạn lắp đặt bên sử dụng chuyển trụ sở mà không báo cho
bên cung ứng dịch vụ, quá hạn lắp đặt theo thỏa thuận lúc này mặc dù bên cung
ứng dịch vụ vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng nhưng cũng sẽ được miễn trách
nhiệm vì vi phạm hoàn toàn do lỗi của bên sử dụng dịch vụ.
Cơ sở thực tiễn:
Sở dĩ luật quy định như trên vì xuất phát từ hai lý do:
Lý do thứ nhất từ thực tiễn cho thấy một hành vi vi phạm có thể do lỗi của
bên thực hiện hành vi vi phạm,do lỗi của bên còn lại hoặc do lỗi của nhiều bên.Mà
người thực hiện hành vi vi phạm trong hợp đồng thương mại lại không hề có lỗi
mà do lỗi của bên còn lại trong hợp đồng dẫn đến.Như vậy không thể buộc một
người chịu trách nhiệm đối với vi phạm do lỗi của người khác gây ra.
Thứ hai xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân
trong hoạt động thương mại được ghi nhận tại Điều 10 Luật thương mại 2005.Nên
nhằm đảm bảo sự công bằng cho các chủ thể trong việc tham gia quan hệ pháp luật
thương mại bên nào có lỗi thì sẽ phải chịu trách nhiệm với lỗi của mình.
b)Bình luận:
Ưu điểm
Quy định này là hợp lý tạo ra một cơ chế pháp lý rõ ràng nhằm đảm bảo
được sự bình đẳng giữa các chủ thể khi tham gia quan hệ hợp đồng thương mại.
Nhược điểm:
Quy định trên mới chỉ xác định bên vi phạm sẽ được miễn trách nhiệm nếu
lỗi hoàn toàn do bên có quyền(bên còn lại trong quan hệ hợp đồng).Chưa quy định
9
trường hợp miễn trừ trách nhiệm trong trường hợp lỗi hỗn hợp,do cả bên vi phạm
và bên có quyền.Trong trường hợp này nên quy định theo hướng lỗi đến đâu thì
chịu trách nhiệm đến đó.
4.)Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền
a)Phân tích:
Cơ sở pháp lý:
Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 294 Luật thương mại 2005:
“Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền mà các bên không hề biết được vào thời điểm giao kết hợp
đồng”.
Nội dung:
Theo quy định trên khi một bên thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền mà dẫn đến hành vi vi phạm hợp đồng thương mại thì sẽ được miễn
trách nhiệm với hành vi vi phạm của mình.Tuy nhiên bên vi phạm chỉ được miễn
trách nhiệm khi tại thời điểm giao kết hợp đồng các bên không lường trước được
việc này.Như vậy nếu tại thời điểm giao kết hợp đồng một trong hai bên lường
trước được mình sẽ phải thực hiện quyết định cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
quyết định này rất có thể sẽ dẫn đến hành vi vi phạm hợp đồng thì sẽ không được
miễn trách nhiệm.Tuy nhiên việc biết hay không biết mình phải thực hiện quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dẫn đến hành vi phi phạm hợp đồng chỉ
có ý nghĩa đối với bên vi phạm hợp đồng,vì quyết định trong trường hợp này là
quyết định cá biệt tức chỉ áp dụng đối với một cá nhân cụ thể đối với một vụ việc
cụ thể.Mà theo quy định của pháp luật việc biết trước đặt ra cho cả hai bên trong
quan hệ hợp đồng như vậy là không hợp lý.Ví dụ:Công ty A ký hợp đồng mua bán
hàng hóa với công Ty B theo đó công ty A có nghĩa vụ cung cấp 1000 con gà đã
làm thịt sẵn để công ty B chế biến nguyên liệu làm cháo gà.Tuy nhiên đến thời hạn
10
giao hàng ,công ty A nhận được quyết định của UBND tỉnh C nơi công ty A đặt trụ
sở theo quyết định này công ty A nằm trong vùng dịch Cúm H5N1 nên yêu cầu
công ty A tạm ngừng sản xuất tiêu hủy số gà hiện có.Vì thực hiện quyết định này
nên công ty A không thể thực hiện được nghĩa vụ giao hàng với công ty B như đã
cam kết như vậy công ty A đã vi phạm nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng thương
mại tuy nhiên hành vi vi phạm này là do thực hiện quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền nên theo điểm d khoản 1 Điều 294 Luật thương mại 2005.
Cơ sở thực tiễn:
Trong quá trình thực hiện hợp đồng rất có thể một trong hai bên trong hợp
đồng thương mại sẽ phải thực hiện các quyết định của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và việc này rất có thể sẽ làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nghĩa vụ
trong hợp đồng dẫn đến hành vi vi phạm.Trong trường hợp này bên vi phạm không
hề mong muốn hành vi vi phạm xảy ra chính vì vậy quy định miễn trách nhiệm cho
bên vi phạm trong trường hợp này là hoàn toàn hợp lý.
b)Bình luận
Ưu Điểm:
Quy định trường hợp miễn trách nhiệm này là hợp lý phù hợp với thực tiễn
áp dụng,thể hiện sự bình đẳng của pháp luật đối với các chủ thể khi tham gia quan
hệ hợp đồng thương mại.
Nhược điểm:
Cũng giống như quy định miễn trách nhiệm ở các điều khoản khác quy định
pháp luật chỉ dừng ở mức quy định chung không rõ ràng trong khi đó văn bản dưới
luật lại chưa đưa ra hướng dẫn cụ thể ở những điểm như sau:
Luật quy định là thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nhưng không xác định đó là cơ quan nào, cấp nào và quyết định đó là quyết định
gì?nhằm mục đích gì?thì mới được xem xét để miễn trách nhiệm.
11
Quy định về chủ thể “các bên không biết” tức là cả bên vi phạm và bên bị vi
phạm ,tuy nhiên việc biết về việc thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền dẫn đến hành vi vi phạ chỉ có ý nghĩa với bên vi phạm.Việc để tránh
trường hợp bên vi phạm vin vào trường hợp này cố tình vi phạm hợp đồng để trốn
tránh trách nhiệm bên bị vi phạm rất khó có thể chứng minh mình đã biết về quyết
định đó.
Những điểm chưa rõ ràng trên gây khó khăn trong việc áp dụng cũng như
tạo kẽ hở để bên vi phạm vin vào đó trốn tránh trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng
thương mại.
III)NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN KHI THUỘC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC
MIỄN TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI
1)Nghĩa vụ chứng minh
Cơ sở pháp lý:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 294 Luật thương mại 2005 “Nghĩa vụ
chứng minh thuộc về bên vi phạm” quy định này trùng với quy định tại khoản 3
Điều 295 Luật thương mại 2005.
Nội dung:
Theo quy định trên khi bên vi phạm vi phạm các nghĩa vụ trong hợp đồng
nếu muốn được miễn trách nhiệm thì phải đưa ra các chứng cứ chứng minh hành vi
vi phạm của mình là do rơi vào các trường hợp đã được quy định tại khoản 1 Điều
294.Trong các trường hợp trên có hai trường hợp mà bên vi phạm rất khó chứng
minh,đó là miễn trách nhiệm do thỏa thuận nhưng hợp đồng bằng miệng không lập
thành văn bản và trường hợp vi phạm xảy ra hoàn toàn do lỗi của bên kia.
Cơ sở thực tiễn:
Trên thực tế khi có hành vi vi phạm xảy ra thì đã vi phạm cam kết của hợp
đồng theo như bình thường bên nào vi phạm thì phải chịu trách nhiệm với hành vi
vi phạm của mình.Tuy nhiên khi cân nhắc đến yếu tố lỗi rất có thể hành vi vi phạm
12
do một bên thực hiện là không hề mong muốn nên pháp luật đã quy định các
trường hợp miễn trách nhiệm cho bên vi phạm.Tuy nhiên rất có thể quyền và lợi
ích của bên vi phạm đã bị ảnh hưởng ,chính vì vậy việc quy định nghĩa vụ chứng
minh cho bên vi phạm là hoàn toàn hợp lý.Tuy nhiên pháp luật lại không quy định
rõ cơ quan nào sẽ công nhận những bằng chứng bên vi phạm đưa ra để chứng minh
mình không phải chịu trách nhiệm.
2)Nghĩa vụ thông báo
Cơ sở pháp lý:
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Luât thương mại 2005.
Nội dung:
Theo quy định trê bên vi phạm có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản cho bên
bị vi phạm về việc được miễn trách nhiệm và các hậu quả có thể xảy ra.Tuy nhiên
quy định này chưa rõ ràng,thông báo ngay ở đây sẽ được hiểu thế nào?trrong thời
gian bao nhiêu ngày ,tính từ thời điểm nào thời điểm có hành vi vi phạm hay thời
điểm được công nhận miễn trách nhiệm khi vi phạm?Hậu quả ở đây là hậu quả
gì,có thể xảy ra đối với bên vi phạm hay bên bị vi phạm?.Theo quan điểm của em
nên quy định rõ bên vi phạm phải thông báo bằng văn bản ngay cho bên bị vi phạm
khi mình không thể thự hiện nghĩa vụ theo cam kết trong hợp đồng vì rơi vào các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 294 và hậu quả được xác định ở đây là hậu
quả dẫn đến bên vi phạm không thể thực hiện nghĩa vụ như đã cam kết trong hợp
đồng với bên bị vi phạm .
Còn tại khoản 2 điều luật này quy định khi trường hợp miễn trách nhiệm
chấm dứt bên vi phạm phải thông báo cho bên bị vi phạm nếu không thông báo
hoặc thông báo không kịp thời thì phải bồi thường.Tuy nhiên cũng giống như
khoản 1 tại khoản 2 vẫn không quy định thời gian thông báo cụ thể,và khi chấm
dứt trường hợp miễn trách nhiệm ở đây có thể hiểu là bên có nghĩa vụ phải tiếp tục
thực hiện nghĩa vụ ,ví dụ như sự kiện bất khả kháng là bão đã đi qua sau khi khắc
13
phục hậu quả bên có nghĩa vụ phải thông báo cho bên kia và tiếp tục thực hiện hợp
đồng.
Cơ sở thực tiễn:
Quy địnhnày nhằm đảm bảo cho bên bị vi phạm có thể chủ động tiến hành
các biện pháp ngăn chặn thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng thương mịa không
mong muốn của bên kia gây ra nhằm giảm thiểu tối đa thiệt hại làm ảnh hưởng tới
lợi ích hợp pháp của bên bị thiệt hại.
Quy định này cũng nhằm nâng cao trách nhiệm của bên bị vi phạm đối vơi
shanhf vi vi phạm của mình tuy đã được miễn trách nhiệm pháp lý nhưng cũng
phải cố gắng hêt sức trong khả năng có thể để giảm thiểu thiệt hại cho bên bi vi
phạm.
KẾT LUẬN
Quy định về các trường hợp miễn trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng thương
mại trong Luật thương mại 2005 là một quy định hợp lý phù hợp với thực tiễn áp
dụng,là một điểm mới và tiến bộ so với quy định của Luật thương mại 1997.Tuy
nhiên các quy định này còn nhiều hạn chế cần được hoàn thiện để các chủ thể khi
tham gia quan hệ hợp đồng có thể dễ dàng áp dụng hơn.Trên đây là toàn bộ bài viết
của em ,em xin chân thành cảm ơn thầy cô đã giành thười gian đọc ,rất mong được
sự nhận xét góp ý của các thầy cô để em tiến bộ hơn.
14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1)
Giáo trình Luật thương mại –Trường Đại học Luật Hà Nội-NXB Công
An Nhân Dân
2)
Luật Thương Mại-NXB Lao Động
3)
https://luatduonggia.vn/mien-trach-nhiem-do-vi-pham-hop-dong-
thuong-mai
4)
15
- Xem thêm -