Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thương hiệu nổi tiếng 2010...

Tài liệu Thương hiệu nổi tiếng 2010

.PDF
22
98
95

Mô tả:

Nhóm 17 Tiểu luận Thương hiệu nổi tiếng 2010 Page 1 Nhóm 17 Phần 1. GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM XUẤT KHẨU 1.1. Giới thiệu về doanh nghiệp Công ty: Công ty Cổ phần Xây dựng, Dịch vụ và Hợp tác lao động- Viết tắt là OLECO. Thời gian thành lập: Được chuyển từ DNNN loại 1 theo quyết định 4474/ QDTCCB- BNN ngày 9/12/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Mặc dù là công ty Cổ phần nhưng có tới 63% vốn của công ty là của Nhà Nước. Công ty Cổ phần Xây dựng, Dịch vụ và Hợp tác lao động ( OLECO) xuất thân từ Doanh nghiệp nhà nước hạng 1, từ năm 2007, được chuyển đổi sang Công ty Cổ phần. Công ty hoạt động trên 2 lĩnh vực chính: Xây dựng công trình vàXuất khẩu lao động (XKLĐ). Trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, Công ty OLECO đã có bề dày trên 20 năm kinh nghiệm; kể từ thập niên 80 Công ty đã đưa hàng chục ngàn lao động và chuyên gia sang làm việc tại Irắc, Kuwait, Libăng. Đến nay, Công ty đã mở rộng xuất khẩu lao động sang nhiều nước khác như Hàn Quốc, Cộng hoà Séc, Slovakia, Ả rập xe út, Đài Loan, Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất, Isarel, Malaysia,… Qua nhiều năm phát triển cùng với sự đi lên của đất nước, Công ty OLECO đã xây dựng được một thương hiệu có uy tín trên tất cả các lĩnh vực hoạt động trong đó có lĩnh vực xuất khẩu lao động. Ngày 19/9/2010 OLECO đã vinh dự được nhà nước trao giải “ Thương hiệu nổi tiếng 2010”. 1.2. Giới thiệu về sản phẩm xuất khẩu Sản phẩm dự kiến xuất khẩu: Lao động phổ thông Việt Nam có nhu cầu làm việc tại Nhật. Xuất khẩu lao động không còn là một khái niệm xa lạ đối với người dân nước ta. Xuất khẩu lao động bây giờ đang là xu hướng, được nhà nước ủng hộ và có chính sách phát triển. Người lao động của công ty OLECO đào tạo tương đối đạt tiêu chuẩn, đáp ứng được nhu cầu của nước tiếp nhận lao động nên đây cũng là một lợi thế. Vì vậy , công ty đã và đang đặt ra nhiều mục tiêu, chiến lược cho xuất khẩu lao động trong thời gian tới. So với lao động trong khu vực và trên Thế Giới, người lao động Việt Nam nhìn chung có những phẩm chất vượt trội: thông minh, cần cù, chịu khó, khả năng nắm bắt các kĩ năng Page 2 Nhóm 17 lao động. Ngoài ra, họ còn có khả năng sử dụng các công cụ hiện đại tương đối nhanh trong một số ngành đòi hỏi sự khéo léo, độ chính xác cao như cơ khí, dệt may,điện tử, chế biến thủy sản,… Theo thống kê, mỗi năm có tới hơn 7000 lao động trong nước có nhu cầu xuất khẩu sang Nhật. Đa số là những người trong độ tuổi 18 đến 35, đã tốt nghiệp PTTH, chưa qua đào tạo nghề, mong muốn được hưởng mức lương và điều kiện làm việc cao tại nước bạn. Thị trường lao động đã và đang xuất khẩu: Hàn Quốc, Đài Loan, Irael, Kuwait, Sec… Thị trường dự kiến thâm nhập và mở rộng: Nhật Bản Nhật Bản có khoảng cách địa lý không xa, khí hậu ôn hòa, phong tục tập quán gần gũi, có nhiều nét tương đồng với Việt Nam. Hiện nay, Nhật được đánh giá là một trong những thị trường nhập khẩu lao động lớn trên Thế Giới. Nhu cầu tăng cao đáng kể về lao động phổ thông hay còn được gọi lao động được đào tạo theo Chương trình tu nghiệp sinh kể từ sau thảm họa kép hồi tháng 3/2011 đang trở thành một cơ hội đối với tất cả các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam và các nước có nguồn nhân lực tương tự. Phần 2: GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN 2.1. Vài nét về đất nước Nhật Bản: Đất nước mặt trời mọc là một quốc đảo hình vòng cung, nằm xoải theo sườn phía đông của châu Á, gồm 4 đảo chính: Honshu, Hokkaido, Kyushin, Shikoku và nhiều đảo nhỏ chạy dọc theo bờ biển phía Đông Bắc Á. Nhật Bản có diện tích 377.835 km2 và dân số khoảng 128 triệu người (số liệu năm 2004). Dân cư Nhật Bản tập trung ở các thành phố lớn như: Tokyo, Yokohama, Nagoya, Osaka, Kobe và Kyoto. Nhật Bản là nước ôn đới, có 4 mùa rõ rệt; thường xuyên phải đối mặt với thiên tai. Dân tộc Nhật chiếm đa số, ngoài ra còn có hai dân tộc thiểu số là Ainu và Buraumin. Ngôn ngữ được sử dụng là tiếng Nhật. Nhật Bản có rất nhiều tôn giáo, nhưng hầu hết người Nhật không theo tôn giáo nào. 2.2. Quan hệ kinh tế Việt Nam-Nhật Bản: Page 3 Nhóm 17 Ngày 21 tháng 9 năm 1973, Việt Nam có quan hệ ngoại giao chính thức với Nhật Bản. Từ năm 2003, quan hệ thương mại Việt Nam – Nhật Bản phát triển với tốc độ cao, bình quân tăng trên 19%/năm. Hiện nay, Nhật Bản là đối tác thương mại lớn thứ 3 của Việt Nam. Năm 2010 đã đánh dấu sự phục hồi rõ rệt của thương mại song phương hai nước với mức kim ngạch đạt hơn 16 tỷ USD, tăng gần 22% so với năm 2009. Tính đến hết tháng 9/2011, kim ngạch thương mại hai nước đạt xấp xỉ 15 tỷ USD. Nhật Bản dành ưu đãi GSP cho một số mặt hàng của Việt Nam khi xuất khẩu hàng hóa sang nước này. Việt Nam cũng cam kết loại bỏ thuế quan đối với 82% giá trị thương mại hai chiều Việt – Nhật trong 16 năm. Trong những năm qua, kể từ khi nối lại việc cung cấp ODA, Nhật Bản luôn là 1 trong những quốc gia cung cấp ODA lớn nhất cho Việt Nam. Tháng 12/2010, Nhật Bản đã cam kết mức viện trợ tài khóa 2010 cho Việt Nam là 1,76 tỷ USD, tập trung vào cơ sở hạ tầng, đối phó với biến đổi khí hậu, xóa đói giảm nghèo. Mặc dù gặp nhiều khó khăn, Nhật Bản vẫn khẳng định tiếp tục thực hiện các cam kết ODA dành cho Việt Nam. Bên cạnh đó, hợp tác giữa hai nước trong các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, du lịch... cũng đạt được nhiều kết quả quan trọng. 2.3. Thị trường Nhật Bản 2.3.1. Khái quát thị trường lao động nước ngoài tại Nhật Bản. Do nguồn lao động đáp ứng trong nước quá hạn chế, mỗi năm thị trường này cần nhập khẩu hàng chục ngàn lao động nước ngoài nhằm bổ sung nguồn nhân lực cho hầu hết tất cả các ngành. Chính sách của Nhật Bản hạn chế tiếp nhận lao động nước ngoài có trình độ thấp hoặc không có tay nghề vào làm việc. Đối với lao động nước ngoài có tay nghề, lao động kỹ thuật cao, Chính phủ Nhật Bản khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho họ vào làm việc ở Nhật Bản. Theo thống kê, các lao động này hầu hết đến từ Brazil, Mỹ, Philipine… Đối với những lao động phổ thông (chưa có tay nghề hoặc tay nghề thấp) nước ngoài vẫn có thể vào Nhật Bản làm việc theo chương trình tu nghiệp. Lao động nước ngoài tu nghiệp, làm việc tại Nhật Bản chủ yếu trong lĩnh vực cơ khí, dệt may, chế biến Page 4 Nhóm 17 lương thực, xây dựng, chế biến hải sản, nông nghiệp và ngư nghiệp. Mục tiêu chính của chương trình này là nhằm chuyển giao công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho các nước đang phát triển. 2.3.2. Thị trường mục tiêu: Xuất lao động phổ thông hay Chương trình tu nghiệp sinh sang Nhật. Nghiên cứu các yếu tố môi trường chung và môi trường kinh doanh ảnh hưởng tới các chiến lược sản phẩm a. Môi trường kinh tế: Nhật Bản là nên kinh tế lớn thứ ba toàn cầu, là thành viên G8, G4 và APEC.Nhật Bản có công nghệ tiên tiến nhất trên Thế Giới, sản phẩm chính là thép, kim loại màu, thiết bị điện, thiết bị xây dựng, khai khoáng, ô tô, xe máy, điện tử, thiết bị viễn thông, máy công cụ, hệ thống sản xuất tự động, đầu máy, đường ray xe lửa, tàu biển, hoá chất, dệt và chế biến thực phẩm. Mặc dù có trình độ công nghệ cao nhưng đối với một số ngành công nghiệp như may công nghiệp, chế biến thực phẩm, lắp ráp điện tử, gia công cơ khí, xây dựng, lực lượng lao động lại đóng vai trò quan trọng. Thêm vào đó, yêu cầu phát triển nhanh chóng về cả quy mô và chất lượng nền kinh tế khiến cho Nhật Bản ngày càng cần nhiều lao động nước ngoài. Đặc biệt, sau vụ thiên tai kép động đất-sóng thần xảy ra vào tháng 3/2011, Nhật Bản càng cần hơn nữa lực lượng lao động phổ thông để góp phần phục hồi, tái thiết nền kinh tế. Kể từ tháng 4/2011, đơn đặt hàng lao động Việt Nam tăng nhanh chóng về số lượng. Trước ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm chocác thị trường vốn thu hút nhiều lao động Việt Nam như Malaysia, Trung Đông gặp khó khăn thì những tín hiệu khả quan từ thị trường Nhật đã mở ra những cơ hội mới trong công tác XKLĐ của Việt Nam. b. Môi trường chính trị: Thực tế, chủ trương của Chính phủ Nhật Bản là hạn chế tiếp nhận người nước ngoài vào làm việc tại Nhật Bản, nhưng trong bối cảnh mới này, hàng năm, Nhật Bản phải tiếp nhận khoảng 60.000 lao động nước ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau. Chính phủ Nhật Page 5 Nhóm 17 Bản cũng đang tích cực tái cơ cấu lại nền kinh tế theo xu hướng tăng nhanh hàm lượng chất xám của những người tham gia lao động, giảm dần lao động giản đơn và cơ bắp. Gần đây, Nhật Bản thực hiện chính sách đa dạng hóa các nguồn cung ứng lao động nhằm giảm thiểu rủi ro và lệ thuộc. c. Môi trường văn hóa – xã hội Hiện nay, Nhật Bản đang phải đối mặt với tình trạng già hóa dân số do tỷ lệ người cao tuổi ngày càng tăng trong khi tỷ lệ sinh ngày càng giảm. Điều này dẫn đến số lượng người tham gia lao động của Nhật Bản cũng trong chiều hướng giảm xuống, đặc biệt là lượng lao động trong các xưởng sản xuất, nhà máy cơ khí, điện tử, dệt may. Người Nhật mong muốn nhất ở người lao động không phải là trình độ học vấn hay ngoại hình, mà chính là trình độ tiếng Nhật và kiến thức về văn hóa, cách ứng xử. Lao động nước ngoài tại Nhật được đối xử tương đối tốt, hưởng mức lương hấp dẫn, điều kiện làm việc và ăn ở, quan hệ chủ thợ được đánh giá cao so với các thị trường khác. Giữa Việt nam và Nhật Bản có nhiều nét tương đồng trong văn hóa và cách sống cũng như phong tục, tập quán, quan hệ Việt Nam-Nhật Bản gần đây có nhiều thuận lợi. d. Môi trường pháp lý: Cuối thế kỷ 19, Nhật Bản đã quan tâm tới việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật của riêng mình, các đạo luật về kinh tế được ban hành kèmtheo thông tư, nghị định, hướng dẫn rõ ràng. Hai đạo luật cơ bản điều chỉnh vấn đề nhập cư và cư trú của người nước ngoài là Luật Kiểm soát nhập cư và người tị nạn năm 1951 và Luật Đăng ký người nước ngoài năm 1952. Bên cạnh đó còn có Đạo luật làm việc và Luật tiêu chuẩn lao động đảm bảo cho sự công bằng và tính pháp lý của người lao động nước ngoài. Ngoài ra, sự chặt chẽ trong công tác quản lý, hệ thống hành chính hoạt động hiệu quả, ít xảy ra tiêu cực là những thuận lợi của doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu lao động sang Nhật Bản. Công ty Nhật Bản tiếp nhận tu nghiệp sinh thông qua chương trình hợp tác của cơ quan chính phủ, các tổ chức được Chính phủ cho phép. Thông thường các công ty này phải có ít nhất từ 20 lao động trở lên mới được nhận tu nghiệp sinh nước ngoài. Hình thức tiếp nhận: Page 6 Nhóm 17 - Chương trình tu nghiệp do công ty thực hiện trực tiếp: các công ty nói chung nhận tu nghiệp sinh là người làm việc ở ngân hàng trung ương, tổ chức quốc tế; công ty “mẹ” nhận tu nghiệp sinh là người làm trong công ty liên doanh, công ty “con” ở nước ngoài. - Chương trình tu nghiệp do công ty thực hiện qua trung gian: là các công ty hội viên của phòng thương mại và công nghiệp, hiệp hội các xí nghiệp nhỏ, hợp tác xã. - Chương trình tu nghiệp được thực hiện với sự giới thiệu của Cơ quan Hợp tác tu nghiệp quốc tế Nhật Bản (gọi tắt là JITCO). Theo Luật xuất nhập cảnh mới, (có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2010), để tăng số lượng lao động Việt Nam đăng kí, Nhật yêu cầu các doanh nghiệp trong nước không được thu tiền đặt cọc của người lao động sang làm việc tại Nhật. Như vậy, người lao động chỉ mất chi phí làm hộ chiếu, lệ phí visa, khám sức khỏe, cộng thêm chi phí đào tạo ngoại ngữ và nghề. e. Môi trường cạnh tranh. TNS Việt Nam phải cạnh tranh với TNS đến từ tổng số 14 nước đang có TNS làm việc tại Nhật Bản. Tính đến năm 2009, Việt Nam là nước có số lượng đông thứ 2 sau Trung Quốc xuất khẩu TNS sang Nhật Bản, tiếp đến là Thái Lan. Tuy nhiên, con số chênh lệch giữa Việt Nam và Trung Quốc là khá lớn, hàng năm Việt Nam đưa khoảng 2000 TNS sang Nhật, con số này quá ít ỏi so với 46000 TNS Trung Quốc được xuất khẩu sang Nhật Bản hằng năm. Điều đáng quan tâm hơn nữa, TNS Trung Quốc đã xâm nhập vào thị trường Nhật Bản từ lâu nên có thể nói họ đã tạo được chỗ đứng trên thị trường và đã trở nên quen thuộc đối với các nhà tuyển dụng Nhật Bản. Bên cạnh đó, TNS Trung Quốc cũng rất “được lòng” các doanh nghiệp Nhật Bản do có tay nghề, học vấn, có tính kỷ luật và tác phong công nghiệp cao nên tỉ lệ bỏ trốn về nước trước thời hạn hợp đồng là khá thấp, trong khi đó, theo số liệu thống kê từ năm 1999 đến năm 2003 số lượng TNS Việt Nam tại Nhật Bản bỏ trốn chiếm tỷ lệ khá cao so với một số nước khác, khoảng 25.3%. Ngoài ra, còn có sự cạnh tranh của lao động đến từ Philipines, Malaysia, Indonesia,… Tiếp cận sâu thị trường: Page 7 Nhóm 17 Các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam thường chọn hình thức đưa lao động đi tu nghiệp thông qua các trung gian là Nghiệp Đoàn dưới sự giám sát của JITCO do đặc thù về qui mô và nguồn lực tổ chức thực hiện chưa cao. Theo tìm hiểu, Ban Quản lý lao động Việt Nam tại Nhật Bản đánh giá KantoInformation Industry Cooperative Society là một trong những nghiệp đoàn tiếp nhận tu nghiệp sinh (TNS) nước ngoài lớn nhất của Nhật Bản. Kanto thành lập từ năm 1990 và hiện có 180 công ty thành viên. Trong 10 năm đầu, nhận TNS Trung Quốc và giúp khoảng 2.000 lao động nước này vào Nhật Bản. Nhưng vì phát sinh nhiều vấn đề nên từ năm 2000, đã chuyển hướng sang Việt Nam. Đến nay, nghiệp đoàn này đã hợp tác với các doanh nghiệp phái cử đưa được khoảng 2.500 TNS Việt Nam sang Nhật Bản, trong đó khoảng 800 TNS đang tu nghiệp theo hợp đồng. Dự kiến sắp tới, mỗi năm chúng tôi nhận khoảng 250 TNS Việt Nam. Bên cạnh đó các nghiệp đoàn được đánh giá là tiềm năng như Hanamaki, IMM JAPAN,… Phần 3: PHÂN TÍCH SWOT ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU - Kinh nghiệm hơn 20 năm trong lĩnh vực xuất khẩu - Mặc dù đã từng xuất khẩu lao động qua lao động cũng như uy tín của Công ty đã được nhiều nước nhưng đối với thị trường khẳng định qua sự đánh giá và tổng kết của Cục Nhật Bản thì còn mới lạ thiếu kinh Quản lý lao động với nước ngoài, Bộ Lao động nghiệm. Thương binh và Xã hội các tỉnh trong nước. - Bản thân doanh nghiệp cũng đã đầu tư - Lợi thế của người đi tiên phong trong lĩnh vực xây dựng cơ sở giáo dục chuẩn hóa lao xuất khẩu lao động tại Việt Nam + mối quan hệ tốt động theo mô hình chất lượng cao nhưng với các tổ chức đánh giá lao động trên Thế Giới tính chuyên nghiệp của bộ máy, các (ILO, HRW, Bộ lao động UAE...) . phòng ban làm thị trường Nhật còn - Nguồn vốn lớn vì xuất thân từ doanh nghiệp nhà nhiều thiếu sót. nước hạng 1. Tỷ lệ vốn dành cho xuất khẩu lao động cao vì đây là một trong những lĩnh vực hoạt động chủ đạo của Oleco. - Công ty tạo được hình ảnh tốt trong mắt người lao động Việt Nam qua các lần xuất khẩu lao động Page 8 Nhóm 17 trước  lực lượng lao động đăng ký tại công ty không ngừng tăng lên. - Có trường đào tạo văn hóa, ngoại ngữ cũng như chuyên môn cho người lao độngcơ sở phát triển mở rộng chuẩn hóa lao động theo yêu cầu của Nhật. - Đại diện Cơ quan hợp tác đào tạo quốc tế Nhật Bản và các doanh nghiệp Nhật Bản đều đánh giá cao phẩm chất thông minh, cần cù, sẵn sàng làm thêm giờ, làm thêm vào ngày nghỉ theo yêu cầu của chủ sử dụng của người lao động Việt Nam, CƠ HỘI THÁCH THỨC - Xuất khẩu lao động (XKLĐ) sang Nhật được Thị trường Nhật vốn rất kén chọn trong Đảng, chính phủ, các bộ ngành và địa phương hết việc lựa chọn lao động và thẩm định sức quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi. doanh nghiệp, số lượng lao động tiếp - Quan hệ kinh tế, chính trị Việt - Nhật có nhiều nhận mỗi năm. bước phát triển mới và ngày càng khởi sắc trên - Khó khăn trong việc quản lý tu nghiệp nhiều lĩnh vực. sinh (theo quy định mới tại luật xuất - Nhu cầu nhập khẩu lao động tại Nhật tăng cao sau nhập cảnh của Nhật Bản (1/7/2010), lao thảm họa vào tháng 3 vừa qua, đặc biệt số lượng động Việt Nam sang Nhật Bản không đơn đặt hàng yêu cầu nhân lực dành cho lao động phải đóng tiền bảo lãnh hợp đồng  Việt Nam tăng mạnh. giảm ràng buộc lao động  phát sinh - Trong nước, nhu cầu xuất khẩu lao động sang tình trạng lao động bỏ trốn  phía Nhật Nhật khá nhiều vì mức lương và điều kiện làm việc sẽ giảm nhu cầu tiếp nhận lao động nước tại Nhật cao so với các nước khác. ta giống Hàn Quốc. - Yêu cầu đối với Người lao động từ phía Nhật có - Tỷ lệ tu nghiệp sinh Việt Nam vi phạm những điều chỉnh thuận lợi (không nhất thiết phải hợp đồng luôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong có tay nghề cao, mở rộng độ tuổi tuyển dụng, nhận số các quốc gia tham gia chương trình trách nhiệm đào tạo chuyên môn và trả lương cho tu này tại Nhật Bản nhiều năm qua do ý nghiệp sinh, thời gian huấn luyện lao động 1 năm thức kém và bị các đối tượng xấu dụ dỗ, xuống còn từ 1-2 tháng, không yêu cầu nộp tiền đặt lợi dụng  tác động không tốt tới hình Page 9 Nhóm 17 cọc cho Doanh nghiệp XKLĐ) nhu cầu XKLĐ ảnh và vị trí của lao động xuất khẩu. sang Nhật càng tăng. - Nhi u lao động còn e ngại không đáp - Là một trong số khoảng 1/3 (trong trong tổng số ứng được nhu cầu cao của Nhật và thiếu 80 doanh nghiệp tham gia cung ứng lao động cho sự kiên nhẫn. thị trường Nhật Bản) có đầu tư cơ sở đào tạo cho - Đây là thị trường mới, khó khăn trong lao động trước khi đi Nhật tương đối tốt. khi tiến hành thực hiện. Phần 4: SƠ BỘ CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG 4.1. Chiến lược sản phẩm 4.1.1. Lợi thế cạnh tranh của sản phẩm - Lao động Việt Nam có lợi thế là lao động trẻ, dồi dào, giá rẻ, tuy nhiên lao động giá rẻ đồng nghĩa với trình độ tay nghề thấp và lợi thế cạnh tranh này đang dần mất đi. Chất lượng lao động Việt Nam hiện nằm trong nhóm 10% thấp nhất của khu vực”. Đó là thông tin được đề cập trong lễ công bố báo cáo “Thiếu hụt lao động kỹ năng ở Việt Nam” do Viện Khoa học lao động và xã hội (Bộ LĐTBXH VN) phối hợp với Tập đoàn Manpower tổ chức ngày 8.11.2011. - Tuy nhiên yêu cầu lần này từ phía Nhật Bản không đòi hỏi TNS có tay nghề cao nên để nâng cao tính cạnh tranh của TNS Việt Nam, công ty đưa ra mục tiêu giáo dục ngôn ngữ và văn hóa cho cho TNS là mục tiêu hàng đầu. Với lực lượng lao động trẻ, giao tiếp bằng tiếng Nhật chuẩn, am hiểu văn hóa nước Nhật với nhiều phẩm chất tốt được người Nhật đánh giá cao qua sự chia sẻ khó khăn trong đợt thiên tai vừa qua thì TNS được đào tạo từ công ty hoàn toàn có lợi thế cạnh tranh với TNS các nước khác. 4.1.2. Điều kiện chuẩn hóa: bảng chuẩn hóa theo yêu cầu từ Jitco Điều kiện tuyển chọn Tu nghiệp sinh Tuổi Nam : 20-30 - Nữ: 20-27 Chiều cao tối thiểu Nam:1.60m - Nữ: 1.53m Cân nặng tối thiểu Nam: 53kg - Nữ:43kg Page 10 Nhóm 17 Sức khỏe Đạt yêu cầu khám sức khỏe tại Bệnh viện do phía Nhật Bản chỉ định. Trình độ học vấn Tốt nghiệp THPT Ngoại ngữ Không yêu cầu Có 02 năm kinh nghiệm làm việc hoặc tốt nghiệp trường dạy nghề sau đây từ sơ cấp trở lên: Chuyên môn Hộ khẩu - Cơ khí (hàn, tiện, phay, bào) - Điện tử (sửa chữa, lắp ráp - Cơ – Điện tử - May Công nghiệp Từ Huế trở vào Nam 4.1.3. Đặc thù về văn hóa, ngôn ngữ, tôn giáo của Nhật Bản ảnh hưởng tới chương trình đào tạo của công ty a) Văn hóa Nhật Bản là quốc gia có tính đồng nhất về văn hóa.Người Nhật rất chú trọng gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc, tôn trọng tính tập thể và tính chăm chỉ. Các đặc điểm chính về văn hóa cũng như về phong tục, tập quán Nhật Bản sẽ được giảng dạy trong chương trình giáo dục định hướng nhằm giúp TNS hòa đồng với cuộc sống ở Nhật Bản và hạn chế các mâu thuẫn phát sinh trong quá trình sinh sống và làm việc. b) Ngôn ngữ Công ty sẽ đào tạo tiếng Nhật tùy theo trình độ tiếng Nhật ban đầu của TNS, vì người Nhật khá khắt khe trong việc phát âm nên công ty phải đảm bảo đội ngũ giáo viên phải đào tạo kỹ càng cho TNS. c) Tôn giáo Ở Nhật Bản có rất nhiều tôn giáo: Thần giáo, Cơ đốc giáo, Kitô giáo Phật giáo, trong đó Phật giáo chiếmchủ yếu( khoảng 85%), nhưng hầu hết người Nhật không theo tôn giáo nào, do đó vấn đề đào tạo nhận thức về tôn giáo cho TNS không quá phức tạp. 4.1.4. Tiến trình chuẩn hóa Page 11 Nhóm 17 a) Tuyển chọn lao động - Tư vấn, sơ tuyển, hướng dẫn làm hồ sơ vào đúng 1h30 chiều thứ 4 và thứ 6 hàng tuần tại hội trường của công ty. Hồ sơ hoàn tất nộp tại văn phòng thị trường Nhật Bản vào sáng thứ 4 và thứ 6 hàng tuần. - Khám sức khỏe tổng quát vào lúc 8h tại Bệnh viện Bưu điện II (M12, Trường Sơn, Cư Xá Bắc Hải, quận 10). Trong 7-10 ngày bệnh viện sẽ trả hồ sơ sức khỏe cho công ty, nếu đạt quá trình khám sức khỏe, công ty sẽ báo cho TNS. - Những người đạt yêu cầu về hồ sơ và khám sức khỏe thì hồ sơ sẽ được dịch sang tiếng Nhật và chờ phỏng vấn. - Khi có yêu cầu tuyển dụng từ Nghiệp đoàn Nhật Bản, công ty sẽ gọi điện thông báo tập trung TNS, thông báo ngày phỏng vấn, làm bản cam kết. b) Quá trình đào tạo sau khi vượt qua vòng phỏng vấn: Thời gian đào tạo: 4-6 tháng. Trước khi bắt đầu quá trình đào tạo: xây dựng động lực học tập ngay từ đầu cho TNS, tâm lý phổ biến của người lao động là muốn học ngắn và được xuất cảnh nhanh, vì vậy ngay từ đầu cần có những bài giảng tư vấn để xây dựng động lực cho TNS. Khi họ tự giác và say sưa học tập, rèn luyện có mục tiêu thì kết quả sẽ tốt. Đào tạo tiếng Nhật: - Đào tạo từ cấp độ căn bản. - Đào tạo theo trình độ nếu đã biết tiếng Nhật. Quá trình đào tạo tiếng Nhật từ 2 tới 3 tháng, nếu kết quả học yếu sẽ bị loại. Giáo dục định hướng: Giáo dục về văn hóa: cách ứng xử, giao tiếp,…trong đời sống cũng như trong môi trường làm việc. Quá trình đào tạo trong vòng 2 tháng. Trong quá trình học, TNS được làm quen với máy móc ở Trường kỹ thuật nghiệp vụ của công ty: mỗi tuần cho TNS xuống xưởng làm quen, tiếp xúc với các máy móc cơ bản. Page 12 Nhóm 17 Đào tạo tiếng Nhật và giáo dục định hướng là hai nội dung cốt lõi của chương trình. Vì TNS sẽ được đào tạo nâng cao tay nghề ở Nhật nên hai nội dung này được công ty chú trọng đặc biệt để TNS có trình độ ngoại ngữ cũng như văn hóa tốt khi qua môi trường làm việc ở Nhật. Chú trọng yêu cầu trình độ đối với đội ngũ giáo viên giảng dạy có kinh nghiệm ít nhất một năm và bằng JLPT ở trình độ N4. Trong quá trình đào tạo tiếng cũng như giáo dục định hướng luôn luôn có bài kiểm tra sau mỗi bài học nhằm đánh giá khả năng tiếp thu và trình độ của TNS. Những người không trúng tuyển sẽ được đưa vào dự tuyển những Nghiệp đoàn tiếp theo. 4.1.5. Công tác quản lý tu nghiệp sinh Để góp phần giảm tỷ lệ lao động bỏ trốn, nâng cao uy tín của lao động Việt Nam cần đưa ra sự ràng buộc từ phía gia đình có lao động đi Nhật Bản. Một lao động xuất cảnh, gia đình sẽ tự nguyện viết đơn cam kết với chính quyền địa phương không cho con em họ bỏ trốn. Trước khi lao động xuất cảnh, UBND xã sẽ thu giữ một số giấy giấy tờ, hồ sơ của người thân trong gia đình.Nếu lao động hết hợp đồng về nước đúng thời hạn, xã sẽ trả lại giấy tờ cho gia đình. Ngược lại, nếu lao động bỏ trốn, những người thân trong gia đình sẽ phải chịu phạt thay cho con em họ. Ngoài ra văn phòng của công ty ở Nhật Bản còn giúp hỗ trợ, giải quyết các mâu thuẫn cho TNS. 4.2. Chiến lược phân phối Nhật Bản là một đảo quốc nằm ở phía Đông của châu Á, xung quanh toàn là biển, không tiếp giáp với quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nào trên đất liền, nên con đường ngắn nhất và thuận tiện nhất để đưa người lao động sang Nhật là bằng đường hàng không. Giá vé (theo Vietnam Airlines) $650 (1$ gần bằng 21.100 VND) Thời gian bay 6 giờ Quá cảnh Có quá cảnh Giá vé máy bay đã được tính kèm vào phí mà người lao động nộp khi đăng kí. Page 13 Nhóm 17 Trong thời gian đào tạo, lao động đã ở trong kí túc xá của công ty. Sau khi được đào tạo xong và đủ tiêu chuẩn, lao động Việt Nam sẽ được đưa ra sân bay Tân Sơn Nhất để bay qua Nhật Bản. Tùy thuộc vào nơi đến mà sẽ có quá cảnh tại Hàn Quốc hoặc không. Chỉ có một kênh phân phối là đưa lao động đến với các nghiệp đoàn, và nghiệp đoàn sẽ đưa họ đến trực tiếp với từng doanh nghiệp. Chúng tôi sẽ xuất lao động sang bốn thành phố cần nhiều lao động ở Nhật Bản, đó là Tokyo, Nagoya, Ishakawa, Osaka. Lao động sẽ đi cùng với người quản lí của công ty, người này sẽ chịu trách nhiệm kí kết giao nhận với nghiệp đoàn. Ngoài ra, qua khảo sát công ty nhận thấy vị trí Osaka và Nagoya là thuận tiện nhất nên công ty trước mắt sẽ mở văn phòng đại diện ở đây. Quản lí của các văn phòng đại diện này sẽ liên hệ với các nghiệp đoàn và sẽ đi cùng với nghiệp đoàn đến sân bay tại các thành phố này để làm thủ tục giao nhận. Sau khi hoàn tất thủ tục, những người này sẽ cùng với nghiệp đoàn trực tiếp đưa lao động đến các công ty nhỏ lẻ cụ thể. Hai văn phòng đại diện ở Osaka và Nagoya sẽ chịu trách nhiệm giữ quan hệ với các công ty cụ thể , với nghiệp đoàn và tổ chức JITCO để cập nhật thông tin cũng như các yêu cầu mới và các vấn đề phát sinh để thông báo lại cho công ty cũng như giữ mối phân phối. 4.3. Chiến lược xúc tiến 4.3.1. Mục tiêu chiến lược Khách hàng trong công tác xuất khẩu của ta chủ yếu là các trung gian nghiệp đoàn các nhà tuyển dụng, những người sẽ cân nhắc việc kí kết hợp đồng với công ty và tuyển chọn lao động đạt yêu cầu. 3 mục tiêu chính: Thông tin thông báo Tạo lợi thế cạnh tranh. Thúc đẩy nhu cầu tuyển dụng. Có thể cụ thể hóa 3 mục tiêu này như sau:  Cung cấp thông tin về công ty Oleco và người lao động Việt Nam cho các đối tác nước ngoài.  Tạo cái nhìn thiện cảm và tin tưởng về người lao động Việt Nam.  Đánh dấu điểm mạnh riêng ưu thế hơn so với đối thủ. Page 14 Nhóm 17  Thể hiện kỹ năng ở ngành nghề nhắm đến. 4.3.2. Các yếu tố môi trường kinh doanh ở Nhật Bản Văn hóa kinh doanh Người Nhật thường rất chú trọng đến chữ tín cũng như phong cách làm - việc của đối tác. Đặc biệt, họ coi trọng ấn tượng trong buổi gặp mặt đầu tiên hay trong đợt giao dịch đầu tiên. Vì thế, khi mới đặt mối quan hệ với các nghiệp đoàn của Nhật, cần tạo niềm tin bằng cách giữ đúng lời hứa, có kế hoạch đào tạo, xúc tiến… rõ ràng. Trong văn hóa kinh doanh, người Nhật rất trọng lễ nghĩa và hình thức. - Phương tiện truyền thông Theo tìm hiểu, tỉ lệ biết chữ của Nhật gần bằng 100%. Nhu cầu đọc báo - tại Nhật cũng khá cao, trung bình khoảng 2,43 người/tờ. Vì thế, quảng cáo thông qua báo chí và sách giới thiệu, thư tiếp thị là hiệu quả nhất. 4.3.3. Các chiến lược cụ thể. a) Quảng cáo Nhận diện thương hiệu  Logo:  Thông điệp quảng cáo Khách hàng tiềm năng của công ty là các nghiệp đoàn Nhật. Người Nhật vốn rất trọng chữ tín và các mối quan hệ làm ăn lâu dài. Chính vì thế, công ty sẽ đưa thông điệp: “Uy tín, chất lượng, chi phí thấp” vào các phương tiện quảng cáo nhằm tạo ấn tượng nơi các đối tác  Bộ nhận diện thương hiệu: - Bảng hiệu tại các văn phòng đại diện của công ty tại Nhật Bản. - Danh thiếp cá nhân, danh thiếp công ty, danh thiếp văn phòng đại diện; đồng phục cho nhân viên, tu nghiệp sinh của công ty; banner quản cáo, poster, leafter, printad, backdrop, quầy khu vực tiếp tân, thư mời, vật dụng khuyến mãi, quà lưu niệm, tên miền email chung cho các nhân viên trong công ty. b) Quan hệ công chúng Page 15 Nhóm 17 Báo chí: Lựa chọn các báo – Các tờ báo chuyên về kinh tế, công nghiệp như: Fuji Sankei Business, Nihon Kogyo Simbun. Nội dung: - Giới thiệu về hình ảnh tu nghiệp sinh Việt Nam - Chuyên đề về trình độ, tay nghề của lao động trong nước trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. - Bản tin về đất nước đang phát triển. - Chuyên đề về người lao động ham học hỏi. Hoàn thiện Website công ty: olecovn.com.vn Trang chính của website đăng đầy đủ các thông tin như thành tựu, hình ảnh về công ty cũng như ban lãnh đạo của công ty góp phần tạo nên niềm tin nơi đối tác. Mở chuyên mục Thị trường Nhật Bản trong phần Xuất khẩu lao động. Sách giới thiệu, thư tiếp thị: Gửi sách giới thiệu cũng như thư tiếp thị đến các nghiệp đoàn nhằm giới thiệu một cách trực tiếp mà ít tốn chi phí nhất. Sách giới thiệu, thư tiếp thị cần ghi rõ các điểm mạnh của công ty, cũng như địa chỉ liên lạc rõ ràng nhằm tạo lòng tin cũng như quảng bá hình ảnh công ty. Tổ chức hội thảo: Từ trước tới nay chưa có một cuộc hội thảo nào về lao động ở Nhật được diễn ra. Công ty cùng các công ty xuất khẩu lao động khác có thể mở một cuộc hội thảo về lao động Việt Nam ở Nhật. Công ty giới thiệu các thành tựu, cũng như qui trình đào tạo của công ty. Chương trình kết mời các tu nghiệp sinh lành nghề do công ty đào tạo đến hội thảo nhằm tăng sức thuyết phục. Đây cũng là cơ hội để công ty khoanh vùng khách hàng tiềm năng để có chiến lược thu hút đặc biệt như chiết khấu cao hơn so với các nghiệp đoàn khác. Hoạt động cộng đồng Hiện nay Nhật đang đối mặt với các khó khăn sau thiên tai. Công ty sẽ: 1. Cử các tình nguyện viên sang Nhật giúp nước bạn tái thiết đất nước. Page 16 Nhóm 17 2. Trong đợt xuất lao động đầu tiên, sẽ liên kết với nghiệp đoàn tổ chức “tuần hoạt động nhân đạo” nhằm hỗ trợ khôi phục các công trình công cộng. Đây là cơ hội để công ty thể hiện trách nhiệm đối với xã hội, tạo ấn tượng tốt trong lòng người Nhật đồng thời quảng bá hình ảnh của lao động của Oleco đối với các nghiệp đoàn. Tham gia events - Tham gia các hội chợ việc làm, các triển lãm thương mại do các nghiệp đoàn tổ chức. - Tài trợ cho các ngày hội giao lưu văn hóa giữa hai nước Việt Nam và Nhật Bản. Mở văn phòng đại diện tại Nhật: nhằm tư vấn, giải quyết các thắc mắc của phía nghiệp đoàn và gia tăng sự hiện diện của công ty trên thị trường lao động tại Nhật. c) Khuyến mãi hậu mãi Do nhu cầu của các nghiệp đoàn thường là suốt năm nên cần có chiến lược khuyến mãi thường xuyên, dài hạn. Đặc điểm của các nghiệp đoàn tại Nhật là muốn có mối quan hệ làm ăn lâu dài, uy tín nhưng cũng mang lại lợi nhuận cao. Chính vì thế, ngoài tác phong chuyên nghiệp của công ty cũng như chất lượng đầu ra của tu nghiệp sinh, công ty còn cần có những chiết khấu, ưu đãi như: - Đối với trường hợp phải trả chi phí cho nghiệp đoàn để tìm các nhà máy, xí nghiệp có nhu cầu: đây giống như một loại hình thức đấu thầu, do đó công ty cần có chiến lược đấu thầu giá hợp lý để nhận được đơn hàng. - Đối với trường hợp Nghiệp đoàn trả chi phí cho công ty để tìm nguồn cung lao động cho các nhà máy, xí nghiệp: công ty sẽ chiết khấu cho các nghiệp đoàn. Chi phí 6000 yên/ tu nghiệp sinh, công ty sẽ chiết khấu cho nghiệp đoàn trong khoảng 5%- 7% tùy vào số lượng tuyển dụng. - Gửi quà và thiệp chúc mừng trong các ngày lễ hay ngày thành lập nghiệp đoàn nhằm tạo ấn tượng tốt cũng như giữ mối quan hệ bền vững với đối tác. Page 17 Nhóm 17 Bên cạnh đó, cần mở các Mở các văn phòng đại diện của công ty gần các nghiệp đoàn nhằm tư vấn, giải quyết các thắc mắc của họ, cũng như đáp ứng các yêu cầu của nghiêp đoàn và gia tăng sự hiện diện của công ty trên thị trường lao động tại Nhật. 4.3.4. Công tác thu hút lao động trong nước: a) Người lao động trực tiếp đăng kí dự tuyển tại trụ sở công ty: Người lao động thông qua phương tiện truyền thông, quảng cáo của công ty hoặc qua giới thiệu của bạn bè, người thân… trực tiếp đến chi nhánh tại tp HCM đăng kí dự tuyển đi làm việc tại nước ngoài.  Đăng thông tin tuyển dụng trên các báo ra hàng ngày, radio, website của công ty, phát tờ rơi v.v…  Tham gia ngày hội việc làm hoặc sàn giao dịch việc làm được tổ chức tại tp HCM,  Công ty sẽ cung cấp các thông tin về điều kiện tuyển chọn cho người lao động như: thị trường Nhật Bản, số lượng cần tuyển, giới tính, độ tuổi, công việc đảm nhận, nơi làm việc, thời hạn hợp đồng, điều kiện sức khỏe, tay nghề, ngoại ngữ, các khoản chi phí, các quyền và nghĩa vụ của người lao động…Công ty cũng sẽ hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ đăng kí đi làm việc ở Nhật và làm mọi thủ tục hộ chiếu, visa cho ứng viên. b) Người lao động trực tiếp đăng kí dự tuyển đại địa phương nơi cư trú:  Liên kết với Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động các cấp địa phương hoặc trung tâm giới thiệu việc làm thuộc phòng Lao động, Thương binh – Xã hội, nhờ các tổ chức này đăng thông tin trên website của họ. Cũng nhờ các tổ chức này liên kết với các cơ sở dạy nghề, các trường nghề tại các địa phương đó để tuyển chọn được dễ dàng hơn. Đề nghị Ban chỉ đạo XKLĐ phổ biến các nội dung như: số lượng cần tuyển, giới tính, độ tuổi, công việc, nơi làm việc, thời hạn hợp đồng, điều kiện sức khỏe, tay nghề, ngoại ngữ, các khoản chi phí, các quyền và nghĩa vụ của người lao động của từng thị trường mình đăng kí dự tuyển. Đặc điểm yêu cầu của thị trường Nhật Bản là chỉ tuyển lao động từ Huế trở vào Nam, nên công ty sẽ chỉ chú trọng tạo mối quan hệ và giữ liên lạc với các cơ quan, tổ chức này ở các tỉnh từ Huế trở vào. 4.4. Chiến lược giá Page 18 Nhóm 17 Mức giá ở đây chính là lương của tu nghiệp sinh mà công ty sẽ đề nghị với nghiệp đoàn.Vì vậy, mức lương phải đáp ứng được nhu cầu của tu nghiệp sinh cũng như phù hợp với các nghiệp đoàn. Các yếu tố tác động đến việc định giá: yếu tố kinh tế, cơ sở tính lương của Nhật, nhu cầu của thị trường Nhật, yếu tố cạnh tranh,… Do nhu cầu lao động, cũng như các tính chất công việc, yêu cầu đối với người lao động ở mỗi nước, khu vực là khác nhau mà công ty sẽ sử dụng chiến lược giá phân biệt. Dựa vào nhu cầu đối với lao động Việt Nam ở Nhật ngày càng tăng (ít nhất 20000 lao động nước ngoài mỗi năm). Ngoài ra, tu nghiệp sinh Việt Nam đã trải qua quá trình đào tạo kĩ về Nhật ngữ, trình độ tay nghề. Vì thế, lương của tu nghiệp sinh sẽ không quá thấp.Tuy nhiên, thị trường lao động ở Nhật cạnh tranh khá gay gắt (ít nhất 14 quốc gia xuất khẩu lao động sang Nhật mỗi năm). So với mức lương của tu nghiệp sinh Trung Quốc là 3000$/ tháng, công ty sẽ chọn mức giá thấp hơn mức lương này nhằm cạnh tranh với Trung Quốc và thâm nhập thị trường. Từ hai nhận xét trên, mức lương mà chúng ta đề xuất sẽ ở mức 1.200$- 2000$/tháng tùy vào ngành nghề, đây là mức lương phù hợp với trình độ cũng như nhu cầu của tu nghiệp sinh và hợp lý nghiệp đoàn.Tuy nhiên, nếu bên Nhật không đồng ý, công ty sẽ thương lượng để đưa ra mức giá phù hợp với cả hai bên. Phần 5: TỔ CHỨC THỰC HIỆN Ngày Công việc Nội dung chi tiết 20/11/2011 Nghiên cứu Khảo sát thị trường thông qua các Bộ phận Thời gian thị trường lần phương tiện truyền thông về: 1 -Nhu cầu thị trường Nhật (liên hệ làm việc với Jitco qua email và thư Phòng Marketing 3 tháng để tìm hiểu yêu cầu số lượng, chuẩn hóa lao động nước ngoài tại Nhật). - Pháp lý và văn hóa - Đối thủ cạnh tranh =>nhận định và xây dựng các chiến Ban Quản lí và Điều lược ban đầu. hành Dự án Page 19 Nhóm 17 20/02/2012 Công tác tuyển dụng lao động trong nước. - Đăng thông tin tuyển dụng trên Phòng Hành chính – báo, truyền hình, phát tờ rơi và đặc Tổ chức biệt là Radio. - Triển khai liên hệ với Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động các cấp địa phương hoặc trung tâm giới thiệu 6 tháng Phòng Đối ngoại việc làm thuộc phòng Lao động, Thương binh – Xã hội thuộc các địa phương phù hợp về nhu cầu tuyển dụng của công ty. - Tổ chức phòng tuyển dụng “Thị trường Nhật Bản” ngay tại chi nhánh văn phòng chính phía Nam. 20/02/2012 Công tác truyền thông - Đăng thông tin về đất nước, hình ảnh tu nghiệp sinh Việt Nam tại 6 Phòng Marketing tháng Nhật. 20/8/2012 Nghiên cứu thị trường lần 2 – thăm dò thị trường - Xem xét nhu cầu cụ thể từ thị Phòng Marketing trường Nghiệp đoàn Nhật. - Liên lạc với Đại sứ quán, Văn Phòng Marketing phòng quản lý lao động Việt Nam Phòng Đối ngoại 3 tháng tai Nhật Bản. - Kết hợp vận động hành lang gửi thư tiếp thị, sách giới thiệu về thông tin về chất lượng lao động do công ty đào tạo, giới thiệu hình ảnh công ty cho các nghiệp đoàn. Phòng Đối ngoại - Đi thăm, làm việc với một số nghiệp đoàn mục tiêu tại Nhật => lựa chọn một vài nghiệp đoàn phù hợp. 20/9/2012 Đàm phán trực tiếp - Gởi thư và email đề nghị tới Phòng Đối ngoại nghiệp đoàn đã chọn. Page 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan