Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thuế giá trị gia tăng và kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty Cổ phần Long ...

Tài liệu Thuế giá trị gia tăng và kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty Cổ phần Long Giang TSQ

.DOC
74
375
108

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: THUẾ GTGT VÀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÁC DOANH NGHIỆP................................................................................................ 1.1. Tổng quan về thuế GTGT............................................................................ 1.1.1.Khái niệm thuế GTGT........................................................................... 1.1.2 Vai trò và đặc điểm của thuế GTGT...................................................... 1.1.2.1 Vai trò của thuế GTGT trong quản lý nhà nước về kinh tế............. 1.1.2.2 Đặc điểm của thuế GTGT:............................................................... 1.1.3 Đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế:.............................. 1.1.3.1 Đối tượng chịu thuế......................................................................... 1.1.3.2 Đối tượng không chịu thuế:............................................................. 1.1.4 Đối tượng nộp thuế:............................................................................... 1.2 Phương pháp tính thuế GTGT...................................................................... 1.2.1 Căn cứ tính thuế..................................................................................... 1.2.2 Giá tính thuế:.......................................................................................... 1.2.3 Thuế suất................................................................................................ 1.2.4 Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ........................................ 1.2.5 Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp :.................................... 1.3 Tài khoản kế toán sử dụng.......................................................................... 1.3.1.Phương pháp hàng hoa dịch vụ mua vào............................................. 1.3.2. Phương pháp hạch toán hàng hóa,dịch vụ bán ra................................ 1.4 Đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế GTGT............................... 1.4.1 Đăng ký thuế....................................................................................... 1.4.2 Kê khai thuế GTGT............................................................................ 1.4.3 Hoàn thuế GTGT................................................................................. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LONG GIANG TSQ........................................... 2.1. Tổng quan về công ty cổ phần Long Giang TSQ......................................... SV: Nguyễn Thị Hoa MSV: 8CD11323 Luận văn tốt nghiệp tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Long Giang TSQ.................................................................................................... 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.................................................. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Long Giang TSQ......................................................... 2.1.4. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.................... 2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty chức năng và nhiệm vụ của mỗi phòng ban .................................................................................. 2.1.6. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Long Giang TSQ............................................................................................................... 2.1.7. Các chính sách kế toán thực hiện đang áp dụng tại Công ty cổ phần Long Giang TSQ........................................................................................... 2.2 Thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty Cổ phần Long Giang TSQ .......................................................................................................................... 2.2.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào................................................................ 2.2.2 Kế toán thuế GTGT đầu ra................................................................... 2.2.3 Kế toán thanh toán thuế GTGT............................................................ 2.2.3.1 Kê khai thuế GTGT....................................................................... 2.2.3.2 Kế toán quyết toán thuế GTGT..................................................... CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LONG GIANG TSQ.............................................................................. 3.1 Nhận xét về công tác kế toán thuế GTGT của Công ty Cổ phần Long Giang TSQ........................................................................................................ 3.1.1 Ưu điểm................................................................................................ 3.1.2 Những hạn chế..................................................................................... 3.2 Một số ý kiến đề xuất góp phần nâng cao chất lượng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty Cổ Phần Long Giang TSQ......................................... KẾT LUẬN SV: Nguyễn Thị Hoa MSV: 8CD11323 Luận văn tốt nghiệp tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÀI BH BHTN BHXH BHYT Bảo hiểm Bảo hiểm thất nghiệp Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế BTNN CCDC CNV CPBH CPHĐTC CPQLDN CPSX DTT DTTC GTGT KPCĐ NVL QLDN SPDD SXKD TK TNHH TSCĐ TSCĐ HH VNĐ Bê tông nhựa nóng Công cụ dụng cụ Công nhân viên Chi phí bảo hiểm Chi phí hoạt động tài chính Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí sản xuất Doanh thu thuần Doanh thu tài chính Giá trị gia tăng Kinh phí công đoàn Nguyên vật liệu Quản lý doanh nghiệp Sản phảm dở dang Sản xuất kinh doanh Tài khoản Trách nhiệm hữu hạn Tài sản cố định Tài sản cố định hữu hình Việt nam đồng SV: Nguyễn Thị Hoa MSV: 8CD11323 Luận văn tốt nghiệp tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội LỜI MỞ ĐẦU Thuế ra đời tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của nhà nước, là mộ vấn đề hết sức quan trọng đối với bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Thuế trở thành công cụ chủ yếu của Nhà nước trong quản lý và điều tiết vĩ mô, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu thông hàng hóa, nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, thiết lập sự công bằng xã hội, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư. Vì vậy nghiên cứu về thuế rất cần thiết. Trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới, Nhà nước ta chũng có những thay đổi về nền chính sách vĩ mô như chính sách về thuế, chế độ kế toán. Kế toán với chức năng giúp chủ doanh nghiệp trong công tác tổ chức kế toán, thống kê nhằm cung cấp những thông tin về hoạt động kinh tế - tài chính của doanh nghiệp một cách đầy đủ kịp thời. Kế toán thuế là công cụ quản lý và điều hành kinh tế, nó có vai trò hết sức quan trọng với nhà nước nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này em đã mạnh dạn chọn đề tài: Thuế giá trị gia tăng và kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty Cổ phần Long Giang TSQ. Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày thành 3 chương: Chương I: Thuế GTGT và kế toán thuế GTGT tại các DN sản xuất kinh doanh. Chương II: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty Cổ phần Long Giang TSQ Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty Cổ phần Long Giang TSQ. SV: Nguyễn Thị Hoa MSV: 8CD11323 Luận văn tốt nghiệp tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội CHƯƠNG I THUẾ GTGT VÀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÁC DOANH NGHIỆP 1.1 Tổng quan về thuế GTGT 1.1.1. Khái niệm thuế GTGT Thuế GTGT – có tên tiếng Anh là Value Added tax ( viết tắt là VAT) – có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng vào năm 1954. Ngày nay thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam đã chính thức áp dụng thuế GTGT. Tính đến nay đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng luật thuế này. Ở nước ta, tại kỳ họp lần thứ 11 Quốc hội khóa 9 đã thông qua luật thuế GTGT ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1999, cho đến nay thì luật thuế GTGT ở nước ta đã có những sửa đổi, thay mới phù hợp hơn với tình hình thực tế kinh doanh Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hang hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm hàng hóa. Từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành và giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta còn gọi là thuế doanh thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế GTGT được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do ngưới tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ 1.1.2 Vai trò và đặc điểm của thuế GTGT: 1.1.2.1 Vai trò của thuế GTGT trong quản lý nhà nước về kinh tế Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý cuả nhà nước, do đó thuế giá trị gia tăng có vai trò rất quan trọng và được thể hiện như sau: SV: Nguyễn Thị Hoa 1 MSV: 8CD11323 Luận văn tốt nghiệp tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội · Thuế giá trị gia tăng thuộc loại thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi đối với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc được cung ứng dịch vụ, nên tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước. · Thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ nên không phải đi sâu xem xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ cuả các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức quản lý thu tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu. · Ðối với hàng xuất khẩu không những không nộp thuế giá trị gia tăng mà còn được khấu trừ hoặc được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế. · Thuế giá trị gia tăng cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa. · Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã thúc đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt động mua bán; khắc phục được tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán để trốn lậu thuế. Trong họat động bán lẻ người tiêu dùng không cần đòi hỏi hoá đơn, vì họ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào do là người tiêu dùng cuối cùng điều này dẫn đến việc không xuất hóa đơn của người bán để trốn thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ cuối cùng, giá trị tăng thêm thường không lớn, số thuế thu ở khâu này không nhiều. · Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cuả người nộp thuế. Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, cơ quan thuế tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tính thuế, kê khai và nộp thuế. Từ đó, tạo tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp thương, thoả thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế giá trị gia tăng cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc người mua, người SV: Nguyễn Thị Hoa 2 MSV: 8CD11323 Luận văn tốt nghiệp tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội bán phải nộp và lưu giữ chứng từ, hoá đơn đầy đủ nên việc thu thuế tương đối sát với hoạt động kinh doanh từ đó tập trung được nguồn thu thuế giá trị gia tăng vào ngân sách nhà nước ngay từ khâu sản xuất và thu thuế ở khâu sau còn kiểm tra được việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước nên hạn chế thất thu về thuế. · Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ; việc tính tuế đầu ra được khấu trừ số thuế đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy cả người mua và người bán cùng thực hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ. · Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện đại hoá, chuyên môn hoá sản xuất, tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị mới để hạ giá thành sản phẩm. · Thuế giá trị gia tăng được ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung một số loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu...góp phần làm cho hệ thống chính sách thuế cuả Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp với sự vận động và phát triển cuả nền kinh tế thị trường, tương đồng với hệ thống thuế trong khu vực và trên thế giới, góp phần đẩy mạnh việc mở rộng hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. 1.1.2.2 Đặc điểm của thuế GTGT: - Thuế GTGT là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp. - Thuế GTGT có tính trung lập cao + Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế + Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế. + Thuế GTGT không tham gia vào các mục tiêu ưu đãi khuyến khích đối với một số ngành nghề, lĩnh vực hay một loại hàng hóa dịch vụ nào. + Thuế GTGT là thuế gián thu. SV: Nguyễn Thị Hoa 3 MSV: 8CD11323 Luận văn tốt nghiệp tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội + Thuế GTGT có tính lũy thoái trong thu nhập của doanh nghiệp 1.1.3 Đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế: 1.1.3.1 Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hoá dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài). Thuế GTGT đánh vào hàng hoá, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ là người trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp khi mua hàng đều phải trả số thuế như nhau. 1.1.3.2 Đối tượng không chịu thuế: Theo quy định của Luật thuế GTGT hiện hành quy định 25 nhóm hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT ( xem phụ lục 1) 1.1.4 Đối tượng nộp thuế: Tại điểm 2 mục I phần A Thông tư 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007quy định: Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao 1- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và Luật Hợp tác xã; 2- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác 3- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu SV: Nguyễn Thị Hoa 4 MSV: 8CD11323 Luận văn tốt nghiệp tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam; 4- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng kinh doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu. 1.2 Phương pháp tính thuế GTGT 1.2.1 Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất 1.2.2 Giá tính thuế: * Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật thuế GTGT, giá tính thuế GTGT được quy định như sau: a) Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng. b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu; * Tại điều 4 Nghị định số 123 quy định 1. Đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 123 (khoản 2 Điều 2: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hoá) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế) giá tính thuế là giá thanh toán ghi trong hợp đồng mua dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng. 2. Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng. Hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ quy định tại khoản này là hàng hoá, SV: Nguyễn Thị Hoa 5 MSV: 8CD11323 Luận văn tốt nghiệp tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng, không bao gồm hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của cơ sở. 3. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất thực tế tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp giá đất thực tế tại thời điểm chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định thì giá đất được trừ tính theo do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. 4. Đối với điện của các nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá tính thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng nộp tại địa phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. 5. Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách. 6. Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm cả phụ thu, phụ phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng. * Tại điểm 1.1 và 1.2 mục I phần B Thông tư số 129 quy định về giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ: - Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu SV: Nguyễn Thị Hoa 6 MSV: 8CD11323 Luận văn tốt nghiệp tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp NSNN. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán, chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm, đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. - Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm. Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu. 1.2.3 Thuế suất Nguyên tắc áp dụng thuế suất thuế GTGT (thuế suất GTGT) là áp dụng thống nhất theo loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương mại. Hiện hành các mức thuế suất thuế GTGT (thuế suất GTGT) gồm có 0%, 5 % và 10 %. Việc quy định các mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách thuế điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng đối với hàng hóa, dịch vụ. Thuế suất thuế GTGT (thuế suất GTGT) đối với hàng hóa, dịch vụ quy định cụ thể như sau: 1. Mức thuế suất thuế GTGT (thuế suất GTGT) 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng SV: Nguyễn Thị Hoa 7 MSV: 8CD11323 Luận văn tốt nghiệp tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội vốn, dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng. 2. Mức thuế suất thuế GTGT (thuế suất GTGT) 5% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ sau đây: - Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt; - Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng; - Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác; - Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp; - Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng; - Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá; - Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng; - Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn; - Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo; - Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu; SV: Nguyễn Thị Hoa 8 MSV: 8CD11323 Luận văn tốt nghiệp tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội - Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; - Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học; - Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim; - Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng; - Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ. 3. Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng (thuế suất GTGT)10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không quy định tại các mục trên. 1.2.4 Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ( xem phụ lục 2) 1.2.4.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào. Phương pháp hoạch toán thuế GTGT đầu vào - Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ dùng vào hoat động sản xuất kinh doanh. Nợ TK 152, 156, 153, 211, 213, 611 …: Giá mua chưa có thuế Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 331 …: Tổng giá thanh toan - Khi mua vật tư, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, sửa chữa TSCĐ, đàu tư xây dựng cơ bản. Nợ TK 621, 627, 641, 241, 142…: Giá mua chưa có thuế GTGT SV: Nguyễn Thị Hoa 9 MSV: 8CD11323 Luận văn tốt nghiệp tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Nợ TK 133:Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán - Khi mua hàng hóa nhập khẩu dung cho sản xuất kinh doanh thuộc diện chịu thuế. Nợ TK133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331.2: Thuế GTGT của hàng nhập khẩu + Mua vật tư, dịch vụ sử dụng cho các mặt hàng chịu thuế GTGT và các mặt hàng không thuộc diện chịu thuế GTGT thì phải hạch toán riêng số dùng để sản xuất các mặt hàng không chịu thuế GTGT đối với thuế GTGT đầu vào của số vật tư, dịch vụ dùng để sản xuất các mặt hàng không thuộc diện chịu thuế GTGT được tính vào giá vật tư, dịch vụ mua ngoài hoặc đối tượng liên quan. Nếu hạch toán được thì bộ số thuế GTGT đầu vào được tập hợp vào TK 133, cuối kỳ phải phân bổ cho từng đối tượng dựa vào doanh thu từng loại. Nợ TK 152, 153, 156, 641, 642…: Giá mua chưa có thuế GTGT Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 311, 331…: Tổng giá trị thanh toán phải trả người bán, người cung cấp. + Hàng mua đã trả lại hoặc được giảm giá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Nợ TK 111, 112, 331 … : Tổng giá thanh toán Có TK 133 : Thuế GTGT đầu vào Có TK 152, 153, 156 : Giá mua chưa có thuế GTGT 1.2.1.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra (Phụ lục 04) * Phương pháp hạch toán thuế GTGT đầu ra + Phản ánh thuế GTGT phải nộp khi tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa Có TK 331.1 SV: Nguyễn Thị Hoa : Tổng giá thanh toán 10 MSV: 8CD11323 Luận văn tốt nghiệp tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Có TK 331.1 : Thuế GTGT phải nộp Có TK 511 : Giá bán chưa có thuế + Trường hợp cung cấp dịch vụ thu tiền nước, kế toán phải ghi nhận toàn bộ doanh thu là số tiền thu được chưa có thuế GTGT và phản ánh thuế GTGT phải nộp. Nợ TK 111, 112, 131, … : Tổng số tiền nhận được Có TK 331.1 : Thuế GTGT phải nộp Có TK 338.7 : Giá chưa có thuế GTGT + Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp, kế toán xác nhận doanh thu bán hàng là giá bán trả một lần có thuế GTGT và phản ánh thuế GTGT. Nợ TK 111, 112, 131, … : Tổng số tiền nhận được Có TK 331.1 : Thuế GTGT phải nộp Có TK 511 : Giá bán trả 1 lần chưa có thuế GTGT Có TK 338.7 : Doanh thu thực hiện chênh lệch + Trường hợp bán hàng theo phương thức người đổi hàng + Khi đưa hàng đi đổi: Nợ TK 131 : Phải thu của khách hàng Có TK 511 : Giá bán chưa có thuế Có TK 331.1.1 : Thuế GTGT của hàng hóa đưa đi trao đổi + Khi nhận hàng hóa đổi về: Nợ TK 152, 153, 156… : Giá mua chưa thuế Nợ TK 133 : Thuế GTGT của hàng hóa, vật tư trao đổi Có TK 131 : Phải thu của khách hàng + Trường hợp đem sản phẩm, hàng hóa thuộc chịu thuế đi biếu tặng, hoặc sử dụng nội bộ. SV: Nguyễn Thị Hoa 11 MSV: 8CD11323 Luận văn tốt nghiệp tốt nghiệp Nợ TK 627, 641, 642… Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội : Giá vốn hàng bán, thuế GTGT Có TK 333.1 : Thuế GTGT phải nộp Có TK 512 : Doanh thu nội bộ + Trường hợp trả lương cho công nhân bằng sản phẩm hàng hóa: TK 334 : Phải trả người lao động Có TK 333.1.1. : Thuế GTGT phải nộp Có TK 512 : Doanh thu nội bộ + Trường hợp hàng bán bị trả lại Nợ TK 531 : Giá bán chưa thuế Nợ TK 333.1 : Thuế GTGT phải nộp Có TK 111, 112, 131 : Tổng tiền phải trả lại + Trường hợp phát sinh các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thường: Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán Có TK 333.1.1 : Thuế GTGT phải nộp Có TK 515 : Giá chưa có thuế GTGT Có TK 711 : Giá chưa có thuế GTGT 1.2.1.3 Phương pháp thực hiện các nghiệp vụ thuế GTGT vào cuối kỳ Hạch toán thuế GTGT được khấu trừ thuế GTGT phải nộp, đã nộp và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ phát sinh tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế GTGT phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn trong kho. Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tháng lớn hơn số thuế GTGT đầu ra phải nộp của tháng thì chỉ khấu trừ đúng bằng số phải nộp, số còn lại được khấu trừ tiếp vào các tháng sau hoặc được xét hoàn thuế theo ché độ quy định. Trường hợp thuế GTGT đầu SV: Nguyễn Thị Hoa 12 MSV: 8CD11323 Luận văn tốt nghiệp tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội vào cho sản xuất kinh doanh các đối tượng chịu thuế vừa cho các đối tượng không chịu thuế GTGT mà không tách riêng ra thì phải phân bổ cho từng đối loại theo doanh thu bán hàng trong kỳ của 2 loại. Số thuế GTGT phân bổ cho các đối tượng không chịu thuế GTGT sẽ được tính vào giá vốn của hàng bán ra. Trong trường hợp số thuế này quá lớn thì vượt doanh số sẽ được tính vào kỳ tiếp theo. Đối với thuế GTGT đầu vào của TSCĐ cũng được khấu trừ vào số thuế GTGT phải nộp trong tháng của hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp số thuế GTGT đầu vào của TSCĐ quá lớn, doanh nghiệp sẽ được khấu trừ dần. Nếu đã khấu trừ trong 3 tháng liên tục mà số thuế GTGT vẫn còn thì doanh nghiệp sẽ làm thủ tục yêu cầu cơ quan thuế hoàn lại số thuế GTGT chưa được khấu trừ theo quy định của luật GTGT. + Trường hợp số thuế GTGT được khấu trừ trong tháng. Nợ TK 333.1 : Thuế GTGT phải nộp Có TK 131 : Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ + Phản ánh số thuế GTGT đã nộp trong kỳ. Nợ TK 333.1 : Số thuế GTGT còn phải nộp trong kỳ Có TK 111, 112, 311 + Trường hợp số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn thuế GTGT phải nộp thì kết chuyển đúng bằng số phải nộp. Nợ TK 333.1 : Thuế GTGT phải nộp Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ + Trường hợp thuế GTGT vừa phân bổ cho đối tượng chịu thuế GTGT vừa phân bổ cho đối tượng không chịu thuế GTGT. Nợ TK 333.1 : Thuế GTGT phải nộp Nợ TK 633 : Giá vốn hàng bán Nợ TK 142 : Chi phí trả trước ngắn hạn Có TK 133 : Thuế GTGT đầu vào Sang tháng sau số thuế GTGT không được khấu trừ đã chuyển vào TK 142.1 sẽ là trừ trực tiếp vào giá vốn hàng bán. + Trường hợp được hoàn lại thuế GTGT SV: Nguyễn Thị Hoa 13 MSV: 8CD11323 Luận văn tốt nghiệp tốt nghiệp Nợ TK 111, 112 Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội : Số thuế được hoàn lại Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ 1.2.2. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 1.2.2.1. Phương pháp hạch toán hàng hóa, dịch vụ mua vào + Trường hợp mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, phúc lợi công cộng. Nợ TK 111, 112, 131… Có TK 511 : Tổng giá trị hàng : Doanh thu, thuế GTGT phải nộp 1.2.2.2. Phương pháp hạch toán hàng hóa, dịch vụ bán ra + Khi bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Nợ TK 111, 112, 131….. : Tổng giá thanh toán Có TK 511 : Doanh thu, thuế GTGT phải nộp + Trường hợp biếu, tặng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế, chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc được trang trải bằng quỹ phúc lợi hay bằng nguồn kinh phí khác. Nợ TK 641, 642, 432 : Tổng giá thanh toán Có TK 333.1.1 : Thuế GTGT phải nộp Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ 1.2.2.3. Phương pháp thực hiện các nghiệp vụ vào cuối kỳ + Phải ánh số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh Nợ TK 642 Có TK 333.1.1 : Thuế GTGT của hàng hóa tiêu dùng : Thuế GTGT phải nộp nhà nước + Phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. Nợ TK 515 Có TK 333.1.1 SV: Nguyễn Thị Hoa : Doanh thu, lãi hoạt động tài chính : Thuế GTGT phải nộp 14 MSV: 8CD11323 Luận văn tốt nghiệp tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Đối tượng áp dụng: Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo luật Doanh nghiệp Nhà nước, luật doanh nghiệp, luật hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị tổ chức kinh doanh khác đã thực hiện đầy đủ chế độ sổ sách kế toán và hóa đơn chứng từ theo quy định, trừ các đối tượng tính thuế theo phương pháp trực tiếp Theo phương pháp này thuế GTGT được xác định theo công thức sau: Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT - Thuế GTGT đầu vào đầu ra được khấu trừ Trong đó: Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế x Thuế suất thuế GTGT Cơ sở kinh doanh tính thuế theo phương pháp khấu trừ, khi bán hàng hóa dịch vụ thì phải tính và thu thuế GTGT hàng hóa dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra phải tinhstreen giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ ghi trên hóa đơn, chứng từ. Nếu hàng hóa, dịch vụ mua vào được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở có thể căn cứ vào giá trên để xác định giá chưa có thuế GTGT được khấu trừ Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau: a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản SV: Nguyễn Thị Hoa 15 MSV: 8CD11323 Luận văn tốt nghiệp tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ; b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Trường hợp thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ toàn bộ; c) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ d) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, bổ sung tối đa là sáu tháng, kể từ thời điểm phát sinh sai sót. 1.2.5 Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp : Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ( xem phụ lục 3) Đối tượng áp dụng: - Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam - Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thức hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế - Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ. Xác định thuế GTGT phải nộp: SV: Nguyễn Thị Hoa 16 MSV: 8CD11323
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất