http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
LỜI MỞ ĐẦU
Để quản lý và điều hành đất nước có hiệu quả, bất cứ một bộ máy nhà nước
.CO
nào cũng cần phải xây dựng một hệ thống thuế hoàn chỉnh và hợp lí vì mỗi chính
sách thuế có vị trí lịch sử trong một giai đoạn nhất định, và nó chỉ có thể đáp ứng
mục tiêu kinh tế xã hội và chính trị ở giai đoạn đó thôi. Nếu kéo dài giai đoạn áp
dụng cho một hệ thống thuế quá mức cần thiết, nó sẽ gây trì trệ cho nền kinh tế.
Cũng như vậy, nếu không mạnh dạn, kịp thời áp dụng một hệ thống thuế mới thì
KS
nền kinh tế cũng sẽ bị lạc hậu, không theo kịp bước tiến của thế giới, của thời đại.
Việc đưa thuế TGGT vào áp dụng thay cho thuế doanh thu ở VN hiện nay chính là
để tránh những sai lầm đó.
OO
Chính vì tính cấp thiết và tầm quan trọng của vấn đề, nên em chọn đề tài:
“Thuế Giá trị gia tăng và các giải pháp hoàn thiện hạch toán thuế Giá trị gia
tăng”. Trong quá trình thực hiện, em đã rất cố gắng để hoàn thành tốt nhất đề án
này. Tuy nhiên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất chân thành
KIL
giáo và các bạn.
OB
cảm ơn và trân trọng đón nhận những ý kiến đóng góp cũng như sự chỉ bảo của cô
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
NỘI DUNG
I. Một số vấn đề cơ bản về thuế trị giá gia tăng
1. Bản chất của thuế
.CO
Bất cứ một nước nào trên thế giới cũng có thuế. Sự ra đời và phát triển của
thuế gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nước trong lịch sử loài người. Xã
hội loài người càng văn minh, tiến bộ thì thuế khoá càng phát triển và phương thức
đánh thuế cũng tinh vi hơn khiến cho người dân nộp thuế mà không biết rằng mình
KS
bị thu thuế.
Thuế là khoản đóng góp mang tính chất bắt buộc được Nhà nước quy định
thành luật để mọi người dân trong diện nộp thuế phải nộp. Khoản nộp này sẽ được
Nhà nước lấy ra chi dùng cho những việc chung của quốc gia. Thuế thường thu
OO
bằng tiền, ngoại trừ một số ít quốc gia thu bằng hiện vật trên một số ít những tài vật
mà khó qui đổi thành tiền. Thuế thu vĩnh viễn, không hoàn trả lại người dân song
người dân vẫn được nhận lại một phần thuế đã nộp thông qua phúc lợi xã hội.
OB
2. Thuế dưới chính quyền Cách mạng VN
Thuế dưới chính quyền Cách mạng nước ta gắn liền với sự ra đời và phát
triển của Nhà nước dân tộc và xã hội chủ nghĩa. Hệ thống chính sách thuế phải
phục vụ nhiệm vụ chính trị - kinh tế - xã hội của ta qua từng giai đoạn, có thể khái
KIL
quát các thời kì chủ yếu sau đây:
2.1. Thời kì Cách mạng dân tộc dân chủ (1945 - 1954)
Sau Cách mạng tháng Tám thành công ngày 7/ 9/ 1945 Chính phủ đã kí sắc
lệnh số 11 xoá bỏ chế độ thuế khắc nghiệt dưới chế độ thực dân, phong kiến, đặc
biệt là xoá bỏ thuế thân và các chế độ độc quyền về thuốc phiện, rượu, muối.
Mãi đến giữa năm 1951, sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II, Nhà nước
lần lượt ban hành hệ thống chính sách thuế đầu tiên dưới chính quyền cách mạng.
Trong hệ thống thuế mới, thuế nông nghiệp thu bằng hiện vật giữ vai trò đặc biệt
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
quan trọng, bảo đảm lương thực phục vụ bộ đội "ăn no đánh thắng", góp phần thúc
đẩy phát triển nông nghiệp. Thuế công thương nghiệp đánh vào hoạt động sản xuất
kinh doanh gồm thuế doanh nghiệp, thuế quán hàng, thuế buôn chuyến. Thuế hàng
hoá áp dụng đối với một số hàng hoá đặc biệt nhằm hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng,
.CO
tiết kiệm đối với một số hàng hoá mang tính xa xỉ. Thuế nhập khẩu áp dụng đối với
hàng hoá lưu thông giữa các vùng tự do và vùng bị chiếm nhằm mục đích "đấu
tranh kinh tế với địch". Thuế sát sinh đánh vào hoạt động giết mổ lợn, trâu, bò, dê,
ngựa... và thuế trước bạ đánh vào chuyển dịch tài sản chủ yếu nhằm tăng thu cho
KS
ngân sách Nhà nước.
2.2. Thời kì khôi phục kinh tế, cải tạo CNXH ở miền Bắc (1955 - 1965)
Từ tháng 10/1954, miền Bắc được giải phóng, hệ thống "Chính sách thuế
OO
hành thực" ra đời. Ngoài thuế nông nghiệp thu bằng hiện vật còn có 12 thứ thuế thu
bằng tiền là thuế doanh nghiệp, thuế buôn chuyến, thuế hàng hoá, thuế sát sinh,
thuế xuất nhập khẩu, thuế kinh doanh nghệ thuật, thuế thổ trạch, thuế môn bài, thuế
trước bạ, thuế rượu, thuế muối.Chính sách thuế trên được ban hành kịp thời đã có
OB
tác dụng điều tiết mạnh mẽ nền kinh tế . Đây cũng là nền tảng của hệ thống chính
sách thuế ở nước ta để nghiên cứu, kế thừa, bổ sung trong các giai đoạn sau này.
Từ năm 1960, chế độ thu đối với khu vực quốc doanh đã được cải tiến đã
góp phần thúc đẩy hạch toán kinh tế, phát huy tính chủ động, sáng tạo của khu vực
KIL
quốc doanh và tập trung phần chủ yếu tại khâu sản xuất.
2.3. Thời kì xây dựng miền Bắc XHCN, đấu tranh thống nhất đất nước(1966 1975)
Ngày 18/11/1966, Quốc hội ban hành điều lệ thuế công thương nghiệp mới
áp dụng riêng đối với kinh tế tập thể, cá thể với nhiều ưu tiên, ưu đãi. Đặc biệt có
nhiều chế độ miễn giảm thuế phục vụ chiến đấu. Thuế hàng hoá không áp dụng đối
với những mặt hàng do khu vực tập thể, cá thể sản xuất gia công hoặc bán cho mậu
dịch quốc doanh.
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
2.4. Thời kì thống nhất và xây dựng CNXH trong cả nước (1976 - 1986)
Sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, việc thống nhất chính sách thuế ở
cả hai miền đã được tiến hành kết hợp với công cuộc cải tạo công thương nghiệp tư
.CO
bản tư doanh, xây dựng CNXH chung cả nước, gắn với quá trình thống nhất các
chính sách giá cả, tiền tệ,...
Nhà nước lần lượt cho vận dụng các pháp lệnh về thuế nông nghiệp, thuế
công thương nghiệp áp dụng ở miền Bắc vào miền Nam với một số cải tiến cho phù
2.5. Thời kì đổi mới (1987 - đến nay)
KS
hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội.Từ đó góp phần thúc đẩy quan hệ sản xuất XHCN
Phương hướng đổi mới cơ chế quản lí đã được khẳng định từ Đại hội Đảng
VI (1986) .Trong các năm 1987 - 1989, Nhà nước đã lần lượt có những sửa đổi, bổ
OO
sung pháp lệnh thuế nông nghiệp, công thương nghiệp và thông qua luật thuế xuất
nhập khẩu hàng mậu dịch để phù hợp với tình hình.
Đặc biệt, từ năm 1990, theo chương trình cải cách hệ thống chính sách thuế
đợt I, Quốc hội các khoá VIII và IX đã lần lượt ban hành hệ thống chính sách thuế
OB
mới bao gồm: thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế lợi tức, thuế xuất nhập
khẩu, thuế tài nguyên, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao áp dụng thống
nhất đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế.
KIL
Để thực hiện chương trình cải cách thuế bước II, từ giữa năm 1997, Quốc hội
khoá IX đã thông qua luật thuế giá trị gia tăng thay thế thuế doanh thu và thuế thu
nhập doanh nghiệp thay thế thuế lợi tức doanh nghiệp, bắt đầu có hiệu lực từ
1/1/1999. Cùng với đó là việc sửa đổi một số điều trong luật thuế xuất nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt.. Ngành thuế đã thực hiện kí kết các hiệp định tránh đánh thuế
2 lần với 28 quốc gia trên thế giới.
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Có thể nói việc đưa ra thuế GTGT là 1 dấu ấn quan trọng trong lịch sử
ngành thuế nước ta. Đây là một sắc thuế khoa học, khẳng định tư duy đổi mới và
hội nhập của Nhà nước ta.
.CO
3. Một số khái niệm chung về trị giá gia tăng và thuế giá trị gia tăng
3.1. Trị giá gia tăng là gì?
Trị giá gia tăng (TGGT) là trị giá tăng thêm đối với một sản phẩm hàng hoá
hoặc dịch vụ do cơ sở sản xuất, chế biến, buôn bán hoặc dịch vụ tác động vào
nguyên vật liệu thô hay hàng hoá mua vào làm cho giá trị của chúng tăng thêm.
KS
Nói cách khác, đây là số chênh lệch giữa "giá đầu ra" với "giá đầu vào" do đơn vị
kinh tế tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
TGGT có thể tính bằng phương pháp cộng hoặc phương pháp trừ. Từ 2
OO
phương pháp trên ta biểu thị bằng 2 công thức:
TGGT = Chi phí lao động + lợi nhuận
TGGT = Giá đầu ra - Giá đầu vào
3.2. Thuế TGGT là gì?
OB
Mức TGGT càng cao chứng tỏ đơn vị kinh doanh càng thành công về mặt hiệu quả.
Thuế TGGT là một loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá hàng
hoá, dịch vụ nhằm động viên sự đóng góp của người tiêu dùng giống như thuế
KIL
doanh thu. Tuy nhiên thuế TGGT là một sắc thuế duy nhất thu theo phân đoạn chia
nhỏ trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá từ khâu đầu đến người tiêu dùng.
Đến cuối chu ky sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, tổng số thuế thu được
ở các công đoạn sẽ khớp với số thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc dịch vụ cho
người tiêu dùng cuối cùng.
Một trong những nguyên tắc cơ bản của thuế TGGT là hàng hoá, dù qua
nhiều khâu hay ít khâu, từ sản xuất đến tiêu dùng, đều chịu thuế như nhau.
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Thuế TGGT đánh vào các sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong nước, kể cả hàng
hoá nhập khẩu. Thông thường hàng hoá, dịch vụ dùng cho mục đích xuất khẩu
không thuộc diện đánh thuế TGGT. Mức thuế phải nộp thường căn cứ vào công
3.3. Phương pháp tính thuế TGGT
.CO
dụng vật chất của sản phẩm, không phân biệt người mua dùng vào mục đích gì.
Xuất phát từ kháiniệm chung về TGGT và thuế TGGT trên đây, các nhà kinh
tế đã đưa ra 4 phương pháp cơ bản tính thuế TGGT như sau:
- Phương pháp thứ nhất: Phương pháp cộng gián tiếp, căn cứ vào từng thành
KS
phần riêng biệt của trị giá tăng thêm, cụ thể là:
Thuế TGGT = (t x tiền công) + (t x lợi nhuận)
- Phương pháp thứ hai: Phương pháp trực tiếp (phương pháp kế toán), tính
OO
bằng cách lấy thuế suất (t) nhân với trị giá tăng thêm:
Thuế TGGT = t x (tiền công + lợi nhuận)
- Phương pháp thứ ba: Phương pháp trừ trực tiếp, dựa trên cơ sở tính trị giá
OB
tăng, cụ thể:
Thuế TGGT = t x (giá đầu ra - giá đầu vào)
- Phương pháp thứ tư: Phương pháp trừ gián tiếp (còn gọi là phương pháp
KIL
hoá đơn hoặc phương pháp khấu trừ) cụ thể là:
Thuế TGGT = (t x giá đầu ra) - (t x giá đầu vào)
Trong bốn phương pháp trên thì 3 phương pháp đầu hầu như chỉ tồn tại về
mặt lí thuyết, còn trong thực tế người ta ít áp dụng. Đại bộ phận các nước thực hiện
thuế TGGT đều sử dụng phương pháp thứ 4
- Với phương pháp trừ gián tiếp dựa vào hoá đơn trên đây, thuế TGGT được
tính và nộp qua từng khâu. Ví dụ với thuế suất 10%, ta có bảng tính thuế TGGT ở
từng công đoạn cụ thể như sau:
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
1000đ
Thuế
Thuế đã
Thuế còn
tính
nộp
phải nộp
ở đầu ra ở đầu vào
100đ
0
100đ
150đ
TGG Giá
T
đầu ra
Người bán gỗ
Người sx đồ gỗ
1000đ
500đ
1500đ
Người bán lẻ đồ gỗ
1500đ
700đ
2200đ
100đ
.CO
Ngành kinh doanh
Giá
đầu
vào
220đ
150đ
50đ
70đ
220đ
Qua bảng ví dụ về tính thuế TGGT trên đây ta có thể rút ra một số nhận xét
sau: Trong mỗi khâu tiêu thụ hàng hoá, thuế TGGT đều được tính trên trị giá bán
KS
hàng. Thuế TGGT tính ở giai đoạn sau đều được trừ số thuế đã nộp ở các khâu
trước nên không gây ra hiện tượng thu thuế trùng lắp. Hiệu quả của thuế TGGT
không phụ thuộc vào sự tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế.Tổng số thuế
TGGT do người tiêu dùng ở khâu cuối cùng chịu, nhưng được thu qua ba công
OO
đoạn: bán gỗ, sản xuất đồ gỗ, bán lẻ đồ gỗ.
4. Lịch sử ra đời và phát triển của thuế TGGT trên thế giới
Thuế TGGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu được áp dụng sau Đại chiến thế
OB
giới lần thứ nhất. Thuế doanh thu áp dụng ở Pháp từ năm 1917, thời kì đầu nó chỉ
đánh vào khâu cuối cùng của quá trình lưu thông hàng hoá với thuế suất thấp. Đến
đầu năm 1920, thuế doanh thu được điều chỉnh, đánh vào từng khâu của quá trình
sản xuất. Trong thực tế, cách đánh thuế này phát sinh nhược điểm về tính trùng lắp,
KIL
sản phẩm càng qua nhiều khâu thì thuế càng cao và thuế chồng lên thuế. Năm
1936, Pháp lại cải tiến doanh thu qua hình thức đánh thuế 1 lần vào công đoạn cuối
cùng của quá trình sản xuất, tức là giai đoạn đầu của lưu thông.
Qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung, năm 1954 Chính phủ Pháp đã ban hành loại
thuế mới với tên gọi là thuế TGGT (TVA). Lúc đầu TVA được ban hành để áp
dụng trước đối với ngành sản xuất, chủ yếu nhằm hạn chế việc thu thuế chồng chéo
qua nhiều khâu trong lĩnh vực công nghiệp. Quá trình thống nhất hoá Châu Âu
được thúc đẩy vào những năm 50 đã có tác dụng thúc đẩy TVA áp dụng vào các
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
nước khác. Đến năm 1966 TVA được ban hành chính thức để thay thế 1 số sắc thuế
gián thu.
Khai sinh từ nước Pháp, thuế TGGTđã nhanh chóng được áp dụng rộng rãi
.CO
trên thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng của nhiều quốc gia. Đến nay đã có
trên 100 nước áp dụng thuế TGGT, chủ yếu là các nươc Châu Phi, Châu Mĩ La
tinh, các nước trong khối cộng đồng Châu Âu (EEC) và một số nước Châu á.
II. Xây dựng mô hình thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam
KS
1. Tình hình áp dụng thuế doanh thu ở Việt Nam
Đại hội lần thứ VI của Đảng là một bước ngoặt lịch sử quan trọng trên con đường
đổi mới ở nước ta, trong đó có sự đổi mới về chính sách thuế. Để đáp ứng yêu cầu
của công cuộc cải cách kinh tế, luật thuế doanh thu đã được Quốc Hội thông qua
OO
ngày 30/06/1990 để thay thế chế độ thu quốc doanh, thuế doanh nghiệp, thuế buôn
chuyến, thuế hàng hoá đối với một số mặt hàng trước đây chịu thuế hàng hoá.
Thuế doanh thu là một thuế sắc thuế gián thu, một loại thuế thu vào các hoạt động
kinh doanh thương nghiệp, kinh doanh nông nghiệp (không thuộc diện nộp thuế
OB
nông nghiệp) hoặc cung cấp dịch vụ, thuế được thu qua mỗi lần phát sinh bán hàng,
bán sản phẩm hoặc dịch vụ. Thuế nằm trong giá sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ
cung cấp và do người tiêu thụ phải trả khi mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nhưng
các cơ sở sản xuất kinh doanh có trách nhiệm phải nộp số thuế thu hộ này vào kho
KIL
bạc nhà nước trong thời hạn qui định. Thuế doanh thu được áp dụng thống nhất với
cả hai khu vực kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh.
• Ưu điểm:
Khi thuế doanh thu được đưa vào áp dụng trong thực tế thì dưới con mắt các nhà
phân tích kinh tế thuế này có những ưu điểm nổi bật sau:
Điều dễ thấy nhất là thuế doanh thu được áp dụng thống nhất chung đối với cả
thành phần quốc doanh và thành phần ngoài quốc doanh, vì vậy đảm bảo sự cạnh
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
tranh lành mạnh giữa các thành phần này và tạo sự bình đẳng công bằng về cuộc
sống, động viên thuế giữa những người tiêu dùng cho ngân sách nhà nước.
Thêm vào đó, thuế được áp dụng rộng rãi với mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh,
.CO
dịch vụ thuộc mọi ngành nghề, hoạt động thường xuyên hoặc không thường xuyên,
có địa điểm cố định hay lưu động . Vì vậy, thuế doanh thu đã trở thành một nguồn
thu tương đối quan trọng, ổn định của ngân sách nhà nước từ năm 1991 đến năm
1995, thuế doanh thu đã tăng nhanh qua các năm ( từ 35% đến 45%) và chiếm từ
16,5% đến 20,3%, tổng số thuế và chi phí trong ngân sách nhà nước .
KS
Mặt khác thông qua cơ cấu thuế suất cao, thấp khác nhau (từ 0% đến 30%) giữa
các ngành nghề, nhà nước thể hiện quan điểm khuyến khích hay hạn chế, nhằm
hướng dẫn, điều chỉnh nền kinh tế có lợi cho quốc kế dân sinh theo hướng phát
OO
triển của đất nước.
Riêng đối với khu vực kinh tế quốc doanh đã được nhà nước ưu đãi chiếu cố về
miễn giảm thuế, giúp đỡ khắc phục một số khó khăn trong bước đầu chuyển đổi cơ
chế sản xuất , kinh doanh, bảo đảm nộp Và cuối cùng với biện pháp tính thuế
OB
doanh thu đơn giản đã thuận tiện cho việc kiểm tra của các tổ chức.
Có thể công nhận rằng, sự ra đời của thuế doanh thu là rất phù hợp với giai đoạn
chuyển đổi và nó linh hoạt hơn hẳn chế độ thu quốc doanh. Tuy nhiên, trong quá
trình thực hiện thuế doanh thu đã bộc lộ những nhược điểm hạn chế chủ yếu sau:
KIL
-Thuế tính trên toàn bộ doanh thu (bao gồm cả thuế doanh thu) qua từng
khâu lưu chuyển đã ảnh hưởng không tốt đến giá cả và sản xuất kinh doanh. Cùng
một mặt hàng nếu được tổ chức sản xuất và lưu chuyển qua ít khâu, tổng số thuế
phải nộp sẽ thấp hơn so với việc tổ chức qua nhiều khâu và do đó không phù hợp
với cơ chế thị trường.
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
- Do thuế doanh thu có nhiều nhóm thuế suất khác nhau, do thiếu căn cứ xác
định thuế chính xác, thuế suất lại chênh lệch nhau nhiều nên đã phát sinh không ít
tiêu cực, tuỳ tiện trong vận dụng luật thuế.
.CO
-Thuế doanh thu chưa thu đối với mặt hàng thuộc diện đánh thuế tiêu thụ đặc
biệt, hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu nên chưa tạo được môi trường thuận lợi cho
việc hoà nhập với thông lệ khu vực quốc tế, chưa hỗ trợ hàng xuất khẩu giảm giá
thành để có điều kiện thuận lợi trong cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
2. Sự cần thiết phải đưa thuế trị giá gia tăng vào áp dụng tại Việt Nam
KS
Từ những phân tích trên, dễ thấy là đã rất tiến bộ nhưng thuế doanh thu cũng đã
bộc lộ những hạn chế gây ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế thị trường,
cho tới thời điểm này, một yêu cầu đặt ra là cần phải có một loại thuế mềm dẻo hơn
OO
thay thế cho thuế doanh thu.
Lúc này trên thế giới đang áp dụng một loại thuế có tên là thuế trị giá gia tăng,
thuế này được khai sinh từ Pháp, có nguồn gốc từ thuế doanh thu với một số ưu
điểm chủ yếu sau;
OB
- Tránh được hiện tượng đánh thuế chồng lên thuế, phù hợp với nền kinh tế sản
xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường.
-Thuế trị giá gia tăng thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, được áp dụng rộng
KIL
rãi đối với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm, hàng hoá hoặc được cung
ứng dịch vụ, nên có thể tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước.
- Thuế tính trên giá bán hàng hoặc giá dịch vụ nên không phải đi sâu xem
xét, phân tích về tính hợp lý , hợp lệ của các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức
quản lý thu tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
- Thuế được hoàn đối với hàng xuất khẩu nên có tác dụng giảm chi phí đẩy
mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên
thị trường quốc tế.
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
- Thuế trị giá gia tăng kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá đối với hàng
nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo vệ sản xuất, kinh doanh hàng nội địa.
-Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc
.CO
khấu trừ thuế trị giá gia tăng được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã thúc
đẩy ngươì mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt
động mua bán, khắc phục được tình trạng thông đồng giữa hai người mua và bán
để trốn lậu thuế
- Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người
KS
nộp thuếViệc kiểm tra thuế trị giá gia tăng cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc người
mua, người bán phải lập và lưu trữ chứng từ hoá đơn đầy đủ, nên việc thu thuế
tương đối sát thực tế hoạt động kinh doanh.
OO
- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện đại hoá
chuyên môn hoá sản xuất, tích cực đầu tư mua sắm trang thiết bị mới để hạ giá
thành sản phẩm
Nhìn chung, trong các sắc thuế gián thu, thuế trị giá gia tăng được coi là phương
OB
pháp thu tiến bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao và đạt được mục tiêu lớn của
chính sách thuế như tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, đơn giản,
trung lập.
Tuy nhiên, cái gì cũng có tính hai mặt của nó và nhược điểm của trị giá gia
KIL
tăng cũng chính xuất phát từ loại thuế này.
Nhược điểm đầu tiên dễ thấy nhất là chi phí về quản lý. Để thực hiện tốt thuế trị
giá gia tăng, công tác ghi chép hoá đơn, sổ sách kế toán của người nộp thuế phải rõ
ràng, minh bạch. Do đó hầu hết các nước đang thực hiện thuế trị giá gia tăng đều
phải sử dụng máy tính để bảo đảm chống thất thu thuế đạt hiệu quả và quản lý thu
thuế được thuận lợi. Nếu không theo dõi và quản lý chặt chẽ, dễ xảy ra tình trạng
phải hoàn thuế nhiều hơn là thu thêm được thuế.
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
-Thuế trị giá gia tăng có ít thuế suất, nên người tiêu dùng có thu nhập cao hay thấp
thường phải nộp thuế giống nhau, thuế mang tính luỹ thoái.
- Giữa lý luận và thực tiễn, thuế trị giá gia tăng cũng có những điểm chưa được
.CO
nhất quán., cách đánh thuế và khấu trừ thuế trị giá gia tăng như thế nào là hợp
lý,như thế nào là thoả đáng?
- Do thiếu tính linh hoạt mềm dẻo nên thuế TGGT không thật thích hợp với
nền kinh tế mới bước đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần
kinh tế tham gia.
KS
-Thuế trị giá gia tăng với những ưu điểm rất lớn nhưng nhược điểm cũng không
nhỏ, vì vậy đã bị phản ứng và không được chấp nhận một cách dễ dàng
Ví dụ: ở Nhật Bản, thuế trị giá gia tăng mặc dù đã có đề xuất ban hành từ năm
OO
1955, nhưng cho đến năm 1988 mới được Quốc hội Nhật Bản thông qua.Khi gia
nhập khối Cộng đồng Châu Âu năm 1981, Hy Lạp đã đồng ý ban hành thuế tri giá
gia tăng, nhưng lại tìm lý do để trì hoãn cho đến năm 1987 mới chính thức ban
hành.
OB
Với hơn 100 nước áp dụng thuế trị giá gia tăng, đó là một con số không nhỏ nhưng
rõ ràng là để đạt tới con số đó thì thuế này đã phải chịu sự phản đối gay gắt tứ các
nước trên thế giới. Vì vậy nó đòi hỏi phải được nghiên cứu xem xét một cách kĩ
KIL
lưỡng.
3. Điều kiện áp dụng thuế trị giá gia tăng ở Việt Nam
Một câu hỏi đặt ra là: liệu trị giá gia tăng có thể áp dụng ở Việt Nam ?
Như đã nói ở trên thuế trị giá gia tăng có nhược điểm là thiếu tính linh hoạt, mềm
dẻo, không thật sự thích hợp với nền kinh tế mới bước đầu bước sang nền kinh tế
thị trường với nhiều thành phần kinh tế tham gia. Do đó điều kiện cần thiết để áp
dụng thuế trị giá gia tăng ở Việt Nam là:
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
- Các hoạt động sản xuất, kinh doanh, mua bán hàng hoá lớn phải thức hiện đầy đủ
chế độ chứng từ, hoá đơn thuận tiện cho việc kiểm tra, xác định doanh thu tính thuế
và khấu trừ thuế đối với từng cơ sở kinh doanh.
.CO
- Trình độ cán bộ quản lý thu thuế được nâng cao về chứng từ hoá đơn, sổ kế
toán thông thạo về chế độ quản lý, tính thuế khấu trừ thuế hoàn thuế trị giá gia
tăng. Cơ quan thuế từng bước trang bị hệ thống máy vi tính, cán bộ ngày càng
thông thạo về sử dụng các mạng máy tính, đạt hiệu quả cao.
- Mở rộng diện thanh toán mua bán hàng hoá thông qua các tài khoản ngân
KS
hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định doanh thu bán hàng, làm căn cứ cho
việc tính thuế được chính xác.
- ý thức tự nguyện tự giác chấp hành các luật thuế của các nhà doanh nghiệp
OO
từng bước được nâng lên theo phương châm tăng cường “đức trị” gắn với việc xử
lý các vi phạm về thuế nghiêm minh theo phương châm “pháp trị”.
- Hệ thống pháp luật ngày càng hoàn chỉnh và đưa dần việc thực hiện pháp
luật vào nề nếp kỷ cương, cả trong nhận thức tư tưởng và trong hành động thực tế .
OB
Mỗi điều kiện đều có vai trò, vị trí quan trọng khác nhau, đồng thời có mối quan
hệ bổ sung, hổ trợ lẫn nhau để việc triển khai luật thuế trị giá gia tăng được đồng
bộ đạt hiệu quả tốt.
KIL
Từ những vấn đề nêu trên, liên hệ với thực tế ở Việt Nam, câu hỏi đặt ra là
chúng ta đã có đủ các điều kiện để áp dụng thuế trị giá gia tăng chưa? Nếu áp dụng
thuế trị giá gia tăng, thì nên theo mô hình nào cho thích hợp với tình hình trước mắt
và lâu dài ở Việt Nam.
Câu trả lời không thể vội vàng, chủ quan, mang tính khẳng định một chiều mà
cần được phân tích, cân nhắc trên nhiều quan điểm, cả thuận lợi và khó khăn, tìm ra
một phương án tối ưu có thể chấp nhận được trong hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam,
có hai quan điểm trái ngược nhau:
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Quan điểm thứ nhất cho rằng, hiện nay ở Việt Nam chưa có điều kiện và
chưa nên áp dụng thuế trị giá gia tăng với các lý do cơ bản là :
Nền kinh tế nước ta mới chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, sản
.CO
xuất hàng hoá chưa phát triển đồng đều. Với thuế doanh thu hiện nay có nhiều thuế
suất khác nhau, nếu chuyển sang hình thức thu có ít thuế suất(1 hoặc 3 - 4 thuế
suất) sẽ phát sinh nhiều vấn đề. Vì vậy, nếu không có biện pháp xử lý thích đáng sẽ
gây nhiều tác động đến nền kinh tế xã hội.
- Hiện nay, tình trạng thức hiện chế độ hoá đơn sổ kế toán còn quá lỏng lẻo.
KS
Nhược điểm này không thể khắc phục nhanh chóng trong toàn bộ nền kinh tế, do
vậy khó có cơ sở xác đáng để áp dụng việc khấu trừ tiền thuế trị giá gia tăng được
đúng đắn.
OO
- Hệ thống văn bản pháp quy còn chưa hoàn chỉnh, đồng bộ và thiếu ổn định.
Thiếu tổ chức cưỡng chế, hiệu lực pháp chế chưa cao. Trình độ cán bộ thuế tuy đã
được bồi dưỡng, nâng cao nhưng về thực chất còn yếu, chưa đủ sức bảo đảm việc
quản lý, thu thuế trị giá gia tăng.
OB
Quan điểm thứ hai lại cho rằng, chúng ta cần khẩn trương nâng cấp, sớm xây dựng
và ban hành thuế trị giá gia tăng thay thế thuế doanh thu với các lý do:
- Khắc phục các nhược điểm của thuế doanh thu, chủ yếu là tính trùng lặp và
KIL
hệ thống quá phức tạp.
- Thực hiện thuế trị giá gia tăng tự nó sẽ khuyến khích, thúc đẩy việc sử dụng
chứng từ, hoá đơn, sổ kế toán, bảo đảm việc thu thuế ngày càng sát hơn với thực tế
hoạt động của từng cơ sở, vừa khắc phục thất thu, vừa tránh lạm thu.
- Thúc đẩy hoạch toán kinh tế, tứng bước loại bỏ các doanh nghiệp, các cơ sở
làm ăn đạt hiệu quả thấp không đủ nộp thuế đảm bảo nền kinh tế xã hội phát triển
lành mạnh nhanh chóng.
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
- Việc xây dựng các văn bản pháp quy cần thiết và tổ chức hành chính đang
từng bước triển khai và phát huy tác dụng sẽ tạo tiền đề cần thiết cho sự ra đời và
phát huy tác dụng của trị giá gia tăng.
.CO
Về cơ bản, loại ý kiến thứ hai phù hợp với quan điểm trong xây dựng thuế trị
giá gia tăng ở nhiều nước. Nhà nước ta vẫn áp dụng và nghiên cứu đổi mới thuế trị
giá gia tăng
III. Hạch toán thuế GTGT
KS
1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý của mọi số liệu ghi chép trong các sổ kế
toán.Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị kế toán đều phải lập chứng
từ.Chứng từ sử dụng để hạch toán thuế GTGT bao gồm:
OO
-Hoá đơn(GTGT)-ký hiệu: 01 GTKT-3LL:là loại hoá đơn sử dụng cho các tổ
chức,cá nhân tính thuế theo phương pháp chiết khấu trừ,bán hàng hoá,dịch vụ với
số lượng lớn.
OB
-Hoá đơn(GTGT)-ký hiệu: 01 GTKT-2LL:là loại hoá đơn sử dụng cho các tổ
chức,cá nhân tính thuế theo phương pháp khấu trừ,bán lẻ hàng goá dich vụvới số
lượng nhỏ.
-Hoá đơn bán hàng-ký hiêu:02 GTKT-3LL:là loại hoá đơn sử dụngcho các tổ
lượng lớn.
KIL
chức,cá nhân tính thuế thoe phương pháp trực tiếp,bán hàng hoá dịch vụ với số
-Hoá đon bán hàng-02 GTTT-2LL:là loại hoá đơn sử dụngcho các tổ chức,cá
nhân tính thuế theo phương pháp trực tiếp,bán lẻ hàng hoá,dịch
vụ với số lượng nhỏ.
-Mẵu tờ khai,đăng ký,nộp thuế,quyết toán thuế GTGT:Các cơ sở kinh doanh
hàng hoá,dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho cơ quan thuế tờ khai tính
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
thuế GTGT từng tháng kèm theobảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra theo
mẫu quy định .
2. TK sử dụng hạch toán thuế GTGT
.CO
*TK 133 –“Thuế GTGT được khấu trừ “.
Bên Nợ:
-Số thuế GTGT được khấu trừ
-Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
KS
Bên Có:
-Kết chuyển số thuế GTGTđầu vào không được khấu trừ
Số dư bên Nợ:
OO
-Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại
-Số thuế GTGTđầu vào còn được khấu trừ,số thuế GTGTđầu vào được hoàn lại
nhưng ngân sách nhà nước chưa hoàn lại
OB
TK 133 có 2 tài khoản cấp 2:
-TK 1331 - thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá ,dịch vụ
-TK 1332- thuế GTGT được khấu trử của TSCD
Bên Nợ:
KIL
*TK 3331-“Thuế GTGT phải nộp”
Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
-Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà nước
-Số thuế GTGTđược trừ vào số thuế GTGTphải nộp
-Số thuế GTGTcủa hàng bán bị trả lại
Bên Có:
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
-Thuế GTGT đầu ra:
+Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá ,dịch vụ đã tiêu thụ
+Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá,dịch vụ dùng để trao đổi biếu tặng
.CO
,sử dụng nội bộ
+Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động TC,thu nhập hoạt động bất
thường
Số dư bên Có:
-Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ
Số dư bên Nợ:
KS
+Số thuế GTGTphải nộp của hàng hoá nhập khẩu
OO
-Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách nhà nước
TK 3331 có 2 TK cấp 2:
-TK 33311-thuế GTGT đầu ra của hàng hoá ,dịch vụ tiêu thụ
OB
-TK 33312-thuế GTGT hàng nhập khẩu
KIL
3. Phương pháp hạch toán
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KIL
OB
OO
KS
.CO
Sơ đồ kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
4. Sổ kế toán
OO
KS
.CO
Sơ đồ kế toán thuế GTGT đầu ra
chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp được thực hiện theo chế độ kế toán
doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995
OB
của bộ trưởng bộ tài chính và có bổ sung ba mẫu sổ sau đây:
• Sổ theo dõi thuế GTGT(mẫu số S01-DN):
Sổ này chỉ áp dụng cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế
KIL
GTGT theo phương pháp trực tiếp và ghi sổ kế toán đơn. Đồng thời được sử dụng
để phản ánh số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, và còn phải nộp.
• Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại (Mẫu số S02-DN):
Sổ này áp dụng cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế
theo phương pháp khấu trừ. Đồng thời được dùng để ghi chép phản ánh số thuế
GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại, và còn được hoàn lại cuối kì báo cáo.
• Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm (S03-DN):
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Sổ này áp dụng cho các cơ sở kinh doanh thuộc các nghành và các thành phần
kinh tế. Đồng thời được sử dụng để ghi chép số thuế được miễn giảm cuối kì báo
cáo
toán thuế giá trị gia tăng
.CO
IV. Thực trạng áp dụng thuế giá trị gia tăng và các giải pháp hoàn thiện hạch
1. Đánh giá kết quả thực hiện và những vấn đề rút ra
Kể từ ngày luật thuế giá trị gia tăng chính thức được ban hành , đến nay luật
KS
thuế này đã chính thức đi vào cuộc sống.
Điều ghi nhận đầu tiên là luật thuế giá trị gia tăng đã bảo đảm các yêu cầu của
bộ chính trị đề ra là không làm ảnh hưởng lớn đến các dự toán thu chi ngân sách
nhà nước, ổn định thị trường không để xảy ra biến động lớn về tình hình giá cả làm
OO
ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân. Những hoang mang ban
đầu của người dân về ảnh hưởng thuế sẽ làm tăng giá cả hàng hoá đã dần mất đi và
thay vào đó là sự tin tưởng. Đến nay hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành
phần kinh tế vẫn ổn định và phát triển.
OB
Trong bối cảnh hiện nay nước ta đang là một nước phát triển ở một trình độ
thấp, chắc chắn sẽ không tránh khỏi sự thua thiệt bị chèn ép thậm chí các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế trong nước có thể bị phá sản hàng loạt. Sự tự do và công
bằng của môi trường kinh doanh không cho phép nhà nước bảo hộ trực tiếp các nhà
KIL
đầu tư trong nước, vì vậy thuế được xem là giải pháp quá độ giúp các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế trong nước có được sự cân bằng trong cạnh tranh
Luật thuế mới đã góp phần khuyến khích và ổn định sản xuất kinh doanh đẩy
mạnh xuất khẩu và bảo hộ sản xuất trong nước. Do cơ chế khấu trừ hoặc hoàn thuế
giá trị gia tăng đã tạo điều kiện cho các công trình đầu tư cơ bản giảm khoảng 10%
so với trước đây áp dụng thuế doanh thu. Thêm vào đó toàn bộ thuế giá trị gia tăng
của công trình xây dựng cơ bản được hạch toán riêng, không tính vào giá thành
- Xem thêm -