Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thuế giá trị gia tăng và áp dụng thuế giá trị gia tăng ở việt nam...

Tài liệu Thuế giá trị gia tăng và áp dụng thuế giá trị gia tăng ở việt nam

.PDF
38
183
83

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN KHOA KINH TẾ & KẾ TOÁN ---  --- ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Đề tài: THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ ÁP DỤNG THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Vi Ngân Lớp : Kế toán 32B Giáo viên hướng dẫn : CN. Lê Xuân Quỳnh Bình Định, tháng 11 năm 2012 MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VÊ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Khái niệm và đặc điểm thuế giá trị gia tăng (GTGT)………….……..……..1 1.1.1. Khái niệm thuế GTGT……………………………………………………….....1 1.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT……………………………………………………...1 1.2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT ở Việt Nam…………………………….....2 1.2.1. Phạm vi áp dụng………………………………………………………………..2 1.2.1.1. Đối tượng chịu thuế GTGT…………………………………………...........……..2 1.2.1.2. Đối tượng không chịu thuế GTGT………………………………………………..2 1.2.1.3. Người nộp thuế…………………………………………………………………......4 1.2.2. Căn cứ tính thuế GTGT…………………………………………………....…..4 1.2.3. Phương pháp tính thuế………………………………………………………...5 1.2.3.1. Phương pháp khấu trừ thuế………………………………………………….……5 a. Đối tượng áp dụng…………………………………………………………………......5 b. Cách tính thuế GTGT phải nộp……………………………………………………....5 1.2.3.2. Phương pháp trực tiếp trên GTGT……………………………………………...10 a. Đối tượng áp dụng…………………………………………………………………….10 b. Phương pháp tính thuế GTGT……………………………………………………….11 1.2.4. Đăng ký, kê khai, nộp, hoàn thuế và quyết toán thuế……………………….12 1.2.4.1. Đăng ký thuế……………………………………………………………………….12 1.2.4.2. Kê khai thuế GTGT……………………………………………………………….13 a. Đối với hàng hóa nhập khẩu chịu thuế GTGT…………………………………....13 b. Đối với hàng hóa, dịch vụ trong nước……………………………………………..14 1.2.4.3. Nộp thuế GTGT………………………………………………………………...…14 a. Đối với cơ sở trong nước…………………………………………………………….15 b. Đối với hàng nhập khẩu………………………………………………………………15 c. Đồng tiền nộp thuế…………………………………………………………………….15 1.2.4.4. Hoàn thuế GTGT…………………………………………………………………16 1.2.4.5. Quyết toán thuế GTGT…………………………………………………………..16 CHƯƠNG II: VAI TRÒ VÀ THỰC TRẠNG THUẾ GTGT Ở VIỆT NAM 2.1. Sự cần thiết khi ban hành luật thuế GTGT………………………………...18 2.2. Vai trò và tác động của thuế GTGT………………………………………...18 2.2.1. Vai trò của thuế GTGT……………………………………………………….18 2.2.2. Tác động của thuế GTGT…………………………………………………….19 2.2.2.1. Tác động đến giá cả và lạm phát……………………………………………….19 2.2.2.2. Tác động của thuế GTGT tới thu ngân sách nhà nước……………………...21 2.2.2.3. Tác động của thuế GTGT tới các doanh nghiệp……………………………..22 2.3. Những thành công bước đầu sau khi thực hiện thuế GTGT……….……..23 2.4. Những khó khăn vướng mắt còn tồn tại trong quá trình thực hiện……...25 CHƯƠNG III: NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THUẾ GTGT 3.1. Nguyên nhân…………………………………………………………………..28 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện thuế GTGT ở Việt Nam…...…………………29 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tên đầy đủ GTGT Giá trị gia tăng NSNN Ngân sách nhà nước SXKD Sản xuất kinh doanh TSCĐ Tài sản cố định TW Trung ương XHCN Xã hội chủ nghĩa LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đang từng bước tiến tới hội nhập nền kinh tế thế giới. Để bắt kịp với tiến trình này thì chúng ta phải liên tục có những cải cách nhằm làm phù hợp và thích nghi với điều kiện và hoàn cảnh của nền kinh tế thế giới. Trong đó việc thực hiện cải cách về thuế là một vấn đề hết sức quan trọng, nhằm làm tăng sức cạnh tranh trên các lĩnh vực về thương mại mậu dịch, nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Khi tiến tới Hiệp định về thuế quan AFTA và hội nhập WTO thì những biến đổi về cơ cấu thuế và nguồn thu ngân sách là một điều không thể tránh khỏi. Vì thế chúng ta cần phải cải cách thuế nhằm hoàn thiện hệ thống thuế còn nhiều thiếu sót để đáp ứng đòi hỏi của thời kỳ mới. Từ khi ra đời cho đến nay thuế GTGT đã chiếm được vị trí quan trọng trong hệ thống thuế của các nước. Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, người tiêu dùng là người chịu thuế nhưng người bán hàng là người nộp thuế. Vai trò của nó là điều tiết thu nhập đảm bảo công bằng xã hội, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Luật thuế GTGT được Quốc hội khoá IX thông qua tại kỳ họp thứ II, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999, thay thế cho Luật thuế doanh thu. Từ khi chúng ta áp dụng Luật thuế GTGT đến nay, đã đem lại những thành công và những mặt hạn chế. Số thu ngân sách tăng lên, sản xuất tăng, thuế GTGT không thu trùng lắp… Tuy nhiên, nó cũng sớm bộc lộ những hạn chế: nhiều vấn đề nổi cộm về chính sách như hai phương pháp tính thuế tạo ra hai "sân chơi" không bình đẳng, lợi dụng chủ trương hoàn thuế để làm hồ sơ giả rút ruột, moi tiền của ngân sách. Câu hỏi đặt ra là phải làm thế nào để thuế GTGT thực sự trở thành một sắc thuế tiến bộ, phù hợp với nền kinh tế Việt Nam là điều còn làm đau đầu các nhà quản lý và nhà lập pháp. Trong khuôn khổ đề án môn học, em tìm hiểu về thuế GTGT với 3 chương như sau: Chương I: Lý thuyết về thuế giá trị gia tăng. Chương II: Vai trò và thực trạng thuế GTGT ở Việt Nam. Chương III: Nguyên nhân và giải pháp hoàn thiện thuế GTGT. 1 CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VÊ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1. Khái niệm và đặc điểm thuế giá trị gia tăng (GTGT) 1.1.1. Khái niệm thuế GTGT Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo luật định không hoàn lại trực tiếp đối với các tổ chức kinh tế và công dân cho nhà nước. Xuất phát từ định nghĩa trên ta có thể thấy một số tính chất cơ bản và quan trọng của thuế:  Thuế là khoản đóng góp mang tính chất cưỡng chế và pháp lí cao.  Thuế là khoàn đóng góp mang tính không hoàn trả trực tiếp đối với các cá nhân và tổ chức nộp thuế.  Trong nguồn thu ngân sách của nhà nước thì thuế chiếm một tỉ trọng rất lớn. Thuế là cơ sở quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại của bộ máy nhà nước và giúp bộ máy nước có thế thực hiện được các chính sách đặt ra. Giá trị gia tăng là khoản giá trị mới tăng thêm phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT là thuế thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách theo mức độ tiêu thụ hàng hoá dịch vụ. 1.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT Thuế GTGT đánh vào các giai đoạn sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Vì thế, tổng số thuế thu được ở các giai đoạn sẽ bằng với số thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Đối tượng điều tiết của thuế GTGT là phần thu nhập của người tiêu dùng sử dụng để mua hàng hoá và dịch vụ. Như vậy về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng là đủ. Tuy nhiên trên thực tế rất khó phân biệt đâu là tiêu dùng cuối cùng và đâu là tiêu dùng trung gian vì thế cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế. 2 Nếu là tiêu dùng trung gian thì số thuế đó sẽ tự động chuyển vào giá bán hàng cho người mua ở giai đoạn sau. Bên cạnh đó, thuế GTGT còn có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản cộng thêm vào giá bán cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế. Như ta đã biết, GTGT là phần giá trị mới được tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng tổng GTGT ở tất cả các giai đoạn luân chuyển có giá trị bằng giá bán của sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng, nên việc thu thuế trên GTGT ở từng giai đoạn đảm bảo cho tổng số thuế thu được tương đương với số thuế tính trên giá bán trong giai đoạn cuối cùng. Chính vì thế quá trình tổ chức kinh tế và phân chia các chu trình kinh tế có diễn ra dài hay ngắn hay như thế nào đi nữa thì thuế GTGT cũng không bị ảnh hưởng. Và tổng số thuế ở các giai đoạn luôn khớp với số tính thuế trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít. 1.2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT ở Việt Nam 1.2.1. Phạm vi áp dụng 1.2.1.1. Đối tượng chịu thuế GTGT Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT. 1.2.1.2. Đối tượng không chịu thuế GTGT Tại các văn bản pháp luật về thuế GTGT quy định một số nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Nhìn chung, các hàng hóa, dịch vụ này thường có một số tính chất cơ bản sau đây:  Hàng hóa, dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống cộng đồng, không mang tính chất kinh doanh, không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng như: dịch vụ y 3 tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, dạy học, dạy nghề, vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện, hoạt động văn hóa, thể thao không nhằm mục đích kinh doanh…  Hàng hóa, dịch vụ được ưu đãi vì mục tiêu xã hội, nhân đạo, không mang tính chất kinh doanh như hàng nhập khẩu trong trường hợp hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng từ nước ngoài, phát thanh truyền thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn ngân sách Nhà nước cấp.  Hàng hóa, dịch vụ một số ngành cần khuyến khích như sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng đánh bắt chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ mới sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra, sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng. sản phẩm nuôi…  Hàng hóa nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam như hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất gia công đã ký với nước ngoài.  Một số hàng hóa, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm như dịch vụ tài chính; bảo hiểm nhân thọ.  Hàng hóa mang tính chất phục vụ nhu cầu đặc biệt của Nhà nước hoặc cần bảo mật như: vũ khí, khí tài nguyên phục vụ an ninh quốc phòng, dự trữ quốc gia…  Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức doanh nghiệp trong nước theo quy định của Chính phủ về mức lương tối thiểu vùng đối vơi người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động. 1.2.1.3. Người nộp thuế Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (còn gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (còn gọi là người nhập khẩu). 4 1.2.2. Căn cứ tính thuế GTGT Thuế GTGT được tính dựa trên hai căn cứ đó là giá tính thuế và thuế suất. Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ là giá chưa có thuế của hàng hoá dịch vụ đó. Luật thuế GTGT áp dụng ở Việt Nam phân biệt 4 mức thuế suất khác nhau: 0%, 5%, 10% và 20% áp dụng đối với từng nhóm mặt hàng sản xuất hoặc nhập khẩu. Việc quy định các mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng đối với hàng hoá dịch vụ. Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, mặt bằng kinh doanh của các ngành nghề chưa đồng nhất, nên phân biệt mức thuế suất GTGT khác nhau đối với từng nhóm mặt hàng là sự cần thiết. Hàng hoá nhập khẩu bao gồm tất cả hàng gia công xuất khẩu (xuất khẩu ra nước ngoài hoặc khu chế xuất) được áp dụng mức thuế suất 0% nhằm thực hiện hoàn thuế đã thu ở khâu trước và khuyến khích xuất khẩu. Những hàng hoá dịch vụ thiết yếu, phục vụ trực tiếp cho sản xuất và tiêu dùng được áp dụng mức thuế suất thấp là 5%. Các hàng hoá dịch vụ thông thường áp dụng mức thuế suất là 10% có căn cứ tính: Nếu cơ sở sản xuất kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ chịu các mức thuế suất khác nhau thì phải tổ chức hạch toán riêng doanh thu từng loại hàng hoá, dịch vụ kinh doanh theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hoá riêng biệt. Nếu không hạch toán như vậy thì doanh nghiệp phải tính thuế GTGT theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở sản xuất kinh doanh trên tổng doanh thu của tất cả các loại hàng hoá dịch vụ bán ra trong kỳ. Các hàng hoá, dịch vụ không thiết yếu, cần thiết có mức thuế suất cao là 20%. 1.2.3. Phương pháp tính thuế 1.2.3.1. Phương pháp khấu trừ thuế a. Đối tượng áp dụng 5 Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ, kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. b. Cách tính thuế GTGT phải nộp Thuế GTGT đầu ra  = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra Thuế suất thuế GTGT X của hàng hóa, dịch vụ đó Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT. Thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra nhân (x) với thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó. Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế theo quy định.  Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả TSCĐ) dùng cho SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT; số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.  Xác định thuế GTGT phải nộp: Thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phải nộp Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ khi bán = Thuế GTGT đầu ra - ra hàng hoá, dịch vụ phải tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ hàng hoá bán ra chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Riêng đối với hàng hoá dịch vụ 6 đặc thù được dùng loại chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế, thì giá chưa có thuế và thuế GTGT đầu ra được xác định: Thuế GTGT = X Thuế suất thuế GTGT Các nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào: - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. - Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT; số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào chi phí hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào của các yếu tố mua vào dùng cho từng hoạt động chịu thuế và không chịu thuế GTGT để làm căn cứ khấu trừ thuế. Trường hợp không thể hạch toán riêng được thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra. - Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ sử dụng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ. Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá TSCĐ: TSCĐ chuyên dùng sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ cho quốc phòng an ninh; tài sản cố định là nhà trụ sở văn phòng và các thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt động tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, các bệnh viện, trường học; tài bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn. Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ hình thành TSCĐ của doanh nghiệp như nhà ăn ca, nhà ng hỉ giữa ca, nhà ở miễn phí, nhà thay quần áo, nhà để xe, nhà vệ 7 sinh, bể nước phục vụ người lao động làm việc trong khu vực sản xuất, kinh doanh và nhà ở, trạm y tế cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp được khấu trừ toàn bộ. TSCĐ là ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (trừ ô tô sử dụng vận chuyển hàng hóa, hành khách , kinh doanh du lịch, khách sạn) có giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần giá trị vượt trên 1,6 tỷ được khấu trừ. - Thuế GTGT đầu vào của cơ sở sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản có tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh tập trung có sử dụng sản phẩm ở các khâu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; nuôi trồng đánh bắt thủy, hải sản làm nguyên liệu để tiếp tục sản xuất chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT (bao gồm sản phẩm nông lâm, thủy sản chưa qua chế biến, xuất khẩu hoặc sản phẩm đã qua chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh ở tất cả các khâu đầu tư, xây dựng cơ bản, sản xuất, chế biến. Trường hợp cơ sở có bán hàng hóa là sản phẩm nông, lâm, thủy hải sản chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thông thường thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra. - Thuế GTGT của hàng hóa, tài sản cố định mua vào bị tổn thất, bị hỏng do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ không được khấu trừ. - Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả mua hàng nước ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để khuyến mãi, quảng cáo dưới các hình thức phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ. - Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT được tính vào nguyên giá TSCĐ, giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh doanh. Trừ các trường hợp sau: 8 + Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ. + Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí được khấu trừ toàn bộ. - Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn trong kho. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ còn sót hóa đơn hoặc chứng từ nộp thuế chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai khấu trừ bổ sung tối đa là 6 tháng kể từ tháng phát sinh hóa đơn, chứng từ bỏ sót. - Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá TSCĐ theo quy định của pháp luật. - Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như: Bệnh viện, trạm xá, nhà nghỉ điều dưỡng. trường đào tạo,… không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này. Trường hợp các đơn vị này có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động này. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào: - Có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài áp dụng với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có nhập phát sinh tại Việt Nam. Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các trường hợp: Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi 9 giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT); không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán; hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo); hóa đơn ghi giá trị không đúng giá thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi. - Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT. Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn trên hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ. Đối với những hóa đơn này, cơ sở kinh doanh kê khai vào mục riêng trong bảng kê khai hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào. Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ trên hai mươi triệu đồng, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn GTGT và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ của giá trị hàng hóa không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Hàng hóa, dịch vụ theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra; bù trừ công nợ, thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nói trên mà phần giá trị còn lại được 10 thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Khi kê khai hóa đơn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh ghi rõ phương thức thanh toán được quy định cụ thể trong hợp đồng vào phần ghi chú trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị trên hai mươi triệu đồng thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. - Đối với hàng hóa xuất khẩu và các trường hợp được coi là xuất khẩu: được quy định cụ thể cho từng loại hình nhưng nhìn chung phải đảm bảo hai điều kiện nêu trên và cần phải có các chứng từ khác như: hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tờ khai Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan đã xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng; hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ hoặc xuất trả hàng gia công cho nước ngoài doanh nghiệp chế xuất. Phương pháp khấu trừ thuế có ưu điểm là? - Đơn giản hoá được quá trình tính và thu thuế bằng cách chỉ cần tập hợp các hoá đơn bán và mua hàng đã tính sẵn số thuế đầu ra và số thuế đầu vào trên đó. - Đảm bảo được số thu thuế cần thiết ở người mua hàng cuối cùng vì đây thực chất là phương pháp trừ lùi số đã nộp để xác định số còn phải nộp. 1.2.3.2. Phương pháp trực tiếp trên GTGT a. Đối tượng áp dụng Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật. Cơ sở kinh doanh hoạt động kinh doanh vàng bạc, đá quý, kinh doanh ngoại tệ. b. Phương pháp tính thuế GTGT 11 Thuế GTGT = phải nộp GTGT của = hàng hóa dịch vụ bán ra Trong đó: GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra Thuế suất thuế GTGT X của hàng hóa, dịch vụ đó Giá thanh toán của - hàng hóa dịch vụ mua vào tương ứng Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền. Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng. Giá trị gia tăng xác định của một số ngành nghề như sau: - Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh số bán ra với doanh số vật tư, hàng hóa dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì được xác định như sau: Giá vốn hàng bán - = Doanh số tồn đầu kỳ Doanh số mua + vào trong kỳ - Doanh số tồn cuối kỳ Đối với xây dựng, lắp đặt là số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật tư, nguyên liệu, chi phí động lực, vận tải, dịch vụ và chi phí mua ngoài khác để phục vụ hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình. - Đối với hoạt động vận tải là chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp trừ (-) chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí mua ngoài khác dùng cho hoạt động vận tải. 12 - Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ giá vốn hàng bán của dịch vụ mau ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống. - Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, giá trị gia tăng là chênh lệch giữa doanh số bán ra vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ trừ (-) giá vốn của vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ bán ra. - Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ áp dụng tính trực tiếp trên GTGT, cơ sở phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào để kê khai thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ theo từng hoạt động kinh doanh và phương pháp tính thuế riêng. Trường hợp không hạch toán được riêng thì được xác định phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế trên tổng doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ. - Đối với các hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về từ hoạt động kinh doanh trừ (-) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó. - Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tư, xây dựng làm tài sản cố địnhvào doanh số hàng hóa, dịch vụ mua vào để tính GTGT. 1.2.4. Đăng ký, kê khai, nộp, hoàn thuế và quyết toán thuế 1.2.4.1. - Đăng ký thuế Các cơ sở kinh doanh kể cả các đơn vị, chi nhánh, cửa hàng trực thuộc cơ sở kinh doanh chính phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế về địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, lao động, tiền vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan theo mẫu đăng ký nộp thuế và hướng dẫn của cơ quan thuế. Đối với cơ sở mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cơ sở nhận giấy đăng ký kinh doanh. 13 Các cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế nếu có thay đổi ngành nghề kinh doanh, sáp nhập, giải thể, hợp nhất, chia, tách có tổ chức cửa hàng, chi nhánh,v.v… phải đăng ký bổ sung với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi có sự thay đổi đó. Cơ sở hoạt động sản xuất ở địa phương này nhưng có trụ sở, văn phòng giao dịch làm thủ tục bán hàng ở một địa phương khác thì cơ sở bán hàng cũng phải nộp thuế GTGT với cơ quan thuế địa phương nơi bán hàng. Những cơ sở kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ có chi nhánh cửa hàng ở các địa phương khác nhau thì từng chi nhánh, cửa hàng phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đặt chi nhánh, cửa hàng. Cơ sở xây dựng phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở, đồng thời phải đăng ký với cơ quan thuế địa phương nơi xây dựng công trình. Cơ sở thực hiện cơ chế khoán cho tập thể cá nhân kinh doanh theo phương thức tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh thì tập thể cá nhân phải trực tiếp đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế nơi kinh doanh. Về việc cấp mã cho đối tượng nộp thuế: Các cơ sở kinh doanh đã thực hiện nộp thuế với cơ quan thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm cấp mã số thuế cho cơ sở kinh doanh theo chế độ quy định về việc cấp mã số cho đối tượng nộp thuế. 1.2.4.2. Kê khai thuế GTGT a. Đối với hàng hóa nhập khẩu chịu thuế GTGT - Cơ sở nhập khẩu hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT phải kê khai nộp thuế theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai nộp thuế nhập khẩu. - Cơ sở nhập khẩu ủy thác không phải kê khai nộp thuế GTGT cho hàng nhập khẩu ủy thác chịu thuế GTGT nhưng phải dùng hóa đơn GTGT kê khai hàng nhập khẩu ủy thác đã trả cho co sở đi ủy thác. b. Đối với hàng hóa, dịch vụ trong nước Thuế GTGT được kê khai nộp thuế mỗi tháng một lần. Thời hạn gởi tờ khai chậm nhất đến ngày 10 của tháng tiếp theo (trường hợp không phát sinh thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào cũng phải gởi tờ khai đến cơ quan thuế). Cơ sở kinh doanh thực 14 hiện nộp thuế theo tờ thông báo thuế của cơ quan thuế nhưng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo cho số thuế của tháng trước. Nếu nộp thuế quá thời hạn ghi trên tờ thông báo thuế thì mỗi ngày chậm nộp ngoài nộp đủ tiền thuế còn phải nộp tiền phạt 0,1% trên số tiền chậm nộp. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, việc kê khai đối với một số trường hợp cụ thể như sau: Trường hợp cơ sở chính có các cửa hàng, chi nhánh,… hạch toán phụ thuộc - đóng ở địa phương khác (tỉnh, thành phố trực thuộc TW). Các cửa hàng, chi nhánh phải căn cứ hóa đơn đầu ra, đầu vào của hàng hóa nhận điều chuyển để kê khai nộp thuế GTGT tại địa phương nơi cửa hàng, chi nhánh đóng. Cơ sở kinh doanh buôn chuyển phải kê khai nộp thuế theo từng chuyến hàng với - chi cục thuế nơi mua hàng, trước khi vận chuyển hàng đi. Số thuế phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất - thuế GTGT khác nhau thì phải kê khai thuế GTGT theo từng mức quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ đó; nếu cơ sở không xác định được từng mức thuế suất thì thuế GTGT tính theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có kinh doanh. 1.2.4.3. Nộp thuế GTGT Người nộp thuế GTGT có trách nhiệm nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách Nhà nước, cụ thể: a. Đối với cơ sở trong nước - Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. - Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế. - Đối với hộ nộp thuế khoán thì cơ quan thuế gửi thông báo nộp thuế khoán tới hộ nộp thuế khoán chậm nhất là 20 tháng 01. Thông báo một lần áp dụng cho các tháng 15 nộp thuế ổn định trong năm. Căn cứ vào thông báo nộp thuế khoán, hộ nộp thuế nộp số tiền thuế hằng tháng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng. Trường hợp hộ nộp thuế khoán lựa chọn nộp thuế theo quý thì thời hạn nộp thuế cho cả quý là ngày cuối cùng của tháng đầu quý. - Địa điểm và thủ tục nộp thuế: Người nộp thuế thực hiện nộp thuế vào NSNN tại kho bạc Nhà nước tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ thuế; thông qua tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế; thông qua ngân hàng thương mại; tổ chức tín dụng. - Thuế GTGT có thể được nộp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Đối với trường hợp nộp thuế bằng chuyển khoản thì ngày nộp thuế được xác định là ngày kho bạc Nhà nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng xác nhận trên giấy nộp tiền bằng chuyển khoản. Trường hợp nộp thuế bằng tiền mặt, ngày nộp thuế là ngày kho bạc Nhà nước, cơ quan thuế hoặc tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu thuế xác nhận việc thu tiền trên chứng từ nộp thuế bằng tiền mặt. b. Đối với hàng nhập khẩu Cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu hàng hóa phải nộp thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu. Thời hạn nộp thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo thời hạn nộp thuế nhập khẩu. c. Đồng tiền nộp thuế Thuế GTGT nộp vào NSNN bằng đồng Việt Nam. Trường hợp nộp bằng ngoại tệ thì chỉ được nộp thuế bằng các loại tự do chuyển đổi theo quy định của ngân hàng Nhà nước… Số ngoại tệ nộp thuế được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do ngân hàng Nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm tiền thuế được nộp vào kho bạc Nhà nước. 1.2.4.4. - Hoàn thuế GTGT Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
ôn tập ttnh...
16
508
119