Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thuctapthiennhien...

Tài liệu Thuctapthiennhien

.DOCX
24
432
54

Mô tả:

thực tập thiên nhiên
Thực tập thiên nhiên MỤC LỤC BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................................................3 1. Đặt vấn đề................................................................................................................................3 2. Mục tiêu:..................................................................................................................................3 3. Phạm vi nghiên cứu:................................................................................................................3 4. Đối tượng nghiên cứu:.............................................................................................................3 5. Phương pháp thực hiện:..........................................................................................................3 PHẦN 1 : ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN........................................................................4 1.1 Vị trí địa lý.............................................................................................................................4 1.2. Đặc điểm Địa chất................................................................................................................5 1.3. Đặc điểm địa hình, địa mạo..................................................................................................5 1.4. Đặc điểm khí hậu, thời tiết....................................................................................................6 1.5. Đặc điểm thuỷ văn, thuỷ triều...............................................................................................6 1.6. Đặc điểm Thổ nhưỡng..........................................................................................................7 1.7. Đặc điểm Sinh vật.................................................................................................................8 PHẦN 2: ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI........................................................................................9 2.1. Đặc điểm dân số và sự phân bố dân cư................................................................................9 2.2. Đặc điểm lao động và việc làm.............................................................................................9 2.3.Đặc điểm phát triển giao thông...........................................................................................10 2.4. Giáo dục đào tạo...............................................................................................................11 PHẦN 3: ĐẶC ĐIỂM VỀ NGUỒN TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN.............................................13 3.1.Tài nguyên đất.....................................................................................................................14 3.2.Tài nguyên nước..................................................................................................................15 3.3.Tài nguyên khoáng sản........................................................................................................16 3.4.Tài nguyên rừng...................................................................................................................17 3.5.Tài nguyên biển và ven biển................................................................................................17 3.6.Tài nguyên nhân văn và du lịch...........................................................................................18 PHẦN 4: ĐỊNH HƯỚNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG.............................................................19 4.1. Tài nguyên đất....................................................................................................................19 4.1.1. Đất sản xuất nông nghiệp............................................................................................19 4.1.2. Đất lâm nghiệp............................................................................................................19 4.2. Tài nguyên nước.................................................................................................................20 GVHD: Phạm Quang Tuấn SVTH: Hoàng Đức An 1 Thực tập thiên nhiên 4.3. Tài nguyên khoáng sản.......................................................................................................20 4.4. Tài nguyên rừng..................................................................................................................21 4.5. Tài nguyên biển và ven biển...............................................................................................22 4.6. Tài nguyên nhân văn – Du lịch...........................................................................................22 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................23 5.1. Kết luận...............................................................................................................................24 5.1. Kiến nghị.............................................................................................................................24 GVHD: Phạm Quang Tuấn SVTH: Hoàng Đức An 2 Thực tập thiên nhiên BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặt vấn đề Tài nguyên thiên nhiên là nhừng cùa cải có sẵn trong tự nhiên. Con người khai thác, sử dụng chúng cho lợi ích của bản thân và cộng đồng. Tuy nhiên nguồn tài nguyên thiên nhiên trong tự nhiên không phái là vô tận. Do vậy con người phái biết cách khai thác hợp lý đề chúng phục vụ cho lợi ích của con người một cách hiệu quá. Quảng Trị được xem là một tỉnh nghèo, với nhiều rừng, đầm lầy ,sông suối nhỏ, rặng san hô... tạo nên môi trường sống cho nhiều loài chim và thú hoang dã. Hệ sinh thái cùa Quảng Trị rất phong phú, bao gồm khoảng 67 loài thú, 193 loài chim và 64 loài lưỡng cư bò sát, Thực vật của Quảng Trị có khoảng 1.053 loại thuộc 528 chi, 130 họ Tuy vậy hiện nay tài nguyên thiên nhiên ở trên cả nước nói chung và Quảng Trị nói riêng đang bị đe dọa một cách nghiêm trọng. Vậy nguyên nhân nào dẫn đến sự suy kiệt nghiêm trọng đó, giải pháp bảo vệ các nguồn tài nguyên này là gì chúng ta cùng nghiên cứu qua đề tài “ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên làm cơ sở định hướng cho cho sự phát triển kinh tế xã hội” 2. Mục tiêu: Mục tiêu 1: Xây dựng Bản đồ tài nguyên thiên nhiên tỉnh Quảng Trị để phát triển kinh tế xã hội Mục tiêu 2: Định hướng khai thác, sử dụng hợp lý hợp lý, tạo điều kiện cho người sau có cuộc sống tốt hơn hiện tại 3. Phạm vi nghiên cứu: Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên tỉnh Quảng Trị 4. Đối tượng nghiên cứu: Điều kiện tự nhiên Tài nguyên thiên nhiên tỉnh quảng Trị 5. Phương pháp thực hiện: Thu thập tài liệu: Qua sách báo, phương tiện thông tin đại chúng, Internet Qua các đề tài nghiên cứu khoa học trong tỉnh và cả nước Khảo sát thực địa: Ngoài những dữ liệu có thể thu thập được, cần thu thập thêm dữ liệu mới, ví dụ như di tích lịch sử văn hóa, thông tin từ người dân, v.v. các đợt khảo sát tại địa phương cần được tiến hành thông qua khảo sát và phỏng vấn. GVHD: Phạm Quang Tuấn SVTH: Hoàng Đức An 3 Thực tập thiên nhiên PHẦN 1 : ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 1.1 Vị trí địa lý Quảng Trị là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung bộ. Toạ độ địa lý của tỉnh từ 16018' đến 17010' vĩ độ Bắc và 106032' đến 107034' kinh độ Đông. Phía Bắc giáp huyện Lệ Thủy (tỉnh Quảng Bình); phía Nam giáp huyện Phong Điền và A Lưới (tỉnh Thừa Thiên Huế); phía Đông giáp biển Đông; phía Tây giáp nước CHDCND Lào (với khoảng 206 km đường biên giới). Theo số liệu thống kê đất đai năm 2015, toàn tỉnh có tổng diện tích tự nhiên 4.737,44 km2 với 10 đơn vị hành chính, bao gồm thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị và 8 huyện (Hướng Hóa, Đa Krông, Cam Lộ, Gio Linh, Vĩnh Linh, Triệu Phong, Hải Lăng và huyện đảo Cồn Cỏ); thành phố Đông Hà là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh. Nằm trên địa bàn tỉnh có các trục giao thông huyết mạch xuyên Việt chạy qua (quốc lộ 1, đường Hồ Chí Minh, đường sắt Bắc Nam), có Quốc lộ 9 nối từ cảng Cửa Việt qua Quốc lộ 1A đến cửa khẩu quốc tế Lao Bảo sang Lào, có 75 km bờ biển cùng với cảng Cửa Việt, cửa khẩu quốc tế Lao Bảo, cửa khẩu quốc tế La Lay,... Đây là điều kiện rất thuận lợi để Quảng Trị mở rộng giao lưu văn hóa, chính trị; hợp tác phát triển kinh tế với các địa phương trong cả nước và quốc tế, đặc biệt là với nước bạn Lào, vùng Đông bắc Thái Lan, Myanma. Hình 1.1. BĐ hành chính tỉnh Quảng Trị (nguồn trang thông tin điện tử Quảng Trị) GVHD: Phạm Quang Tuấn SVTH: Hoàng Đức An 4 Thực tập thiên nhiên 1.2. Đặc điểm Địa chất Địa tầng phát triển không liên tục, các trầm tích từ Paleozoi hạ tới Kainozoi trong đó trầm tích Paleozoi chiếm chủ yếu, gồm 9 phân vị địa tầng, còn lại 6 phân vị thuộc Meôzoi và Kainozoi. Các thành tạo xâm nhập phân bố rải rác, song chủ yếu ở phần Tây Nam với diện tích gần 400km2, thuộc các hệ Trà Bồng, Bến Giàng Quế Sơn và các đá mạch không phân chia. Phức hệ Trà Bồng nằm trên vùng Làng Xoa (Hướng Hoá) với lộ diện 120 km2, khối có dạng kéo dài theo hướng Tây Bắc Đông Nam nằm dọc đứt gẫy ĐakrôngA Lưới. Phức hệ Bến Giàng Quế Sơn nằm dọc theo dải núi và vùng Vít Thu Lu gồm các khối Tam Kỳ, Ta Băm và động Voi Mẹp. Địa chất trong vùng có những đứt gãy chạy theo hướng từ đỉnh Trường Sơn ra biển tạo thành các rạch sông chính cắt theo phương Tây Đông. Tầng đá gốc ở đây nằm sâu, tầng phủ dày. Theo đánh giá của ngành địa chất, trong vùng này có rất nhiều quặng nhưng phân bố rất phân tán, không thành khu tập trung, do vậy khi xây dựng công trình thuỷ lợi ở vùng này ít bị ảnh hưởng. Phần thềm lục địa được thành tạo từ trầm tích sông biển và sự di đẩy của dòng biển tạo thành. 1.3. Đặc điểm địa hình, địa mạo Địa hình của tỉnh Quảng Trị khá phức tạp bị chia cắt bởi nhiều sông, suối và đồi núi; hướng thấp dần từ Tây sang Đông, Đông Nam. Trên toàn lãnh thổ tỉnh, diện tích đồi núi chiếm gần 81%; bãi cát và cồn cát ven biển chiếm 7,5%; đồng bằng chiếm 11,5%. Chia thành 4 dạng địa hình chính: * Địa hình núi cao: Phân bố ở phía Tây từ dãy Trường Sơn đến miền đồi bát úp, chiếm diện tích lớn nhất, có độ cao từ 250 2.000 m, độ dốc 20 – 30 0. Địa hình phân cắt mạnh, độ dốc lớn, quá trình xâm thực và rửa trôi mạnh. Các khối núi điển hình là Động Voi Mẹp, Động Sa Mui, Động Châu, Động Vàng. * Địa hình núi thấp, đồi gò (vùng trung du): Là phần chuyển tiếp từ địa hình núi cao đến địa hình đồng bằng, có độ cao từ 50 250m. Địa hình núi thấp, đồi gò tạo nên các dải thoải, lượn sóng, độ phân cắt từ sâu đến trung bình. Các khối điển hình là khối bazan Gio Linh Cam Lộ có độ cao xấp xỉ 100 250m; khối bazan Vĩnh Linh nằm sát ven biển, có độ cao từ 50 100m. * Địa hình đồng bằng: Bao gồm đồng bằng dọc quốc lộ 1A thuộc các huyện Triệu Phong, Hải Lăng, Gio Linh, Vĩnh Linh được bồi đắp phù sa từ các sông Bến Hải, Thạch Hãn và Ô Lâu. Vùng này địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao từ 25 30m. * Địa hình ven biển: Chủ yếu là các cồn cát, đụn cát phân bố dọc ven biển kéo dài từ Vĩnh Thái (Vĩnh Linh) đến giáp Thừa Thiên Huế; chiều rộng trung bình 45km. Địa GVHD: Phạm Quang Tuấn SVTH: Hoàng Đức An 5 Thực tập thiên nhiên hình tương đối bằng phẳng độ cao 5 15m, đột xuất đến 31m (cao điểm tại Nhĩ Thượng, Gio Linh). 1.4. Đặc điểm khí hậu, thời tiết Quảng Trị nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có nền nhiệt cao, chế độ ánh sáng và mưa, ẩm dồi dào,... là tỉnh có khí hậu khá khắc nghiệt: Từ tháng 3 đến tháng 9 chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng thổi mạnh, thường gây nên hạn hán; từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc kèm theo mưa lớn, thường xảy ra lũ lụt. Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm từ 240 25,90C. Mùa lạnh có 3 tháng (tháng 12 và tháng 1, tháng 2 năm sau), nhiệt độ xuống thấp, tháng lạnh nhất nhiệt độ xuống dưới gần 180C. Mùa nóng nhiệt độ cao (trung bình 28 – 31 0C), tháng nóng nhất là tháng 6, 7, nhiệt độ tối cao có thể lên tới 40 – 42 0C. Biên độ nhiệt trung bình giữa các tháng trong năm chênh lệch 70 – 90C. Chế độ mưa: Lượng mưa bình quân khá cao khoảng từ 2.200 2.500 mm. Mùa mưa kéo dài từ tháng 9 năm trước đến tháng 2 năm sau, lượng mưa tập trung chủ yếu vào các tháng 9, 10, 11 (chiếm 70% lượng mưa cả năm). Độ ẩm: Trung bình năm khoảng 8388%. Trong những tháng mùa mưa, độ ẩm trung bình thường trên 85%, có khi lên đến 90%. Nắng: Quảng Trị có số giờ nắng khá cao, trung bình 5 6 giờ/ngày; tổng số giờ nắng trong năm đạt khoảng 1.600 1.800 giờ. Các tháng có số giờ nắng cao thường vào tháng 5, 6, 7, 8, đạt trên 200 giờ và tháng 1, tháng 2 có số giờ nắng thấp (chỉ đạt 70 80 giờ/tháng). Gió: Chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính là gió mùa Tây Nam (từ tháng 3 đến tháng 9) và gió mùa Đông Bắc (từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau). Bão và lũ lụt: Nằm trong khu vực chịu nhiều ảnh hưởng của bão. Mùa bão thường từ tháng 7 đến tháng 11 (tập trung các tháng 8 10). 1.5. Đặc điểm thuỷ văn, thuỷ triều * Thủy văn: Toàn tỉnh có 12 con sông lớn nhỏ và khoảng 60 phụ lưu, tạo thành 3 hệ thống sông chính là hệ thống sông Bến Hải, Thạch Hãn và Ô Lâu (Mỹ Chánh). Hệ thống sông ngòi khá dày đặc, mật độ trung bình 1,8 km/km 2. Các sông ở Quảng Trị hầu hết đều bắt nguồn từ dãy Trường Sơn, các dòng chảy theo hướng Tây Đông (trừ các phụ lưu sông Thạch Hãn), chiều dài các sông ngắn, lòng hẹp, dốc, nhiều ghềnh thác. GVHD: Phạm Quang Tuấn SVTH: Hoàng Đức An 6 Thực tập thiên nhiên Hệ thống sông Bến Hải: Bắt nguồn từ khu vực Động Châu có độ cao 1.257 m, đổ ra biển ở Cửa Tùng. Tổng chiều dài 64,5 km, diện tích lưu vực 809 km 2. Đặc điểm dòng Bến Hải như sau: Qtb = 15 m3/s; Qmax = 2.120 m3/s; Qmin = 2,3 2,5 m3/s. Hệ thống sông Thạch Hãn (còn gọi là sông Quảng Trị): Bắt nguồn từ dãy Ca Kút (biên giới Việt Lào). Chiều dài sông khoảng 156 km, diện tích toàn lưu vực là 2.660 km2. Hệ thống sông được hợp thành bởi các nhánh là sông Hiếu, sông Vĩnh Phước, sông Nhùng, sông Ái Tử và các phụ lưu. Các sông và các phụ lưu thuộc hệ thống sông Thạch Hãn có đặc điểm chung là dòng chảy gấp khúc nhiều đoạn và đổi hướng liên tục (hệ số uốn khúc là 3,5). Đặc điểm dòng Thạch Hãn như sau: Qtb = 80 m 3/s; Qmax = 8000 m3/s; Qmin = 8 m3/s. Hệ thống sông Ô Lâu (Mỹ Chánh): Ở phía Nam của tỉnh, là một nhánh của hệ sông Hương, chảy qua phá Tam Giang về cửa Thuận An, gồm hai phụ lưu chính là sông Mỹ Chánh và sông Ô Khê. Chiều dài khoảng 65km, diện tích lưu vực 931 km2; lưu lượng dòng chảy trung bình năm khoảng 44m3/s; mật độ dòng chảy 0,81 km/km2. Ngoài ra ở phía Tây giáp biên giới Việt Lào còn có sông Xê Pôn, sông Sê Păng Hiêng và nhiều hồ lớn khác như: hồ Rào Quán, Bảo Đài, La Ngà, Kinh Môn, Hà Thượng, Trúc Kinh, Nghĩa Hy, Ái Tử... với tổng diện tích mặt nước đạt hàng trăm km 2, dung tích đạt hàng triệu m3 nước. * Thủy triều: trên dải bờ biển Quảng Trị có chế độ bán nhật triều không đều, gần ½ số ngày trong hàng tháng có 2 lần nước lớn, 2 lần nước ròng. Mực nước đỉnh triều tương đối lớn từ tháng 8 đến tháng 12 và nhỏ hơn từ tháng 1 đến tháng 7. Biên độ triều lên lớn nhất hàng tháng trong các năm không lớn, dao động từ 59 116 cm. Biên độ triều xuống lớn nhất cũng chênh lệch không nhiều so với giá trị trên. Độ lớn triều vào kỳ nước cường có thể đạt tới 2,5m. 1.6. Đặc điểm Thổ nhưỡng Vùng đồng bằng ven biển: bao gồm các xã nằm phía Đông quốc lộ 1A kéo dài từ Vĩnh Linh đến Hải Lăng. Vỏ phong hoá chủ yếu phát triển trên đất đá bazan (Vĩnh Linh) vùng trầm tích biển và phù sa sông cồn cát, bãi cát phân bố dọc bờ biển. Đất nghèo các nguyên tố vi lượng. Vùng gò đồi: Hầu hết có dạng địa hình đồi thấp, một số dạng thung lũng sông thuộc địa phận huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ trên vỏ phong hoá Mazma. Đất đỏ Bazan thuộc khu vực Cồn Tiên, Dốc Miếu và Tân Lâm, Cùa. Diện tích khoảng 10.200 ha và vùng đồi thấp là sa phiến thạch giáp đồng bằng được hình thành trên đá mẹ sa phiến thạch. GVHD: Phạm Quang Tuấn SVTH: Hoàng Đức An 7 Thực tập thiên nhiên Vùng đồi, núi dãy Trường Sơn: ở đây núi cao bị chia cắt mạnh có các loại đất bazan Khe Sanh, Hướng Phùng thuộc các xã Tân Hợp, Tân Độ, Tân Liên, nông trường Khe Sanh, Hướng Phùng và đất sa phiến thạch thuộc địa phận Lao Bảo, Lìa: nằm trong vùng đứt gãy dọc đường 9, giáp khu vực Lao Bảo. 1.7. Đặc điểm Sinh vật Động vật có khoảng 67 loài thú, 193 loài chim và 64 loài lưỡng cư bò sát (thuộc 17 họ, 3 bộ), trong đó có nhiều loài chim, thú hoang dã như: lợn rừng, nai, mang, khỉ, gấu, hổ, công, trĩ, gà lôi,... Thực vật của Quảng Trị có khoảng 1.053 loại thuộc 528 chi, 130 họ (trong đó có 175 loài cây gỗ). Trong đó rừng tự nhiên với các họ tiêu biểu là dẻ, re, mộc lan, dâu tằm, hoàng đàn...xen lẫn với rừng trồng. Do chiến tranh tàn phá nặng nề và do khai thác rừng để phát nương làm rẫy trong nhiều năm, đặc biệt một số vùng rừng bị chất độc hóa học hủy hoại, khó có thể khôi phục lại nên hệ sinh thái rừng tự nhiên bị suy thoái, trữ lượng rừng tự nhiên bị giảm sút, chất lượng rừng thấp kém. Cần có biện pháp hữu hiệu nhằm tăng cường quản lý, bảo vệ và phục hồi rừng tự nhiên. Rừng trồng các loại có diện tích 85.820 ha, nhìn chung rừng trồng chất lượng tốt, tăng trưởng ở mức độ trung bình; rừng trồng sản xuất chủ yếu bao gồm các loại keo lá tràm, keo tai tượng, keo lai. được trồng tập trung và có yếu tố thâm canh nên hiệu quả kinh tế khá cao; đã chú trọng du nhập đưa các cây lâm nghiệp mới vào trồng rừng sản xuất; một số cây bản địa như sến, muồng đen, sao đen đã được đưa vào trồng rừng phòng hộ GVHD: Phạm Quang Tuấn SVTH: Hoàng Đức An 8 Thực tập thiên nhiên PHẦN 2: ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI 2.1. Đặc điểm dân số và sự phân bố dân cư Theo số liệu tổng điều tra dân số, dân số toàn tỉnh là 616.670 người (trong đó nữ giới có 313.413 người và nam giới có 303.257 người), dân số khu vực thành thị chiếm 29%, chiếm 71%. Trên địa bàn tỉnh gồm 3 dân tô ̣c chính là dân tô ̣c Kinh (chiếm 91%) Vân Kiều (chiếm 7,3%), Pa Cô (chiếm 1,7%). Đồng bào dân tộc thiểu số tập trung chủ yếu ở hai huyện ĐaKrông, Hướng Hoá và một số xã thuộc các huyện Gio Linh, huyện Vĩnh Linh, huyện Cam Lộ. Mật độ dân số bình quân của tỉnh là 130 người/km 2 (thấp hơn mức trung bình của cả nước 271 người/km2, Bắc Trung Bộ là 202 người/km 2). Dân số của tỉnh phân bố không đồng đều giữa các đơn vị hành chính, mật độ dân số cao nhất là thành phố Đông Hà 1.197 người/km2; trong khi đó đơn vị có mật độ thấp nhất là huyện Đa Krông 31 người/km2; huyện Hướng Hóa 69 người/km2. Trong những năm qua, công tác dân số kế hoạch hóa gia đình được chú trọng, tiếp tục thực hiện có hiệu quả phong trào khu phố, làng bản không sinh con thứ 3. Trong giai đoạn 2011 2015, tỷ suất sinh tăng bình quân mỗi năm 1,1%o. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên tăng từ 9,77%o năm 2011 lên 11%o năm 2015. 2.2. Đặc điểm lao động và việc làm Tính đến cuối năm 2015, tỉnh Quảng Trị có 348.640 người trong độ tuổi lao động (chiếm 56,5% dân số). Trong giai đoạn 2011 2015 trung bình mỗi năm tăng 6.256 lao động. Công tác đào tạo nguồn nhân lực từng bước được quan tâm đầu tư, tỷ lệ lao động qua đào tạo ngày càng tăng, năm 2015 tăng lên 43,5% tổng số lao động. Trong năm 2015 đã tạo việc làm mới cho khoảng 11.000 lao động. Tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị tăng từ 2,2% năm 2011 lên 2,25% năm 2015. Cơ cấu lao động cũng có sự chuyển dịch tích cực, phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu GDP. Thu nhập và mức sống của đại bô ̣ phâ ̣n dân cư trên địa bàn tỉnh được nâng lên ro rê ̣t. Điều kiê ̣n hưởng thụ về y tế, giáo dục, văn hóa... được cải thiện đáng kể. Các tiện nghi sinh hoạt của gia đình tăng nhanh, ngày càng có nhiều hộ khá, hộ giàu; tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn mới năm 2015 là 2,5% (năm 2014 là 2,3%). Mức thu nhập bình quân đầu người một tháng tăng từ 1.342 triệu đồng năm 2012 lên 1.804 triệu đồng năm 2015. Tuy nhiên sự chênh lệch về thu nhập và các chỉ tiêu mức sống giữa các địa phương GVHD: Phạm Quang Tuấn SVTH: Hoàng Đức An 9 Thực tập thiên nhiên cũng như khu vực thành thị và nông thôn trong tỉnh còn khá lớn, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số (huyện Hướng Hóa, Đakrông...). 2.3.Đặc điểm phát triển giao thông Quảng Trị là tỉnh có hệ thống giao thông đa dạng, bao gồm cả đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa và đường biển. a. Giao thông đương bô ̣: * Quốc lộ: Gồm 5 tuyến quốc lộ chạy qua địa bàn 9/10 huyện thị (trừ huyện đảo Cồn Cỏ), với tổng chiều dài 417,89 km, trong đó: Quốc lộ 1A là tuyến giao thông huyết mạch chạy xuyên suốt từ Bắc xuống Nam qua 7/10 huyện, thành phố, thị xã với chiều dài 75,5 km. Nền đường rộng 22,5 đến 37 m (đoạn Cầu Đông Đông Hà thị xã Quảng Trị rông 37 m; còn lai rộng 22,5 m), toàn bộ mặt đường được trải bê tông nhựa. Quốc lộ 9: Từ cảng Cửa Việt đến cửa khẩu quốc tế Lao Bảo, tổng chiều dài 118,2 km, nền rộng từ 12 33 m, đạt tiêu chuẩn cấp III đồng bằng. Đường Hồ Chí Minh (nhánh Đông dài 37,8 km, nền rộng 9 22 m; nhánh Tây dài 139 km nền rộng 6,5 18 m). Đạt tiêu chẩn cấp IV đồng bằng. Quốc lộ 49C: Được hình thành từ tuyến đường tỉnh ĐT.581 cũ và 0,634km đường địa phương của tỉnh Thừa Thiên Huế, tổng chiều dài 23,9km. Quốc lộ 15D: Được hình thành từ tuyến đường tỉnh ĐT.588 (Tà Rụt La Lay). * Tỉnh lộ: Có 21 tuyến với tổng chiều dài 320,06km (trong đó: bê tông xi măng, bê tông nhựa, nhựa 298,94km; cấp phối 21,09km). Các tuyến đường có nền phổ biến 6 12 m, mặt 5,5 6 m và đạt từ cấp V VI đồng bằng. * Đường đô thị: Chiều dài 471,78km (trong đó: bê tông xi măng, bê tông nhựa, nhựa 321,69km; cấp phối 78,04km, đường đất 71,05km). * Đường huyện: Có tổng chiều dài 1.124,45km (trong đó: bê tông xi măng, bê tông nhựa, nhựa 587,1km; cấp phối 352,75km, đường đất 184,6km). Các tuyến đường huyện có nền phổ biến 5 9 m, mặt 3,5 6 m và đạt từ cấp V VI, loại đường GTNT A, B. * Đường xã: Đến nay 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã. Hệ thống giao thông nông thôn, giao thông miền núi có bước phát triển đáng kể, tuy nhiên đường đến các thôn, bản tại các huyện miền núi chủ yếu là đường đất, mùa mưa đi lại khó khăn. Toàn tỉnh hiện có 1.014,87km (trong đó: bê tông nhựa và đá nhựa chiếm 44,08%; cấp phối chiếm 21,66%; còn lại đường đất). GVHD: Phạm Quang Tuấn SVTH: Hoàng Đức An 10 Thực tập thiên nhiên Nhìn chung, hệ thống giao thông đường bộ được tập trung đầu tư cả về quy mô và chất lượng, tuy nhiên mạng lưới phân bố chưa đồng đều giữa các vùng, trong đó: ven biển (3,2 km/km2), đồng bằng (1,7 km/km2) và trung du miền núi (0,4 km/km2). Quy mô đường nhỏ, các tuyến đường tỉnh chủ yếu đạt tiêu chuẩn cấp V, VI; các tuyến đường huyện chủ yếu đạt cấp VI trở xuống, đường xã còn nhiều tuyến chưa được xếp loại. Hệ thống cầu cống còn thiếu, còn nhiều cầu tải trọng thấp, khổ hẹp không đáp ứng được khả năng thông xe. b. Đương sắt: Có 76 km tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua địa bàn tỉnh với 1 ga đạt tiêu chuẩn cấp 4 (ga Đông Hà), 6 ga đạt tiêu chuẩn cấp 3 (Sa Lung, Tiên An, Hà Thanh, Quảng Trị, Diên Sanh, Mỹ Chánh) và 1 trạm Vĩnh Thủy phục vụ hành khách. Nhìn chung hiệu quả hoạt động của các nhà ga còn hạn chế, khối lượng xếp dỡ, vận chuyển hàng hóa và hành khách không đáng kể do các tuyến đường bộ đến các ga không thuận lợi. c. Đương thủy: Tuyến đường sông chạy trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có tổng chiều dài trên 400 km, trong đó khoảng 288 km đang khai thác, hoạt động vận tải với 4 sông lớn bao gồm sông Thạch Hãn, sông Hiếu, sông Bến Hải và sông Mỹ Chánh. Đã đưa vào quản lý 125,4 km giao thông đường sông (Trung ương 73 km, tỉnh 52,4 km). Cảng sông: Có 1 cảng sông trên tuyến sông Hiếu (thuộc thành phố Đông Hà) khả năng thông qua bến 50.000 tấn/năm, loại tàu có trọng tải 200 250 tấn. Cảng biển: Cảng Cửa Việt có 2 cầu cảng dài 128 m, dùng cho tàu thuyền hoạt động vận tải. d. Đương hàng không: Quảng Trị có 2 sân bay sân bay Ái Tử (Triệu Phong); sân bay Tà Cơn (Hướng Hóa) tuy nhiên hiện nay cả 2 sân bay đều không đủ điều kiện hoạt động và khai thác. 2.4. Giáo dục đào tạo Với mục tiêu coi sự nghiệp giáo dục là nhiệm vụ hàng đầu, trong những năm qua cơ sở vật chất các nhà trường trên địa bàn tỉnh không ngừng được tăng cường đầu tư, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập của người dân. Giáo dục phổ thông và mầm non: Hiện tại trên địa bàn toàn tỉnh có 164 trường mầm non; 158 trường tiểu học (có 1 trường trẻ em khuyết tật); 113 trường trung học cơ sở; 30 trường trung học phổ thông; 3 trường phổ thông dân tộc nội trú; 18 trường phổ thông cơ sở. Tỷ lệ các trường phổ thông được cao tầng hóa, kiên cố hóa đạt 65% (các xã đặc biệt khó khăn miền núi tỉ lệ kiên cố hóa đạt 70%). GVHD: Phạm Quang Tuấn SVTH: Hoàng Đức An 11 Thực tập thiên nhiên Trong giai đoạn 2011 2015, số học sinh phổ thông các cấp học giảm bình quân 1,76%/năm (bình quân giảm 2.290 học sinh). Công tác đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ giáo viên được quan tâm chỉ đạo và thực hiện đạt kết quả khá, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn khá cao. Đến nay đã có 100% huyện, thành phố, thị xã và 141/141 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Cuối năm học 2011 2015 trên địa bàn toàn tỉnh số trường đạt chuẩn quốc gia: Mầm non (35 trường); Tiểu học (95 trường, trong đó có 19 trường đạt chuẩn mức 2); THCS (29 trường); THPT (3 trường); Bình quân hàng năm có 17 22% học sinh tốt nghiệp THPT trúng tuyển vào các trường đại học, cao đẳng và THCN. GVHD: Phạm Quang Tuấn SVTH: Hoàng Đức An 12 Thực tập thiên nhiên PHẦN 3: ĐẶC ĐIỂM VỀ NGUỒN TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN  Khái niệm về tài nguyên (resource): Hiện nay, còn nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm tài nguyên. Theo nghĩa hẹp, “tài nguyên là các nguồn vật chất tự nhiên mà con người dùng nó làm nguyên, nhiên liệu cho các hoạt động chể tác cúa mình để có được vật dụng”. Theo nghĩa rộng, “tài nguyên là toàn bộ các yếu tố tự nhiên có giá trị, là nguồn vật chất để con người có thể sử đụng phục vụ cuộc sống và phát triển của mình”  Vai trò của tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên thiên nhiên là một nguồn lực cơ bản để phát triển kinh tế: Lý thuyết tăng trưởng kinh tế được biểu thị bằng hàm sản xuất Cobb-Douglass cho rằng: “Tổng mức cung của nền kinh tế được xác định bởi các yếu tố đầu vào của sản xuất là nguồn lao động, vốn sản xuất, tài nguyên thiên nhiên và khoa học công nghệ” Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển Tài nguyên thiên nhiên là cơ sở để phát triển nông nghiệp và công nghiệp, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động. Điều này thực sự quan trọng với các nước đang phát triển ở thởi kỳ đầu công nghiệp hóa như Việt Nam. Tuy vậy, cần hạn chế tình trạng khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên để xuất khẩu nguyên liệu thô.  Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố quan trọng cho tích lũy để phát triển: Ở các nước kém phát triển, khai thác tài nguyên thiên nhiên đề xuất khẩu lấy vốn tích luỹ ban đầu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, xây dựng cơ sở hạ tầng và góp phần cải thiện điều kiện sống. Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể cung cấp ổn định nguồn nguyên vật liệu cho nhiều ngành công nghiệp chế biến và sản xuất trong nước, góp phần giảm nhẹ ảnh hưởng cùa khủng hoảng năng lượng và nguyên liệu bên ngoài.  Vai trò của tài nguyên thiên nhiên trong nền kinh tế toàn cầu và kinh tế tri thức: Kinh tế toàn cầu và kinh tế trí thức là xu thế phát triển tất yếu, nhưng trong quá trình phát triển đó, các nước kém phát triển có nhiều bất lợi và thách thức.Các nước phát triển đang lợi dụng ưu thế kinh tế và công nghệ để hưởng địa tô tài nguyên bằng cách mua rẻ và tăng thuế nhập khẩu nguyên liệu và bán đắt hoặc đánh thuế tiêu thụ cao đối với các sản phẩm được sản xuất từ tài nguyên thiên nhiên. Đây chính là lý do của những cuộc đấu tranh ở nhiều diễn đàn kinh tế khu vực và thế giới, những cuộc biểu tình ở Seattle, Mellboum, Praha... để phản đối chiêu bài toàn cầu hoá chỉ vì lợi ích của các nước phát triển và đòi xoá nợ cho các nước nghèo, nơi đã cung cấp phần lớn nguồn tài nguyên cho các nước phát triển. GVHD: Phạm Quang Tuấn SVTH: Hoàng Đức An 13 Thực tập thiên nhiên Gần đây, các Hiệp hội quốc tế khai thác, sản xuất các sản phẩm tài nguyên thiên nhiên như dầu - khí, kim loại, nông - lâm - thuỷ sản... đã và đang sử dụng quy luật cung cầu, giá cả... của cơ chế thị trường để đấu tranh đòi lại sự công băng mà thực chât là yêu câu phân chia hợp lý địa tô trong chế biến, kinh doanh, tiêu thụ và sử dụng tài nguyên mà các nước phát triển đang độc quyền sử dụng. Như vậy, đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam cần phải khôn khéo lựa chọn con đường phát triển và hội nhập hợp lý để có thể “tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức cùa xu thế toàn cầu hoá, hướng tới nền kinh tế tri thức ngay trong chiến lược và chương trình phát triển hợp lý tài nguyên thiên nhiên”. Qua khảo sát thực địa, thu thập tài liệu tôi nhận thấy Quảng trị có những nguồn tài nguyên như sau: 3.1.Tài nguyên đất Theo số liệu thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2008, tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh có 474.699,11 ha. Các loại đất chia theo mục đích sử dụng bao gồm: a. Đất nông nghiệp: Có diện tích là 301.993,75 ha, chiếm 63,62% tổng diện tích đất tự nhiên. Bình quân đất nông nghiệp/người là 4.770 m2.  Đất sản xuất nông nghiệp: Có diện tích 79.556,86 ha, chiếm 16,76%, bình quân đất sản xuất nông nghiệp/người là 1.257 m2. Phần lớn đất sản xuất nông nghiệp là đất trồng cây hàng năm với diện tích 50.950,17 ha, chiếm 64,04% đất sản xuất nông nghiệp (trong đó đất lúa 29.643,08 ha, đất cây hàng năm khác 21.177,78 ha, đất cỏ dùng vào chăn nuôi 129,31 ha). Đất trồng cây lâu năm có 28.606,69 ha, chiếm 35,96% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, chủ yếu trồng cao su, cà phê, hồ tiêu, cây ăn quả...  Đất lâm nghiệp có rừng: Có diện tích là 219.638,85 ha, chiếm 72,73% diện tích đất nông nghiệp, trong đó đất rừng sản xuất 101.631,02 ha, rừng phòng hộ 62.664,45 ha, rừng đặc dụng 55.343,38 ha. b. Đất phi nông nghiệp: Diện tích có 41.421,31 ha, chiếm 8,73% tổng diện tích đất tự nhiên, bao gồm: Đất ở: Diện tích 7.129,18 ha, chiếm 17,2% diện tích đất phi nông nghiệp, trong đó đất ở tại đô thị 1.516,67 ha, đất ở tại nông thôn 5.612,51 ha. Đất chuyên dùng: Diện tích 14.836,01 ha, chiếm 35,82% diện tích đất phi nông nghiệp, bao gồm đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 241,68 ha; đất an ninh quốc phòng 1375,98 ha; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 767,23 ha; đất có mục đích công cộng 12.082,45 ha (giao thông, thuỷ lợi...). Đất tôn giáo, tín ngưỡng: Diện tích 368,37 ha. Đất nghĩa trang nghĩa địa: Diện tích 3.921,34 ha. GVHD: Phạm Quang Tuấn SVTH: Hoàng Đức An 14 Thực tập thiên nhiên Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: Diện tích 15.052,29 ha. Đất phi nông nghiệp khác: 114,12 ha. c. Đất chưa sử dụng: Còn 131.284,05 ha, chiếm 27,66% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó: Đất bằng chưa sử dụng: 12.725,25 ha, có thể khai thác đưa vào sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp khác. Đất đồi núi chưa sử dụng: 117.782,15 ha. Đây là tiềm năng lớn cho phép khai hoang mở rộng quy mô phát triển nông, lâm nghiệp và đưa vào sử dụng trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Diện tích núi đá không có rừng cây: 776,65 ha. Tuy diện tích đất chưa sử dụng còn nhiều nhưng phần lớn là đất cồn cát, đất chua mặn, đất đồi núi chia cắt mạnh, có tầng dày mỏng, nhiều diện tích bị kết vón đá ong, phân bố rải rác, không tập trung và có những vùng còn bom mìn chưa được rà phá. Do đó để cải tạo, khai thác đưa vào sử dụng được trong các ngành kinh tế cần có đầu tư vốn lớn và kỹ thuật, thuỷ lợi, rà phá bom mìn... 3.2.Tài nguyên nước * Nguồn nước mặt: Nằm trong vùng có lượng mưa tương đối lớn (trung bình năm 2.1002.400 mm) nên dòng chảy của các sông suối trong tỉnh Quảng Trị cũng khá dồi dào. Tổng lượng dòng chảy năm, trên toàn bộ sông suối tỉnh Quảng Trị là 6,673 km3 . Ngoài ra trên địa bàn tỉnh có 200 công trình hồ chứa (tổng dung tích hồ chứa các loại cung cấp 211 triệu m3). Mức đảm bảo nước tính trung bình hàng năm hiện tại của tỉnh Quảng Trị là 10.750 m3/người, cao hơn nhiều so với trung bình của cả nước (4.750 m3/người). Kết quả phân tích chất lượng nước mặt cho thấy: hầu hết các chỉ tiêu vật lý hóa học vi sinh của các mẫu nước sông trên địa bàn tỉnh còn khá tốt và nằm trong giới hạn của tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại B, một số chỉ tiêu đạt tiêu chuẩn chất lượng loại A (TCVN 5942 1995). * Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm ở Quảng Trị khá dồi dào. Độ sâu mực nước ở trung tâm các lưu vực vào khoảng 1 2m, trên các cồn cát thì mực nước ngầm nằm sâu hơn (2 5m). Các tầng chứa nước là lỗ hổng ở Quảng Trị có bề dày khá lớn (10 30 m). Kết quả tính toán cho thấy tại Quảng Trị tổng trữ lượng nước ngầm tĩnh 1.656,8 triệu m3; tổng trữ lượng động thiên nhiên 1.094.690 m3/ngày; tổng trữ lượng khai thác tiềm năng 1.112.750 m3/ngày. Nhìn chung, nước nguồn nước ngầm đạt các tiêu chuẩn vệ sinh để sử dụng vào sản xuất và sinh hoạt. 3.3.Tài nguyên khoáng sản Tài nguyên khoáng sản của tỉnh Quảng Trị bao gồm những khoáng sản chính sau đây: GVHD: Phạm Quang Tuấn SVTH: Hoàng Đức An 15 Thực tập thiên nhiên Vàng: Trên địa bàn tỉnh đã phát hiện được 19 điểm quặng nguồn gối nhiệt dịch và 3 điểm sa khoáng với tổng trữ lượng thăm dò dự kiến khoảng 47 48 tấn. Trong đó có 5 điểm quặng vàng rất có triển vọng tại các khu vực: Vĩnh Ô (thuộc xã Vĩnh Ô huyện Vĩnh Linh), Sa Lam, Xi Pa, Đá Bàn, A Vao (thuộc xã Tà Long, Tà Rụt, A Vao huyện Đakrông). Titan: Phân bố trong dải cát dọc ven biển nhưng tập trung chủ yếu ở huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Hải Lăng. Tổng trữ lượng trên 500.000 tấn, có thể khai thác với khối lượng khoảng 10 20 nghìn tấn/năm. Cát thủy tinh: Phân bố chủ yếu ở huyện Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng nhưng tập trung nhiều ở khu vực Hải Thượng, Triệu Trạch. Dự báo trữ lượng trên địa bàn toàn tỉnh khoảng 125 triệu m3, chất lượng tốt, cho phép xây dựng nhà máy chế biến silicát, sản xuất thủy tinh và kính xây dựng. Cao lanh: Đã phát hiện được 03 điểm là Tà Long, A Pey (huyện ĐaKrông) và La Vang (huyện Hải Lăng) chất lượng khá tốt, đang tiếp tục thăm dò, thử nghiệm để đưa vào khai thác. Than bùn: Phân bố tập trung ở xã Hải Thọ (Hải Lăng) và xóm Cát, Trúc Lâm (Gio Linh) với tổng trữ lượng gần 400 ngàn tấn cho phép khai thác làm nguyên liệu sản xuất phân vi sinh với khối lượng khá lớn. Nguyên liệu xi măng: Quảng Trị là một trong ít tỉnh có đủ 3 loại nguyên liệu chủ yếu để sản xuất xi măng (đá vôi xi măng, sét xi măng, phụ gia xi măng); chủ yếu tập trung tại 6 điểm: Tân Lâm, Cam Thành, Tà Rùng, Khe Mèo, Động Tà Ri, Tà Rùng và Hướng Lập. Trong đó: Mỏ đá vôi xi măng được phân bố tập trung ở huyện Cam Lộ và Hướng Hoá với các mỏ như: Tân Lâm, Cam Thành, Tà Rùng. Ngoài các mỏ đá vôi xi măng nêu trên, trong vùng còn có các điểm sét xi măng như Tân An, Cùa, Tà Rùng và mỏ phụ gia ở Vĩnh Hoà, Dốc Miếu, Cam Nghĩa… với trữ lượng lớn và chất lượng tốt. Nguyên vật liệu xây dựng tự nhiên: Đá xây dựng: Toàn tỉnh có 10 điểm, mỏ đá xây dựng, trữ lượng khoảng 500 triệu m ; phân bố chủ yếu dọc Quốc lộ 9 và phía tây đường Hồ Chí Minh. 3 Cát, cuội, sỏi xây dựng: Có 16 điểm mỏ, trữ lượng dự báo khoảng 3,9 triệu m3, tập trung ở phần thượng nguồn các sông. Sét gạch ngói: Đã phát hiện 14 mỏ có trữ lượng khoảng 3 triệu tấn được phân bố nhiều ở Linh Đơn, Mai Lộc, Vĩnh Đại, Nhan Biều, Hải Thượng. GVHD: Phạm Quang Tuấn SVTH: Hoàng Đức An 16 Thực tập thiên nhiên Đá ốp lát: Có 4 điểm có tiềm năng và chất lượng là đá granit Chân Vân, đá hoa Khe Ngài, granodiorit Đakrông và gabro Cồn Tiên. 3.4.Tài nguyên rừng Thực vật: Hiện tại hệ thực vật rừng của Quảng Trị có khoảng 1.053 loại thuộc 528 chi, 130 họ (trong đó có 175 loài cây gỗ). Trong đó rừng tự nhiên với các họ tiêu biểu là dẻ, re, mộc lan, dâu tằm, hoàng đàn...; rừng trồng với các loại cây đang được chú trọng đưa vào sản xuất gồm thông nhựa, các giống keo lá tràm, keo tai tượng, keo lai, bạch đàn và một số loại cây bản địa khác như sến trung, muồng đen, sao đen. Động vật: Động vật rừng có khoảng 67 loài thú, 193 loài chim và 64 loài lưỡng cư bò sát (thuộc 17 họ, 3 bộ), trong đó có nhiều loài chim, thú hoang dã như: lợn rừng, nai, mang, khỉ, gấu, hổ, công, trĩ, gà lôi,... Tuy nhiên, trong những năm qua nguồn tài nguyên này có xu hướng giảm sút nghiêm trọng, nhiều loại thú quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng (đặc biệt gấu, hổ). 3.5.Tài nguyên biển và ven biển Quảng Trị có khoảng 75 km bờ biển với 2 cửa lạch quan trọng là Cửa Việt và Cửa Tùng. Vùng lãnh hải Quảng Trị khoảng 8.400 km2, ngư trường đánh bắt rộng lớn, có các loại hải sản có giá trị kinh tế cao như tôm hùm, mực nang, cua, hải sâm, tảo và một số loài cá quý hiếm.... Tổng trữ lượng hải sản của vùng biển Quảng Trị khoảng 60.000 tấn, trong đó hải sản đặc sản chiếm 11,1%; cá nổi 57,3%; cá đáy 31,6%. Vùng ven biển có một số vũng kín gió, thuận lợi cho phát triển cảng, xây dựng các nhà máy đóng tàu, sửa chữa tàu biển và xây dựng các khu neo đậu tàu thuyền như khu vực Cửa Việt, Cửa Tùng, Mỹ Thủy. Dọc bờ biển Quảng Trị có nhiều bãi tắm, cảnh quan đẹp, có các di tích lịch sử cách mạng có thể đưa vào khai thác du lịch như bãi tắm Cửa Việt, Cửa Tùng, Mỹ Thuỷ, Triệu Lăng, địa đạo Vịnh Mốc... có thể khai thác để phát triển du lịch. Ngoài khơi cách đất liền 13 17 hải lý có huyện đảo Cồn Cỏ có vị trí quan trọng về kinh tế và quốc phòng, hiện đang xây dựng cảng cá và khu dịch vụ hậu cần nghề cá Cồn Cỏ để phục vụ cho tàu thuyền trong tỉnh và các tỉnh trong vùng. 3.6.Tài nguyên nhân văn và du lịch * Tài nguyên nhân văn: Quảng Trị là vùng đất có truyền thống yêu nước, hiếu học và lịch sử cách mạng nổi tiếng. Qua quá trình hình thành và phát triển, trên lãnh thổ Quảng Trị đã sản sinh những người con kiệt xuất cho đất nước (tiêu biểu là cố Tổng bí thư Lê Duẩn) và để lại nơi đây kho tàng sinh động nhất về di tích lịch sử, di tích chiến tranh cách mạng, trong đó: 3 di tích lịch sử văn hóa đặc biệt quan trọng của quốc gia, 17 GVHD: Phạm Quang Tuấn SVTH: Hoàng Đức An 17 Thực tập thiên nhiên di tích lịch sử xếp hạng quốc gia, 290 điểm di tích lịch sử cách mạng, 16 di tích văn hóa khảo cổ, 30 di tích văn hóa nghệ thuật. * Tài nguyên du lịch: Quảng Trị có nguồn tài nguyên du lịch khá phong phú, phân bố rộng khắp trên các địa bàn trong tỉnh và gần các trục giao thông chính nên rất thuận lợi cho khai thác và phát triển, với các loại hình như: Du lịch hoài niệm (chiến trường xưa): Có những địa danh nổi tiếng như: Thành cổ Quảng Trị, địa đạo Vịnh Mốc, cụm di tích đôi bờ Hiền Lương, Dốc Miếu, Cồn Tiên, Hàng rào điện tử Mc.Namara, Khe Sanh, Làng Vây, đường Hồ Chí Minh huyền thoại, nhà tù Lao Bảo, nghĩa trang liệt sỹ Trường Sơn, nghĩa trang Đường 9,... Du lịch lịch sử văn hóa: Lễ hội chợ đình Bích La, chợ Phiên tại Cam Lộ; lễ hội Kiệu La Vang và lễ hội Cầu Ngư; lễ Bốc mồ (Vân kiều); lễ hội Mừng lúa mới (Pa Cô)... đặc biệt gần đây còn xuất hiện thêm lễ hội Thống nhất non sông, lễ hội nhịp cầu Xuyên Á, lễ hội thả hoa trên sông Thạch Hãn. Du lịch biển: Với những cảnh quan đẹp, còn nguyên sơ với những bãi tắm nổi tiếng như Cửa Tùng, Cửa Việt, Mỹ Thủy, Triệu Lăng và đảo Cồn Cỏ. Du lịch rừng, sinh thái: có những cánh rừng nguyên sinh Rú Lịnh, khu bảo tồn thiên nhiên Đa Krông, Bắc Hướng Hóa, có suối nước nóng ở Đakrông, khu vực hồ Rào Quán Khe Sanh, Khe Gió, Trằm Trà Lộc... Ngoài ra, Quảng Trị có vị trí đầu cầu trên hành lang kinh tế Đông Tây, điểm kết nối giữa sản phẩm du lịch Đông Tây, Con đường di sản miền Trung và Con đường huyền thoại. GVHD: Phạm Quang Tuấn SVTH: Hoàng Đức An 18 Thực tập thiên nhiên PHẦN 4: ĐỊNH HƯỚNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG Tại Quảng Trị cũng như nhiều địa phương trong cả nước, phát triển kinh tế nhanh kết hợp với việc khai thác quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên, và việc nảy sinh các vấn đề xã hội trong những năm gần đây đã đặt ra những thách thức ngày càng gia tăng trong việc duy trì sự phát triển bền vững và lâu dài của tỉnh Quảng Trị cùng như những tác động tới môi trường. Mặc dù sự phát triển kinh tế và xã hội tại tỉnh Quảng Trị đã có những tiến bộ vượt bậc nhưng đi kèm với những tiến bộ này là những khó khăn với những thay đồi nhanh chóng của môi trường. Điều này đòi hỏi công tác QLNN về tài nguyên và môi trường ở Quảng Trị phải có những tác động tích cực trước nhừng yêu cầu mới. Chính bởi những nội dụng trên, vấn đề bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường là vấn đề không phải của riêng từng địa phương mà là vấn đề chung của cả nước. Khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường là công tác đòi hỏi phải có sự hợp tác cùng thực hiện của nhiều ban ngành, địa phương. Nghiên cứu, tiếp nhận những công trình nghiên cứu khoa học của các địa phương khác, công tác QLNN về tài nguyên thiên nhiên được hoàn thiện và gặt hái những tiến bộ nhất định. Dưới đây đi sâu vào những bài học kinh nghiệm quản lý tài nguyên thiên nhiên từ các công trình nghiên cứu, của các tỉnh, thành phổ trong nước trên cơ sở tài liệu thu thập được. 4.1. Tài nguyên đất 4.1.1. Đất sản xuất nông nghiệp  Đối với vùng đồi núi: Áp dụng tổng thể các biện pháp thủy lợi, canh tác để hạn chế xói mòn trên đất dốc. Sử dụng các biện pháp nông – lâm kết hợp để cải tạo đất hoang, đồi núi trọc. Bảo vệ rừng và đất rừng, tổ chức định canh, định cư cho dân cư miền núi.  Đối với vùng đồng bằng: Cần có biện pháp quản lí chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích đất nông nghiệp. Cùng với việc thâm canh, cần canh tác hợp lí, chống thoái hóa đất; bón phân cải tạo đất thích hợp. Chống ô nhiễm đất do chất độc hóa học, thuốc trừ sâu… 4.1.2. Đất lâm nghiệp Trồng rừng trên đất trống, đồi trọc GVHD: Phạm Quang Tuấn SVTH: Hoàng Đức An 19 Thực tập thiên nhiên Giao khoán việc bảo vệ, khoanh nuôi, chăm sóc và trồng rừng bị khai thác quá mức, kiệt quệ Bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh học của rừng, khu bảo tồn thiên nhiên Có chính sách điều hòa, thu hút vốn đầu tư để phát triển lâu dài Có phương án kinh doanh, khai thác hợp lý, duy trì phát triển rừng 4.2. Tài nguyên nước Bổ sung các quy định về tiết kiệm nước nhằm thực hiện chủ trương chống lãng phí trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước, các quy định về chuyển nước lưu vực sông; Điều hòa, phân phối tài nguyên nước; Thăm dò, khai thác nước ngầm và các quy định về khai thác, sử dụng nước cho sinh hoạt. Đồng thời, Luật cũng đã bổ sung các biện pháp để quản lý quy hoạch, xây dựng và khai thác sử dụng nước của hồ chứa nhằm khai thác, sử dụng tổng hợp, hiệu quả tài nguyên nước. Hạn chế nguồn nước thải, và rác thải đổ ra các sông, biển, hồ.... Có các biện pháp mạnh đối với các cơ quan, xí nghiệp .....làm ô nhiễm mô trường nước ở sông, hồ, biển Tuyên truyền cho cộng đồng ý thức bảo vệ nguồn nước, cho cộng đồng hiểu rỏ nước không còn là nguồn tài nguyên vô tận. Từ đó nâng cao ý thức bảo vệ nguồn nước. 4.3. Tài nguyên khoáng sản Để có định hướng và giải pháp tích cực cho công tác khai thác, chế biến khoáng sản gắn với BVMT, thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 35/NQCP ngày 18/3/2013 về một số vấn đề cấp bách trong BVMT và Chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm bảo đảm khoáng sản được quản lý, bảo vệ và khai thác, chế biến, sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu để phát triển bền vững KTXH. Bảo đảm QPAN, BVMT, điều tiết hợp lý lợi ích từ KTKS. Hoạt động bảo vệ TN&MT trong khai thác và sử dụng khoáng sản ở Quảng Trị hiện nay đòi hỏi phải quan tâm đến các khía cạnh: Hạn chế tổn thất tài nguyên và tác động tiêu cực đến môi trường trong quá trình thăm dò, khai thác, chế biến; điều tra chi tiết, quy hoạch khai thác và chế biến khoáng sản, không xuất thô các loại nguyên liệu khoáng, tăng cường tinh chế và tuyển luyện khoáng sản; đầu tư kinh phí xử lý chất ô nhiễm phát sinh trong quá trình khai thác và sử dụng khoáng sản như: Xử lý chống bụi, chống độc, xử lý nước thải, quy hoạch xây dựng các bãi thải. GVHD: Phạm Quang Tuấn SVTH: Hoàng Đức An 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan