Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Thực trạng xử trí trước nhập viện của thân nhân người bệnh đột quỵ điều trị tại ...

Tài liệu Thực trạng xử trí trước nhập viện của thân nhân người bệnh đột quỵ điều trị tại bệnh viện e hà nội năm 2019

.PDF
37
26
61

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH PHẠM NGỌC THẮNG THỰC TRẠNG XỬ TRÍ CỦA THÂN NHÂN NGƯỜI BỆNH ĐỘT QUỴ TRƯỚC NHẬP VIỆN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN E HÀ NỘI NĂM 2019 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NAM ĐỊNH - 2019 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH PHẠM NGỌC THẮNG THỰC TRẠNG XỬ TRÍ CỦA THÂN NHÂN NGƯỜI BỆNH ĐỘT QUỴ TRƯỚC NHẬP VIỆN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN E HÀ NỘI NĂM 2019 Chuyên ngành: Điều dưỡng nội người lớn BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS.BS TRƯƠNG TUẤN ANH NAM ĐỊNH - 2019 i i LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban Giám hiệu trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, các thầy cô giáo trong toàn trường đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Thầy giáo TS.BS Trương Tuấn Anh - là người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Phòng Điều dưỡng và bác sỹ, điều dưỡng và toàn thể cán bộ nhân viên công tác ở khoa Hồi sức tích cực nơi tôi làm việc và một số khoa trong bệnh viện E đã quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện chuyên đề. Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện chuyên đề. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện chuyên đề một cách hoàn chỉnh nhất. Song không thể tránh khỏi những thiếu sót mà bản thân chưa thấy được.Tôi rất mong được sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn trong lớp, đồng nghiệp để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 12/2019 Học viên Phạm Ngọc Thắng ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề của riêng tôi. Nội dung trong bài báo cáo này hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được công bố trong bất cứ một công trình nào khác. Báo cáo này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn. Nếu có điều gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Người làm báo cáo Phạm Ngọc Thắng iii MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn i Lời cam đoan ii Mục lục iii Danh mục chữ viết tắt iv Danh mục bảng v Danh mục biểu đồ, hình ảnh vi Đặt vấn đề 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2 1.1.Cơ sở lý luận 2 1.1.1.Đại cương về đột quỵ 2 1.1.2.Cách phòng ngừa đột quỵ 8 1.1.3.Cách xử trí đột quỵ 9 1.2.Cơ sở thực tiễn 9 1.2.1.Thân nhân người bệnh 9 1.2.2.Vai trò thân nhân khi phát hiện người bệnh đột quỵ và xử trí 9 1.2.3. Một số nghiên cứu về kiến thức của người dân về đột quỵ 10 Chương 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN 12 2.1. Thực trạng kiến thức, cách xử trí của người nhà có thân nhân bị đột 12 quỵ trước nhập viện vào điều trị tại bệnh viện E 2.1.1.Sơ lược về bệnh viện E 12 2.2.Thực trạng kiến thức, cách xử trí của người nhà có thân nhân bị đột 15 quỵ trước nhập viện vào điều trị tại bệnh viện E 2.2.1.Đối tượng khảo sát và phương pháp thu thập số liệu 15 2.2.2.Kết quả khảo sát 15 2.3. Ưu điểm và tồn tại 21 2.3.1. Ưu điểm 21 2.3.2. Nhược điểm 21 2.3.3. Nguyên nhân 21 Chương 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 22 KẾT LUẬN 23 TÀI LIỆU THAM KHẢO 25 PHỤ LỤC 27 iv DANH MỤC CHỮA VIẾT TẮT WHO Tổ chức y tế thế giới CDC Trung tâm kiểm soát và phòng bệnh Hoa Kỳ TIA Cơn thiếu máu não thoáng qua v DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2.1. Tỷ lệ kiến thức chung về nguy cơ liên quan đến đột quỵ 17 Bảng 2.2. Tỷ lệ kiến thức về dấu hiệu nhận biết đột quỵ 18 Bảng 2.3. Tỷ lệ cách xử trí người bệnh đột quỵ của thân nhân 18 Bảng 2.4. Tỷ lệ mối tương quan giữa trình độ học vấn đến nhận biết dấu 19 hiệu bệnh nhân đột quỵ Bảng 2.5. Tỉ lệ mối tương quan giữa trình độ học vấn và cách xử trí của thân nhân người bệnh đột quỵ trước khi vào viện. 20 vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH Trang Biểu đồ 2.1 Đặc điểm về giới tính 16 Biểu đồ 2.2 Đặc điểm về vị trí công việc 16 Biểu đồ 2.3 Đặc điểm về trình độ học vấn 17 Biểu đồ 2.4 Tỷ lệ người bệnh đột quỵ được đưa vào viện điều trị kịp 19 thời theo khuyến cáo của hội đột quỵ châu âu Hình 1. Sơ đồ cấp máu của hệ thống động mạch não 4 Ảnh 1.1 PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Tiến, Bộ trưởng Bộ Y tế và 14 các lãnh đạo Đảng, Nhà nước dự buổi lễ động thổ xây dựng khoa khám bệnh và điều trị ngoại trú Bệnh viện E tháng 12/2006 Ảnh 1.2 PGS.TS. Nguyễn Thị Xuyên – Chủ tịch Tổng hội y học Việt Nam phát biểu tại lớp đào tạo phục hồi chức năng thần kinh sau đột quỵ tại Bệnh viện E ( Đây là chương trình hợp tác giữa Việt Nam và Cộng hòa Áo). 14 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Đột quỵ não là một bệnh lý tim mạch và được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa là một hội chứng lâm sàng bao gồm "các dấu hiệu rối loạn chức năng của não (khu trú hoặc toàn thể) phát triển nhanh, kéo dài từ 24 giờ trở lên hoặc dẫn đến tử vong, mà không xác định nguyên nhân nào khác ngoài căn nguyên mạch máu". Theo đánh giá của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 2015) đột quỵ não là nguyên nhân chính gây tử vong ở Việt Nam (21,7%) với tỷ lệ tử vong hàng năm là 150.000 (Health Grove, 2013) [1]. Trung bình, cứ sau 40 giây, một người nào đó ở Hoa Kỳ bị đột quỵ não và cứ sau 4 phút lại có một người chết [11]. Việc xử trí đột quỵ cầu hết sức khẩn trương và nhanh chóng. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Octa´vio Marques Pontes-Neto và cộng sự tại Brazil chỉ ra rằng chỉ nhận thức của người dân về đột quỵ não còn thấp rất đáng báo động[14]. Ở Việt Nam (BYT, 2008) đột quỵ não là một trong nguyên nhân gây tử vong hàng đầu sau ung thư và nhồi máu cơ tim [4]. Người bệnh sau khi bị đột quỵ thường để lại những di chứng nặng nề không chỉ về thể chất mà cả những di chứng về tinh thần đây là những thách thức to lớn trong chăm sóc người bệnh [9], [10]. Vì vậy mà người dân cần có kiến thức về đột quỵ để phòng ngừa và xử trí khi bệnh xảy ra là hết sức quan trọng. Để phòng ngừa và giảm thiểu các tai biến tử vong do đột quỵ gây ra, Bộ Y tế đã ban hành hướng dẫn chẩn đoán, điều trị phục hồi chức năng cho người bệnh đột quỵ (kèm theo quyết định 5623/QĐ-BYT ngày 21/9/2018) [1]. Nhiều người cảm thấy lúng túng khi chứng kiến những trường hợp đột quỵ não mà không biết phải làm sao, đã có những trường hợp người bị đột quỵ não giữa đường mà người dân vội vàng bế thốc lên xe máy đưa đi cấp cứu, điều này vô tình gây nguy hiểm thêm cho người bệnh, khiến cho việc điều trị không đạt hiệu quả. Nhận thấy sự quan trọng trong việc phát hiện và sử trí sớm đột quỵ não của thân nhân người bệnh vào điều trị tại Bệnh viện E. Nên chúng tôi thực hiện chuyên đề: “Thực trạng xử trí của thân nhân người bệnh Đột quỵ trước nhập viện điều trị tại Bệnh viện E Hà Nội năm 2019”. Với mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng xử trí trước nhập viện của thân nhân người bệnh Đột quỵ điều trị tại Bệnh viện E Hà Nội năm 2019. 2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả xử trí trước nhập viện của thân nhân người bệnh Đột quỵ điều trị tại Bệnh viện E Hà Nội. 2 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1 Đại cương về đột quỵ não: 1.1.1.1Khái niệm: -Thiếu máu não cục bộ tạm thời: tình trạng mất đột ngột chức năng của não bộ và được phục hồi hoàn toàn trong vòng 24 giờ, không do chấn thương. [9]. -Tai biến mạch máu não: tình trạng mất đột ngột chức năng của não, tồn tại quá 24 giờ hoặc chết trước 24 giờ, không do chấn thương. [9]. -Đột qụy não (strocke): là dạng viết ngắn gọn của “strocke of apoplexy”. “apoplexy” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “apoplexia”. [9]. -“Tai biến mạch máu não” và “Đột qụy não” là 2 tên gọi tương đương nhau [4]. 1.1.1.2. Nguyên nhân: Trong thực tế các yếu tố nguy cơ của đột quỵ não có nhiều, tuy nhiên không đồng nhất cho mọi chủng tộc, mọi quốc gia.: - Lứa tuổi: tuổi cao là yếu tố nguy cơ cao nhất trong đột qụy - Giới: nam mắc bệnh nhiều hơn nữ trong mọi nhóm tuổi. Tỷ lệ nam/nữ tuỳ theo từng tác giả, từng quốc gia có thể khác nhau, nhưng nói chung dao động từ 1,6/1 đến 2/1. - Chủng tộc: người da đen có tỷ lệ mắc đột qụy não cao nhất, sau đó đến người da vàng và cuối cùng là người da trắng. - Di truyền: đột qụy não nằm trong phổ lâm sàng của CADASIL (cerebral autosomal dominant arteriopathy with subcortical infarct and leucoencephalopathy bệnh động mạch não di truyền trội theo nhiễm sắc thể thường), biểu hiện là nhồi máu dưới vỏ và bệnh chất trắng não. - Xơ vữa động mạch não: cần phân biệt hai thuật ngữ: + Xơ cứng động mạch (arteriosclerosis) gồm những thay đổi làm dày và cứng thành các động mạch lớn và vừa, những động mạch đàn hồi và thành có lớp cơ. 3 + Xơ vữa động mạch (atherosclerosis) là một dạng của xơ cứng động mạch, đặc trưng bởi các ổ hoại tử ở lớp áo trong (intima) và các sản phẩm đạm, mỡ đọng trong thành động mạch đã bị xơ cứng. Trong hai thuật ngữ trên, xơ cứng động mạch là thuật ngữ nhái (generic term), còn xơ vữa động mạch là thuật ngữ đúng về ý nghĩa và bản chất và được sử dụng nhiều hơn. - Tăng huyết áp: dù tăng huyết áp tâm thu, tăng huyết áp tâm trương hoặc tăng huyết áp tâm thu đơn độc đều là nguy cơ của đột quỵ (Graeme, 2002) - Bệnh tim mạch: ở bệnh nhân bị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, hẹp van hai lá, đặc biệt là hẹp hở van hai lá thường tạo cục máu đông, khi nó di trú khỏi tim vào động mạch chủ và lên động mạch não gây tắc động mạch não (embolia từ tim đến mạch). Điều kiện thuận lợi để những cục fibrine này rời khỏi tim đi lên não là khi có rối loạn nhịp tim như: rung nhĩ, loạn nhịp hoàn toàn. - Tiểu đường: về bản chất tiểu đường là yếu tố nguy cơ gây xơ vữa động mạch não, tim và ngoại vi. Bệnh nhân tiểu đường có nguy cơ mắc đột qụy cao gấp 2,5 - 4 lần nhóm người có đường máu bình thường. - Hút thuốc: làm nguy cơ đột quỵ tăng gấp 3 lần. - Tiền sử đột quỵ và TIA: các bệnh nhân đã bị đột quỵ thì 3 - 22% sẽ bị tái phát trong năm đầu tiên và 10 - 53% bị tái phát trong vòng 5 năm. 30% bệnh nhân có tiền sử TIA sẽ bị đột quỵ trong 5 năm đầu. - Lạm dụng thuốc, nghiện rượu, ít vận động, béo phì… 1.1.1.3. giải phẫu, sinh lý tuần hoàn và chuyển hóa ở não: * Đặc điểm giải phẫu các động mạch não Não được tưới máu bởi hai hệ thống động mạch: hệ động mạch cảnh trong và hệ động mạch sống - nền. - Hệ động mạch cảnh trong cung cấp máu cho khoảng 2/3 trước của bán cầu đại não và chia thành 4 ngành tận: động mạch não trước, động mạch não giữa, động mạch thông sau và động mạch mạch mạc trước. Mỗi động mạch não chia làm hai loại ngành: ngành nông cung cấp máu cho vỏ não, ngành sâu đi vào trong não. - Hệ động mạch sống - nền phân bố máu cho thân não, tiểu não, mặt dưới thùy thái dương và thùy chẩm. * Đặc điểm sinh lý tuần hoàn và chuyển hoá ở não 4 - Lưu lượng tuần hoàn não: trung bình ở người lớn là 49,8 ± 5,4ml/100g não/ phút (chất xám: 79,7 - 10,7ml/100g não/phút, chất trắng: 20,5 ± 2,5ml/100g não/phút). - Thể tích máu não (cerebral blood volumen: CBV) là 4 - 5ml/100g. - Thời gian chuyển máu trung bình (meamn transit time): 3,2 - 3,5 giây. - Ở trẻ em, lưu lượng tuần hoàn não khu vực lớn hơn ở người lớn. Từ lứa tuổi 60 trở đi, lưu lượng tuần hoàn não giảm xuống nhanh chóng. Hình 1.1: Sơ đồ cấp máu của hệ thống động mạch não. 1.1.1.4. Phân chia các thể lâm sàng[9]: - Nhồi máu não: 80 - 85% (trong đó huyết khối động mạch não khoảng 60 70%, tắc mạch máu 15 - 25%). - Đột qụy chảy máu chiếm 15 - 20% (trong đó chảy máu não 10 - 15%, chảy máu dưới nhện khoảng 5%). 1.1.1.5. Chẩn đoán đột quỵ não[9]: * Chẩn đoán xác định 5 - Chẩn đoán lâm sàng: căn cứ vào định nghĩa đột qụy não của Tổ chức Y tế Thế giới (bệnh xuất hiện đột ngột, có tổn thương khu trú của não, các triệu chứng tồn tại trên 24 giờ và không do chấn thương). - Chẩn đoán cận lâm sàng: dựa vào xét nghiệm dịch não tuỷ, chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ sọ não... - Chẩn đoán nguyên nhân: căn cứ vào chụp động mạch não, các phương pháp chẩn đoán đồng vị phóng xạ, siêu âm Doppler... Triệu chứng gợi ý: Nghĩ đến đột quỵ khi xuất hiện bệnh khởi phát đột ngột, đây là đặc điểm lâm sàng rất quan trọng của đột qụy não. Sau khi khởi phát, các triệu chứng có thể tăng nặng hoặc xuất hiện thêm các triệu chứng mới (trong trường hợp đột qụy thiếu máu) hoặc các triệu chứng nặng tối đa ngay từ đầu (trong trường hợp đột qụy chảy máu và tắc mạch). * Các triệu chứng thần kinh khu trú - Các triệu chứng vận động: + Liệt (hoặc biểu hiện vụng về) nửa mặt, nửa người hoặc một phần chi thể. + Liệt đối xứng (hạ liệt hoặc liệt tứ chi). + Nuốt khó (cần có thêm triệu chứng khác kết hợp). + Rối loạn thăng bằng. - Rối loạn ngôn ngữ: + Khó khăn trong việc hiểu hoặc diễn đạt bằng lời nói. + Khó khăn khi đọc, viết. + Khó khăn trong tính toán. + Nói khó (cần có thêm triệu chứng khác kết hợp). - Các triệu chứng cảm giác, giác quan: + Cảm giác thân thể (rối loạn cảm giác từng phần hoặc toàn bộ nửa người). + Thị giác (mất thị lực một hoặc cả hai bên bên mắt, bán manh, nhìn đôi kết hợp với triệu chứng khác). - Các triệu chứng tiền đình: cảm giác chóng mặt quay (cần kết hợp với triệu chứng khác). - Các triệu chứng tư thế hoặc nhận thức: khó khăn trong việc mặc quần áo, chải tóc, đánh răng, rối loạn định hướng không gian, gặp khó khăn trong việc mô phỏng lại hình như vẽ cái đồng hồ, bông hoa... hoặc hay quên. 6 * Các triệu chứng thần kinh chung Rối loạn ý thức, rối loạn cơ vòng, rối loạn thực vật... * Các triệu chứng kết hợp khác - Bệnh xảy ra ở tuổi từ 50 trở lên. - Bệnh nhân có biểu hiện xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, tiểu đường, có bệnh tim... Các bệnh cảnh lâm sàng: a. Khởi bệnh đột ngột Bệnh sử chi tiết có thể giúp chẩn đoán được khoảng 80% các trường hợp đột quỵ. Bệnh cảnh điển hình là khởi phát đột ngột, tiến triển với các khiếm khuyết thần kinh liên quan đến tổn thương một vùng não theo phân bố tưới máu của động mạch. Khi hỏi bệnh sử, cần lưu ý: - Xác định triệu chứng chính của người bệnh, nhất là triệu chứng tê, yếu liệt tay hoặc chân, rối loạn ngôn ngữ - Thời điểm khởi phát triệu chứng và hoàn cảnh phát bệnh (đang ngủ, hoạt động gắng sức…) - Kiểu khởi phát (đột ngột hay mức độ ít đột ngột hơn) và những sự kiện có thể thúc đẩy bệnh tiến triển nhanh hơn (gắng sức, cao huyết áp, tụt huyết áp…) - Thời gian xuất hiện từng triệu chứng và diễn tiến của chúng, chú ý đặc biệt đến các rối loạn ý thức và các triệu chứng mới xuất hiện thêm - Lưu ý các triệu chứng đau đầu, nôn ói, co giật, chú ý xác định có ngã chấn thương lúc khởi phát không, đặc biệt là chấn thương đầu. b. Các triệu chứng thường gặp - Đau đầu: trong TBMMN thường đột ngột, đạt cường độ đau ngay những phút đầu, giờ đầu. - Chóng mặt - Rối loạn thị giác : thường gặp là mất thị giác và nhìn đôi - Rối loạn ngôn ngữ Mất ngôn ngữ vận động (mất ngôn ngữ Broca): mất khả năng nói thành lời, nhưng căn bản vẫn giữ được khả năng am hiểu lời nói. Mất ngôn ngữ giác quan (mất ngôn ngữ Wernicke): vẫn nói thành lởi nhưng mất khả năng am hiểu lời nói. Người bệnh trở nên không hiểu tiếng mẹ đẻ. 7 - Rối loạn cảm giác: thường gặp là tê - Yếu và liệt nửa người - Rối loạn ý thức và hôn mê  Một cách dễ để nhớ các dấu hiệu đột quỵ là F.A.S.T ▪ F (Face: mặt): một bên mặt có rũ, xệ xuống khi cố gắng mỉm cười? ▪ A (Arms: tay): một cánh tay có thấp hơn hoặc rơi xuống khi cố gắng giơ cả 2 tay lên? ▪ S (Speech: nói): có thể nói và nhắc lại một câu đơn giản? Có nói lắp hoặc nói kỳ lạ, khó hiểu hay không? ▪ T (Time: thời gian) : Nếu BN có bất kỳ triệu chứng này, thời gian là quan trọng để đưa BN đến bệnh viện nhanh chóng nếu có thể. Gọi cấp cứu 115 1.1.1.6. Chẩn đoán phân biệt lâm sàng đột quỵ chảy máu não và nhồi máu não[9] * Đặc điểm lâm sàng chung Cả hai thể đột qụy đều có đặc điểm đặc trưng theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới. - Khởi đầu đột ngột. - Có biểu hiện các triệu chứng rối loạn chức năng não bộ (thường là khu trú). - Các triệu chứng tồn tại trên 24 giờ hoặc bệnh nhân tử vong trước 24 giờ. - Không có vai trò của yếu tố chấn thương. *Chẩn đoán phân biệt căn cứ vào đặc điểm lâm sàng đột quỵ chảy máu (clinical strocke: CSS) 8 * Chẩn đoán phân biệt chảy máu não và nhồi máu não bằng thang điểm Siriraij (Siriraij score scale: SSS) SSS là một thang điểm lâm sàng và có công thức như sau: SSS = (2,5 ý thức) + (2 đau đầu) + (2 buồn nôn) + 0,1 huyết áp tâm trương) - (3 dấu hiệu vữa xơ) - 12. Cách tính điểm: - Đau đầu: nếu có tính 1 điểm, nếu không có tính 0 điểm. - Ý thức: bình thường tính 0 điểm, tiền hôn mê tính 1 điểm, hôn mê tính 2 điểm. - Nôn, buồn nôn: không có tính điểm 0 điểm, có tính 1 điểm. - Các biểu hiện vữa xơ (tiểu đường, khập khiễng cách hồi, thành động mạch cứng...): có biểu hiện vữa xơ tính 1 điểm, không có tính 0 điểm. Đánh giá kết quả: SSS < -1: chẩn đoán là nhồi máu não. SSS > +1: chẩn đoán là chảy máu não. -1 < SSS < +1: chẩn đoán không chắc chắn. 1.1.2. Cách phòng ngừa đột quỵ: Đột quỵ rất nguy hiểm và ảnh hưởng đến đến cuộc sống của người bệnh sau này rất nhiều việc phòng ngừa đột quỵ là rất quan trọng. Để phòng ngừa và giảm thiểu tối đa các tai biến, tử vong do đột quỵ gây ra người bệnh cần thực hiện tốt các việc sau: Yếu tố thời tiết. Đây là một yếu tố ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe. khi thời tiết thay đổi, không nên để cơ thể tiếp xúc với 9 sự thay đổi nhiệt độ đột ngột của môi trường. Không nên tắm khuya hoặc ở nơi có gió lùa, nhất là với người cao huyết áp. Cũng không nên tắm bằng nước quá nóng hoặc quá lạnh, tốt nhất nên tắm bằng nước ấm. Các yếu tố gây trạng thái căng thẳng về mặt tinh thần hoặc các xúc động mạnh, các lo lắng cũng làm tăng nguy cơ đột quỵ. Có một chế độ sinh hoạt, ăn uống, nghỉ ngơi điều độ sẽ làm giảm nguy cơ bị đột quỵ. Ngoài ra, việc xây dựng cho mình một chế độ ăn hợp lý như ăn nhiều rau quả, kiêng rượu, bia và các chất kích thích cũng có thể làm giảm nguy cơ bị bệnh. Vận động hợp lý cũng có thể giảm nguy cơ bị đột quỵ, tuy nhiên không nên vận động thể lực quá mức như mang vác nặng, chạy nhanh bởi như thế lại làm cho các mạch máu làm việc quá sức và nguy cơ bị bệnh sẽ tăng lên[10] Đối với người bệnh bên cạnh việc đề phòng các yếu tố nguy cơ như đã được nêu ở trên, việc tuân thủ theo chế độ dùng thuốc, theo dõi và tái khám trong việc kiểm soát đột quỵ đạt hiệu quả [4], [10] 1.1.3. Cách xử trí người bệnh đột quỵ: Nếu bệnh nhân tỉnh: đặt nằm nghiêng, đầu hơi nâng nhẹ, không cho ăn hoặc uống bất kỳ loại thuôc gì. Lấy bỏ các dị vật hoặc lau bỏ đờm rãi trong miệng có thể gây khó thở. Nếu liệt, khi vận chuyển cần trợ giúp và đặt nghiêng về bên lành, nói chuyện trấn an bệnh nhân. Nếu bệnh nhân ý thức kém tỉnh táo: kiểm tra mạch, nhịp thở, đặt bệnh nhân, tư thế nằm nghiêng về bên không liệt, đầu nâng nhẹ nới lỏng quần áo, giữ ấm cho bệnh nhân. Gọi cấp cứu 115. Nếu người bệnh hôn mê: tiến hành thao tác theo các bước trên. Nếu không thấy mạch đập hoặc ngừng thở tiến hành hô hấp nhân tạo. Gọi cấp cứu 115 1.2.Cơ sở thực tiễn 1.2.1 Thân nhân của người bệnh: Là người nhà, người thân của người bệnh khi phát hiện biểu hiện bất thường của người bệnh và đưa người bệnh vào viện điều trị. 1.2.2 Vai trò thân nhân khi phát hiện người bệnh đột quỵ và xử trí: Với người bị đột quỵ, cố gắng bảo đảm thông thoáng đường thở cho họ bằng cách tháo răng giả (nếu có), lau sạch chất nôn, đờm dãi, nới rộng áo để thông thoáng đường hô hấp, nhanh chóng đưa đến cơ sở y tế gần nhất, càng sớm càng tốt. Tuyệt đối không lãng phí thời gian thực hiện các phương pháp như xoa bóp, bấm 10 huyệt, chích nặn máu... Nhiều người, khi thấy người thân nghi ngờ có dấu hiệu đột quỵ, thường cho uống thuốc. Đây là điều rất nguy hiểm, bởi lẽ, khi bị đột quỵ, người bệnh thường rơi vào trạng thái rối loạn nuốt. Viên thuốc có thể gây sặc, trở thành dị vật đường thở. Có ba dấu hiệu chính để nhận biết cơn đột quỵ gồm:  Người bệnh đột ngột hôn mê, tê bì tay chân, mất ý thức, mất thăng bằng, đau đầu dữ dội;  Đột ngột khó nói hoặc không nói được, mồm méo;  Đột ngột mất hoặc giảm thị lực một trong hai mắt. Khi có các dấu hiệu này, việc đầu tiên người nhà cần làm là gọi cấp cứu (115) để được cấp cứu ban đầu và đưa người bệnh vào cơ sở y tế điều trị tốt nhất, chuyên sâu về đột quỵ. Trong khi đợi xe cấp cứu, người nhà sơ cứu cho người bệnh bằng cách để phần đầu và lưng bệnh nhân nằm nghiêng 45 độ so với cơ thể (để nếu bị nôn đờm dãi, thức ăn sẽ không chui vào mũi, miệng và phổi người bệnh); mặc quần áo thoáng, mở phần cổ áo để kiểm tra hô hấp. Nói chuyện trấn an người bệnh. Giữ ấm cho người bệnh. Nếu người bệnh ngừng tim, phải xoa bóp tim ngoài lồng ngực và gọi trợ giúp của người chung quanh. Dùng khăn tay, quấn vào ngón tay trỏ, lấy sạch đờm, dãi trong miệng người bệnh. Nếu người bệnh bị co giật, phải lấy chiếc đũa đã được quấn lớp vải, ngáng ngang miệng để người bệnh không cắn vào lưỡi.[15] 1.2.3. Một số nghiên cứu về kiến thức của người dân về đột quỵ 1.2.3.1. Trên thế giới: Ở Mỹ 1999 khảo sát kiến thức về các yếu tố nguy cơ đột quỵ và các dấu hiệu cảnh báo ở người lớn tại bang Michigan cho thấy Kiến thức về các yếu tố nguy cơ đột quỵ và các dấu hiệu cảnh báo là vừa phải. Một phần năm số người được hỏi không biết về bất kỳ yếu tố nguy cơ đột quỵ nào và gần như một phần ba không biết về bất kỳ dấu hiệu cảnh báo đột quỵ nào. Kiến thức về đột quỵ là kém nhất trong số các nhóm có nguy cơ đột quỵ cao nhất [16]. Năm 2004 – 2005 theo nghiên cứu của Octa´vio Marques Pontes-Neto và cộng sự tại Brazil chỉ ra rằng chỉ nhận thức của người dân về đột quỵ còn thấp rất đáng báo động[14]. 11 Khoảng 795 000 người ở Hoa Kỳ bị đột quỵ mỗi năm. Đột quỵ được xếp hạng là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ tư tại Hoa Kỳ. Trên toàn cầu, trong 4 thập kỷ qua, tỷ lệ mắc đột quỵ đã giảm 42% ở các nước thu nhập cao và tăng100% ở các nước thu nhập thấp và trung bình. Tỷ lệ mắc đột quỵ ở các nước thu nhập thấp và trung bình hiện vượt quá tỷ lệ mắc ở các nước thu nhập cao [12]. Đột quỵ là một nguyên nhân hàng đầu của suy giảm chức năng. Đối với những bệnh nhân ≥ 65 tuổi, 6 tháng sau đột quỵ, 26% phụ thuộc vào hoạt động sinh hoạt hàng ngày và 46% bị thiếu hụt nhận thức. Đột quỵ thay đổi cuộc sống không chỉ của những người bị đột quỵ mà cả gia đình và những người chăm sóc khác. Một cơn đột quỵ lớn được xem bởi hơn một nửa số người có nguy cơ mắc bệnh nặng hơn tử vong [12]. 1.2.3.2. Tại Việt Nam Ở Việt Nam, mặc dù chưa có số liệu thống kê đầy đủ nhưng có nhiều người mắc bệnh lý mạch máu não và tỷ lệ tử vong cao. Tại miền Bắc: Nguyễn Văn Đăng và cộng sự (1995) qua mẫu điều tra 976.441 người, thấy tỷ lệ hiện mắc điểm là 75,14/100.000 dân, tỷ lệ mới mắc là 53,2/100.000 dân [5]. Dao động từ 27,7/100.000 dân đến 33,0/100.000 dân, tỷ lệ tử vong dao động từ 15,1/100.000 dân đến 25,5/100.000 dân [8]. Tại miền Nam: Lê Văn Thành, Nguyễn Thy Hùng và cộng sự (1994-1998) [7] điều tra dịch tễ đột quỵ não tại Thành phố Hồ Chí Minh, Tỉnh Kiên Giang và Tiền Giang thấy tỷ lệ hiện mắc: 425/100.000 dân, tỷ lệ tử vong là 28-44%. Nghiên cứu của Đặng Quang Tâm (2005) tại Cần Thơ cho thấy tỷ lệ hiện mắc của đột quỵ não là 129/100.000 dân, tỷ lệ mới mắc là 29,4/100.000 dân, tỷ lệ tử vong là 33,53/100.000 dân [3].. Dương Đình Chỉnh (2007-2008) nghiên cứu tại Nghệ An thấy tỷ lệ hiện mắc là 355,9/100.000 dân, tỷ lệ mới mắc là 104,7/100.000 dân và tỷ lệ tử vong là 65,1/100.000 dân [2]. Ở nước ta cũng có nhiều nghiên cứu liên quan đến đột quỵ nhưng chưa tìm thấy đề tài làm về kiến thức của người dân về đột quỵ.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng