Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng về sản xuất chế biến và các giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu sả...

Tài liệu Thực trạng về sản xuất chế biến và các giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm chè nước ta

.DOC
96
220
95

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Trung Thành MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, HÌNH, BIỂU HÌNH LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA MỘT DOANH NGHIỆP................................ 1.1. SỰ CẨN THIẾT KHÁCH QUAN, ĐẶC ĐIỂM CỦA MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU TIÊU THỤ SẢN PHẨM CHÈ NƯỚC TA:.................................................................. 1.1.1. Lược sử về phát triển chè và nhu cầu chè của thế giới và Việt Nam:........ 1.1.2. Uống chè là nét văn hóa của người Việt:.......................................... 1.1.3. Phát triển cây chè là phát triển cây công nghiệp và thực hiện chủ trương xóa đói giảm nghèo:....................................................... 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU:................................................................................. 1.2.1. Xuất khẩu và phân loại thị trường xuất khẩu:.............................. 1.2.1.1. Khái niệm xuất khẩu:....................................................................... 1.2.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu:....................................................... 1.2.1.3. Phân loại thị trường xuất khẩu:........................................................ 1.2.2. Mở rộng thị trường xuất khẩu:....................................................... 1.2.2.1. Sự thỏa mãn khách hàng của Peter Drucker và chuỗi giá trị của Michael Porter:.................................................................................. 1.2.2.2. Các phương thức mở rộng thị trường xuất khẩu:.............................. 1.2.2.3. Chiến lược cặp sản phẩm - thị trường của Ansoff:........................... 1.2.3. Các hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp:....... 1.2.3.1. Xúc tiến xuất khẩu:............................................................................ 1.2.3.2. Nghiên cứu thị trường quốc tế:......................................................... 1.2.3.3. Các lựa chọn đối với việc xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp: ........................................................................................................... 1.2.3.4. Giao dịch - Đàm phán - Ký kết hợp đồng xuất khẩu:........................ 1.2.3.5. Xây dựng quảng bá thương hiệu...................................................... 1.2.3.6. Thực hiện và quản lý thực hiện hợp đồng......................................... 1.2.3.7. Thanh lý hợp đồng xuất khẩu............................................................ 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP:.................... 1.3.1. Nhân tố khách quan:....................................................................... 1.3.1.1. Các nhân tố bên ngoài quốc gia xuất khẩu:....................................... 1.3.1.2. Các nhân tố bên trong quốc gia xuất khẩu:....................................... 1.3.2. Các nhân tố chủ quan:..................................................................... 1.3.2.1. Chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp:........................................... 1.3.2.2. Chất lượng và thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp:................. 1.3.2.3. Mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp đối với sản phẩm:........... 1.3.2.4. Chính sách marketing của doanh nghiệp và hệ thống kênh phân phối sản phẩm:................................................................................... Tóm tắt chương 1:......................................................................................... CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU SẢN PHẨM CHÈ Ở NƯỚC TA....................................... 2.1. THỰC TRẠNG DIỆN TÍCH, SẢN LƯỢNG, NĂNG SUẤT, CHẾ ĐỘ CHĂM SÓC VÀ GIỐNG CHÈ KHOẢNG 10 NĂM GẦN ĐÂY:....................................................................................... 2.1.1. Thực trạng về diện tích trồng chè:.................................................. 2.1.2. Thực trạng về năng suất, sản lượng chè:........................................ 2.1.2.1. Thực trạng về năng suất chè:............................................................. 2.1.2.2. Thực trạng về sản lượng chè:................................................................. 2.1.2.2. Thực trạng về sản lượng chè:............................................................ 2.1.3. Thực trạng về giống chè, chăm bón, thu hái chè, lao động ngành chè:........................................................................................ 2.1.3.1. Về giống chè:................................................................................. 2.1.3.1. Thực trạng về chăm sóc cây chè:...................................................... 2.1.3.3. Thực trạng thu hái chè:..................................................................... 2.2. THỰC TRẠNG CHẾ BIẾN CHÈ:................................................ 2.2.1. Thực trạng công nghiệp chế biến chè:........................................... 2.2.2. Hình thức sở hữu:............................................................................ 2.2.3. Công xuất xưởng chế biến:.............................................................. 2.2.4. Mức độ đồng bộ:............................................................................... 2.2.5. Tiêu chuẩn áp dụng:........................................................................ 2.2.6. Những hạn chế tồn tại trong công nghiệp chế biến:..................... 2.3. Thực trạng xuất khẩu chè:............................................................. 2.3.1. Sản phẩm và thị trường xuất khẩu:............................................... 2.3.2. Đánh giá chung về mặt đã làm được trong xuất khẩu:.................. 2.3.3. Những hạn chế trong xuất khẩu chè nước ta:................................ 2.4. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ TRONG SẢN XUẤT CHẾ BIẾN XUẤT KHẨU CHÈ THỜI GIAN QUA:.......................................................................... 2.4.1. Nguyên nhân của những thành công:............................................ 2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế:.................................................. Tóm tắt Chương 2......................................................................................... Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHÈGIAI ĐOẠN 2010-2020............................................. 3.1. XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI NHU CẦU CHÈ, DỰ ĐOÁN MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN CHÈ:.............................................. 3.1.1. Xu hướng phát triển nhu cầu chè của thế giới:.............................. 3.1.2. Xu hướng phát triển chè nước ta:................................................... 3.1.2.1. Về diện tích trồng chè:...................................................................... 3.1.2.2. Về năng suất chè: Năng suất chè bình quân (tấn/ha):....................... 3.1.2.3. Mặt hàng xuất khẩu:.......................................................................... 3.1.2.4. Về giá trị chè xuất khẩu:.................................................................... 3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT VỀ SẢN XUẤT CHẾ BIẾn VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHÈ THỜI KỲ 2011 - 2020:............................................................................... 3.2.1. Giải pháp về chương trình quản lí chất lượng chè lâu dài để khắc phục chè Việt đang bị đánh giá là kém chất lượng như hiện nay:........................................................................................... 3.2.2. Giải pháp về qui hoạch diện tích trồng chè và phát triển giống chè:.................................................................................................... 3.2.3. Giải pháp chăm sóc và thu hái chè:................................................ 3.2.4. Giải pháp về công nghiệp chế biến chè:......................................... 3.2.5. Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu:....................................... Tóm tắt Chương 3 và Kết luận:................................................................... TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC BẢNG, HÌNH, BIỂU HÌNH BẢNG Bảng.2.7 Khối lượng, giá trị xuất khẩu 6 năm gần đây:........................ Bảng.2.8. Cơ cấu chè xuất khẩu................................................................ Bảng 2.9 Một số thị trường xuất khẩu lớn của chè nước ta................... Bảng 3.0 Bảng quy hoạch phát triển chè cả nước đến năm 2020.......... HÌNH Hình 1.1 Mô hình các yếu tố quyết định giá trị dành cho khách hàng............................................................................................ BIỂU HÌNH Biểu hình 1.1 Ma trận Ansoff.......................................................................... Biểu hình 2.1 Diễn biến diện tích chè cả nước và một số vùng trọng điểm từ 1995 - 2009:........................................................................... Biểu hình 2.2 Diện tích trồng chè nước ta từ 2000 - 2009.............................. Biểu hình 2.3 Năng suất chè cả nước và một số vùng trọng điểm 19952008. Biểu hình. 2.4 Năng suất bình quân của chè nước ta...... Biểu hình. 2.4 Năng suất bình quân của chè nước ta..................................... Biểu hình 2.5 Sản lượng chè cả nước và một số vùng trọng điểm 19952008............................................................................................ Bình biểu 2.6 Sản lượng chè búp tươi............................................................. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Chè là loại cây công nghiệp lâu năm, nếu chăm sóc tốt chè có thể sống hàng trăm năm, cây chè càng già càng sống ở núi cao lại cho năng suất cao và chất lượng tốt. Đối với nước ta, chè là sản phẩm dùng để uống cho mọi người, nó vừa cung cấp cho người các loại vitamin C, B, K, PD, E,… nó có tác dụng điều hòa sinh lý con người, uống chè có thể tăng hệ thống miễn dịch phòng chống ung thư, phòng chống bệnh áp huyết cao, tiểu đường, chống lão hóa do tác dụng chống oxy hóa và chống đột quỵ. Bởi vậy uống chè trở thành một “văn hóa - chè” ở nước ta. Đặc biệt cây chè sống chủ yếu trên các vùng núi cao và nó là cây đem lại thu nhập cho khoảng 6 triệu đồng bào các dân tộc miền núi và trung du ở cả ba miền của đất nước, nó là cây góp phần xóa đói giảm nghèo của đồng bào dân tộc vùng cao biên giới nước ta. Theo đánh giá của tổ chức Nông lương quốc tế và Ủy ban chè quốc tế: những năm gần đây kinh tế phát triển chất lượng cuộc sống càng cao thì nhu cầu về chè càng cao, đặc biệt là các nước phát triển và đang phát triển. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách tạo điều kiện cho ngành chè nước ta phát triển. Cho đến nay, ngành chè nước ta đã có được tất cả các loại chè mà thế giới có nhu cầu. Việt Nam hiện đã trở thành thành viên 113 của Ủy ban chè thế giới, đã xuất khẩu di hơn 70 thị trường và được xếp vào loại nước có diện tích và sản lượng chè thứ 5 trên thế giới. Tuy nhiên năng suất chè còn thấp so với các nước, đặc biệt chất lượng chè còn thấp làm cho giá bán chỉ bằng 50% đến 70% mức giá cùng một loại chè với các nước khác. Đây là tồn tại lớn nhất của chè Việt Nam. Sau một thời gian nghiên cứu ở Hiệp Hội chè Việt Nam, tôi đã lựa chọn đề tài làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học của mình.“Thực trạng về sản xuất chế biến và các giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm chè nước ta”. 1 2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng sản xuất chế biến chè và thực trạng xuất khẩu chè và các giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu chè của Việt Nam. Trong đó tập trung nghiên cứu thực trạng gieo trồng, chăm bón, thu hoạch, chế biến, tổ chức sản xuất, phát hiện nguyên nhân làm giảm chất lượng chè không đáp ứng đòi hỏi của người mua, đề xuất các giải pháp mở rộng thị trường. 3. Mục tiêu nghiên cứu: - Phân tích thực trạng công tác gieo trồng thu hoạch chế biến phát hiện nguyên nhân dẫn đến chè chưa được đánh giá cao, chưa thỏa mãn khách hàng trong các khâu tạo sản phẩm xuất khẩu. - Hệ thống hóa lý luận mở rộng thị trường xuất khẩu, làm rõ quan niệm để có hàng xuất khẩu tốt phải chú ý từ các yếu tố đầu vào, tạo sản phẩm xuất khẩu, nói gọn hơn là phải quan niệm được chuỗi giá trị trong xuất khẩu chè. - Kiến nghị các giải pháp theo nguyên lý của chuỗi giá trị trong xuất khẩu chè để đạt mục tiêu nâng cao khả năng tạo giá trị chè cho người tiêu dùng. 4. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Đề tài giới hạn nghiên cứu một số chè chủ yếu được sản xuất và xuất khẩu của ngành chè Việt Nam ở 10 tỉnh trọng điểm chiếm 80% chè cả nước gồm: Lâm Đồng, Thái Nguyên, Hà Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Cao Bằng, Nghệ An, Tuyên Quang, Sơn La, Lào Cai. Về thời gian: Nghiên cứu trong vòng 10 năm và phương hướng phát triển từ khi Quyết định số 43/1999-TTg được ban hành ngày 10/3/1999 về việc phê duyệt kế hoạch sản xuất ngành chè và phương hướng phát triển đến 2010, từ 2 đó kiến nghị giải pháp trong 10 năm tiếp theo 2010 đến 2020. Sản phẩm chủ yếu sản xuất từ búp và lá chè trong các tỉnh trồng chè trọng điểm của Việt Nam. 5. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận; luận văn được kết thành 3 chương: Chương 1: Lý luận cơ bản về mở rộng thị trường xuất khẩu của một doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng sản xuất, chế biến và xuất khẩu sản phẩm chè ở nước ta. Chương 3: Các giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu chè giai đoạn 2010 - 2020. Trong quá trình hoàn thiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Viện nghiên cứu Thương mại Bộ Công Thương, Hiệp hội Chè Việt Nam, Tổng Công ty Chè (VinaTea), Công ty Cổ phần chè Kim Anh, cùng các thành viên trong gia đình và bạn bè đồng nghiệp, đặc biệt là sự giúp đỡ, tư vấn khoa học của giáo viên hướng dẫn TS. Trần Thanh Toàn (Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội), kết quả của luận văn này chính là lời cảm ơn chân thành những sự giúp đỡ quý báu đó. 3 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA MỘT DOANH NGHIỆP 1.1. SỰ CẨN THIẾT KHÁCH QUAN, ĐẶC ĐIỂM CỦA MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU TIÊU THỤ SẢN PHẨM CHÈ NƯỚC TA: 1.1.1. Lược sử về phát triển chè và nhu cầu chè của thế giới và Việt Nam: Theo các nhà khoa học đã khẳng định vùng nguyên sản của cây chè là từ phía Nam cao nguyên Tây Tạng, dọc theo các triền sông lớn như sông Dương Tử (Trung Quốc), sông Hồng (Việt Nam), sông Mê Công. Vùng nguyên sản cây chè chính là biên giới Việt - Trung thuộc vành đai á nhiệt đới có đặc điểm nhiệt độ ôn hoà, khí hậu ẩm ướt. Cây chè sinh trưởng quanh năm không có thời kỳ ngủ nghỉ rõ rệt. Trên các vùng núi càng cao so với mặt nước biển lượng gió lớn thoáng mát, độ thuần khiết của không khí càng cao chất lượng chè càng tốt. Từ trước Công nguyên cây chè được tìm thấy ở Trung Quốc, con người lúc đầu dùng chè làm thuốc dã độc sau đó chè lan truyền sang Triều Tiên, Nhật Bản, Inddoonessia, Ấn Độ, Banglades, Srilanka, Cutumari, Argentina, Malaysia. Đến 1920 người Anh đầu tư trồng chè mạnh vào các nước châu Phi, Kenya, Manavoi, Uganda, Tanzania (theo khoa học văn hoá chè). Đến nay toàn thế giới có 2.550.000 ha với sản lượng 3.750.000 tấn, bình quân đầu người uống chè 0,55kg. Điều này chứng tỏ xã hội phát triển chất lượng cuộc sống càng cao nhu cầu tiêu dùng chè càng lớn. * Về tiêu thụ chè trên thế giới: Theo FAO cho đến năm 2008, toàn thế giới có 3/4 người dùng nước chè với tổng sản phẩm chè xuất và tiêu thụ 3.716 4 ngàn tấn/6,7 tỷ người, bình quân đầu người sử dụng 0,554 kg/đầu người/năm. Những nước có mức tiêu dùng trên đầu người cao là: Quata 3,2kg; Ailen 3,09kg; Anh 2,87kg; Thổ Nhĩ Kỳ 2,72kg; Iraq 2,59kg; Côét 2,23kg; Tuynidy 1,82kg; Braxin 1,4kg; Ai Cập 1,44kg … Mức tiêu thụ của Việt Nam tăng nhanh 1999, khoảng 0,360kg/người/năm. Năm 2009 khoảng 0,4kg/người/năm. Các nước tiêu dùng nhiều: Ấn Độ từ 650 – 700 ngàn tấn, Trung Quốc từ 700 – 750 ngàn tấn, Mỹ 140 ngàn tấn, Nga 156 ngàn tấn. Theo thống kê của Hiệp hội chè thế giới: toàn thế giới tiêu thụ hàng năm từ 3.500 ngàn tấn đến 3.700 ngàn tấn. Có 26 mức tiêu thụ nhiều đứng đầu là Châu Á: 11 nước, châu Âu: 5 nước, châu Phi: 6 nước, châu Mỹ: 3 nước, châu Úc: 1 nước. Thị hiếu tiêu dùng chè trên thế giới có khác nhau theo tập quán sinh hoạt, văn hoá ẩm thực và kinh tế của mỗi nước. Các nước Âu, Mỹ phát triển có tập quán uống chè lâu đời, dùng đường sữa. Họ thường coi trọng các loại chè đen có màu nước đỏ tươi sáng, vị đậm đà có hậu. Các nước châu Á thường dùng chè xanh nhiều hơn. Xu thế trên toàn thế giới đang có nhu cầu dùng chè xanh chất lượng cao nhiều hơn. Nước Mỹ trước đây toàn dùng chè đen đến nay đã dùng tới 15% chè xanh trong tổng số tiêu dùng từ 140 – 150 ngàn tấn do tác dụng chè xanh đang ngày càng được quảng bá. * Với chè của nước ta: Từ thời kỳ các vua Hùng dựng nước, các dân tộc Việt Nam đã trải qua nhiều thế hệ phát triển nông nghiệp hình thành nên 2 vùng chè lớn: - Vùng chè rừng cổ thụ của đồng bào Dao, Mông, Tày, Nùng… ở các triền núi cao thuộc các tỉnh miền núi Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Hà Giang, Lạng Sơn… cung cấp các loại chè mạn, chè chi… - Vùng chè của các hộ người kinh theo các triền sông cung cấp chè tươi, 5 chè nụ, chè hạng, chè Huế. Người lao động thì uống các loại chè tươi, chè gay (Nghệ An), chè nụ, chè chi. Giới thượng lưu quý tộc uống chè mạn, chè hạng, chè tàu, chè Olong… - Người Pháp ngay sau khi đến Việt Nam rất chú trọng đến cây chè, tiến hành khảo sát nghiên cứu đầu tiên: Tiến sĩ JJ.B.Dear viện trưởng viện nghiên cứu chè Java, cố vấn công ty chè Đông Dương sau khi khảo sát các vùng chè từ Srilanka, Đài Loan, Nhật Bản… Việt Nam đã phát biểu “Về chất lượng các đồi chè Đông Dương (Việt Nam) có chất lượng cao và ngay lập tức đã có thể xếp vào loại chè tốt nhất, sản phẩm có hương vị đặc biệt, chất lượng chè còn tăng theo tuổi của đồi chè. Trước tiên là hương tuyệt diệu sau đó là vị của chè thuộc loại thượng hạng”. R.Du.pasguier người Pháp là quản đốc trại nghiên cứu chè Phú Hộ, viện trưởng viện nghiên cứu chè Đông Dương sau 20 năm nghiên cứu chè đã kết luận Đông Dương (Việt Nam) là một nước thuộc loại số 1 để trồng chè. Năm 1890 công ty thương mại ChaffanJon đã có đồn điền đầu tiên với 60 ha chè tại Tình Cương - Cẩm Khê - Phú Thọ. Từ đây chè trở thành sản phẩm quý từ Viễn đông, một mặt hàng xuất khẩu có giá trị sang Châu Âu. Cho đên 1945 chè Việt Nam có 13.505 ha, hàng năm sản xuất được từ trên 6.000 tấn chè khô. Chè đen xuất khẩu sang Luân Đôn, Amstecdam. Chè xanh được xuất khẩu sang thị trường Bắc Phi (Angieri, Tuynizi, Maroc) là các sản phẩm quý hiếm được đánh giá cao. Hòa bình lập lại chè được Nhà nước quan tâm phát triển có sự giúp đỡ của Liên Xô về cả chuyên gia, công nghệ và thiết bị đồng bộ. Lần lượt 25 nông trường và các nhà máy mọc lên từ năm 1958. Cho đến 10/3/1999 Chính phủ ban hành quyết định số 43 về “kế hoạch phát triển chè 1999-2000 và định hướng phát triển đến 2010” đã đẩy ngành chè phát triển theo chương trình có mục tiêu chiến lược. Chè Việt Nam đã từng bước đi vào ổn định theo 4 vùng 6 đó là: (1) Vùng chè Trung du miền núi phía Bắc (2) Vùng chè Bắc Trung bộ (3) Vùng duyên hải miền Trung (4) Vùng chè Tây Nguyên. Đặc biệt đến năm 2002, được sự quan tâm của Nhà nước và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn triển khai dự án ADB (khoản vay số 1781VIE CSF) với 56,7 triệu USD. Dự án được tiến hành trên cơ sở điều tra phân tích chuỗi giá trị ngành chè Việt Nam xác định rõ mục tiêu: tập trung cao độ vào thâm canh là cơ bản theo quy trình sản xuất chè an toàn được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành tiêu chuẩn ngành năm 2001, dự án đã được thực hiện đạt hiệu quả phù hợp với kế hoạch và chiến lược phát triển chè của Nhà nước. 1.1.2. Uống chè là nét văn hóa của người Việt: Nước chè là đồ uống phổ biến nhất gắn với đời sống con người, tính đến năm 2007 bình quân tiêu thụ chè trên thế giới ở mức 0,55kg/người, ở Việt Nam 0,40kg/người. Dùng chè đều có tác dụng bảo vệ sức khỏe con người, kích thích vỏ đại não giúp cho con người hưng phấn, tinh thần minh mẫn sảng khoái: dùng chè chữa được các bệnh đường ruột như kiết lị, ỉa chảy (do có Tanin), nhuận tràng, lợi tiểu, kích thích tiêu hóa, giảm colestoron và mỡ trong máu chống béo phì. Chống sâu răng do có Pluar diệt được đốm khuẩn làm thơm miệng. Trong chè có rất nhiều Vitamin C, B, K, PD, E… và các axit amin rất cần cho cơ thể con người. Gần đây các hội nghị quốc tế về chè và sức khỏe con người tại canlcuta - Ấn Độ (1993), Thượng Hải (1995), Bắc Kinh (1996), Shizuoha Nhật Bản (1996), Pari (2000), Kenia (2001), Tokyo (2005), Triết Giang Trung Quốc (2007), Hà Nội - Việt Nam (2009) đã thông báo tác dụng chè 7 xanh. Về chức năng điều hòa sinh lý con người, chức năng tăng hệ thống miễn dịch phòng chống ung thư, phòng chống bệnh huyết áp cao, tiểu đường, chống lão hóa do tác dụng chống ôxi hóa tăng nhu động của thành mạch máu chống đột quỵ. Sự xuất hiện sớm của cây chè đã đưa người Việt Nam lên hàng những dân tộc biết uống trà sớm nhất thế giới. Thói quen uống nước chè của người Việt Nam đã có từ rất lâu. Hầu hết người Việt Nam có uống chè, không phân biệt vùng miền, tuổi tác, giới tính, giầu nghèo, đẳng cấp thấp cao, nghề nghiệp. Cụm từ “Văn hóa trà Việt” được dùng chỉ các vật dụng từ lọ đựng chè, ấm đun nước, ấm pha trà, chén uống nước… đều làm từ loại đất đặc biệt nung trong lò; để chỉ nước pha trà là nước mưa hứng giữa trời, hay nước giếng khơi trong vắt, đun sôi; để chỉ cách thức pha trà: ấm, chén đều được tráng bằng nước sôi, cho trà vào ấm, tráng qua nước sôi; nước chè được rót ra chén nhỏ; uống khi thảnh thơi, tao nhã đàm đạo thơ văn, luận bàn chính sự, trao đổi tâm tình… Nói đến nghệ thuật thưởng trà của người Việt Nam, là người ta nói đến thú uống trà của người Hà Nội với vẻ thanh lịch, trang nhã, sự cầu kỳ trong ấm thủy, đã nâng tính thẩm mỹ của chén trà lên một trình độ rất cao; là người ta nói đến cách uống chè tươi của người bình dân ở nông thôn, đó là những lá chè tươi rửa sạch, hãm trong nước sôi sủi tăm cá, nước chè thơm dịu, xanh vàng óng, uống chè bằng bát sành, hút thuốc lào và nếu sang hơn, sẽ có thêm bánh chè lam hoặc kẹo cu đơ; Văn hóa chè còn thể hiện ở cách dâng mời uống chè, chủ chè dâng mời bằng hai tay tỏ sự kính trọng người uống. Khi uống chè, văn hóa chè thể hiện uống từng ngụm nhỏ nhẹ để cảm nhận hết cái thơm ngọt của trà, cái hơi ấm thoát ra từ hai bàn tay nâng chén hoặc ủ nóng khi mùa đông lạnh giá. Uống để đáp lại lòng mến khách của người dâng trà, để bắt đầu một tâm sự, một nỗi niềm, để bàn chuyện gia đình, xã hội, nhân 8 tình thế thái, để cảm thấy trong trà có cả hương vị của đất trời, cỏ cây. Dâng trà và mời trà cũng là một biểu hiện phong độ văn hóa, sự thanh cao, tình tri âm tri kỷ, lòng mong muốn hòa hợp, xóa đi những đố kỵ, hận thù. Uống trà là một cách biểu thị mức độ tâm đắc cùng người đối thoại, tình yêu, học vấn. 1.1.3. Phát triển cây chè là phát triển cây công nghiệp và thực hiện chủ trương xóa đói giảm nghèo: Chè là cây công chiệp lâu năm nên nếu chăm sóc tốt đúng quy trình chè có thể sống hàng trăm năm. Ở trên núi cao chè cổ thụ chính là rừng đầu nguồn, rừng kinh tế “sáng lên đồi chiều có tiền”. Các vùng đất giữa chè phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Chè trồng theo đường đồng mức vừa giữ đất ngăn dòng chảy chống sói mòn xô lũ. Để khai thác tiềm năng khí hậu đất đai tùy từng vùng có thể trồng xen vào dai rừng các cây ăn quả như: hồng không hạt, các cây ăn quả khác. Các eo hóp có độ dốc cao trồng gấc xuất khẩu để tăng công việc trái vụ và tăng thu nhập, tăng hiệu quả sử dụng đất. Phát triển trồng chè ngoài ý nghĩa phủ xanh đất trống đồi núi trọc môi sinh môi trường, cây chè còn là cây kinh tế mũi nhọn, cây xóa đói giảm nghèo các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc, Bắc Trung bộ và Cao nguyên nam Trung bộ (Lâm Đồng). Cây chè là cây công nghiệp chủ lực có vị trí đặc biệt quan trọng và không thể thay thể thay thế được ở trung du, miền núi và Tây Nguyên. Chè góp phần sắp xếp công ăn việc làm phù hợp cho đồng bào các dân tộc thiểu số vùng sâu vùng xa cho hàng triệu lao động và ổn định dân cư cho gần 6 triệu người ở khắp 35 tỉnh thành. Có cây chè, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều quyết sách cho cây chè phát triển, ngành chè đã phấn đấu từ chỗ có 7 thị trường năm 80 đến đã có 270 doanh nghiệp xuất khẩu đến 110 quốc gia trên thế giới, là thành viên thứ 113 của Ủy ban chè thế giới. Mặt hàng chè Việt Nam đa dạng có đủ các loại chè mà thị trường thế giới yêu cầu như chè 9 đen Orthodox, CTC, chè xanh các loại, chè vàng… đã được thế giới tiếp nhận và ưa chuộng. Nhưng giá xuất khẩu thấp chỉ bằng 0,5 - 0,75 đơn giá chè cùng loại của thế giới. Đây chính là mục tiêu phấn đấu để chất lượng chè Việt Nam đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường thế giới và từ đây nâng cao giá trị cây chè nước ta đáp ứng nhiều mặt của nền kinh tế nước ta. 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU: 1.2.1. Xuất khẩu và phân loại thị trường xuất khẩu: 1.2.1.1. Khái niệm xuất khẩu: Xuất khẩu được hiểu là việc cung cấp hàng hóa dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương thức thanh toán. Bản chất của hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán và trao đổi hàng hóa (bao gồm cả hàng hóa vô hình và hàng hóa hữu hình) trong nước với nước ngoài. Khi sản xuất phát triển hàng hóa dư thừa thì việc tìm một thị trường mới cho sản phẩm là một nhu cầu hết sức bức thiết và điều đó chỉ có thể được thông qua hoạt động mở rộng thị trường vượt ra ngoài phạm vi biên giới quốc gia. Theo luật thương mại 2005 của Việt Nam thì “xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”. 1.2.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu:  Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế: - Xuất khẩu được xem là một yếu tố quan trọng trong kích thích sự tăng trưởng kinh tế. Như chúng ta đã biết về việc xuất khẩu cho phép mở rộng quy mô sản xuất, nhiều ngành nghề mới ra đời phục vụ cho hoạt động xuất khẩu, do đó gây phản ứng dây chuyền giúp cho các ngành kinh tế khác phát triển 10 theo, như vậy làm tăng tổng sản phẩm xã hội. - Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất vì để đáp ứng yêu cầu cao của thị trường thế giới về quy cách phẩm chất, mẫu mã… của sản phẩm thì phải đổi mới trang thiết bị công nghệ, mặt khác phải nâng cao tay nghề cho người lao động. - Xuất khẩu có vai trò tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh của mỗi quốc gia. - Xuất khẩu giúp gắn liền sản xuất trong nước và nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới, liên kết các nền kinh tế quốc gia với nhau tạo ra không gian và nhu cầu kinh tế mở rộng nhờ liên kết và buôn bán quốc tế. Đồng thời xuất khẩu cũng làm tăng cường địa vị kinh tế của quốc gia trên trường quốc tế. - Cuối cùng xuất khẩu còn có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân. Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm nhiều mặt, trước hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu người lao động vào làm việc và có thu nhập cao. Xuất khẩu còn tạo nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống nhân dân trong nước, làm phong phú các mặt hàng phục vụ tiêu dùng làm cho mức sống không ngừng được nâng cao.  Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với doanh nghiệp: - Xuất khẩu cho phép doanh nghiệp có được nguồn ngoại tệ để nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị phục vụ cho việc đổi mới công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. - Xuất khẩu tạo cơ hội cho doanh nghiệp thiết lập mối quan hệ làm ăn với các bạn hàng nước ngoài từ đó có thể trao đổi và học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến để áp dụng vào thực tế sản suất kinh doanh tại Việt Nam. - Xuất khẩu tạo ra thị trường nước ngoài sẽ giúp cho các doanh nghiệp 11 xuất khẩu am hiểu và nắm rõ nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng nơi mà doanh nghiệp thực hiện xuất khẩu. Từ đó doanh nghiệp có thể cải tiến mẫu mã cũng như chất lượng sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng nước ngoài nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu. Đây cũng là ưu điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp so với các hình thức khác. - Xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp giải quyết bài toán đầu ra cho sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khi mà thị trường trong nước đã trở nên bão hòa. - Việc cạnh tranh trên thị trường thế giới diễn ra gay gắt và quyết liệt. Do vậy việc tham gia hoạt động xuất khẩu chính là việc doanh nghiệp đã bước lên sân chơi chung của thương mại quốc tế. Cho nên xuất khẩu sẽ tạo ra sức ép buộc các doanh nghiệp phải tự đổi mới để mình để nâng cao năng lực cạnh tranh. 1.2.1.3. Phân loại thị trường xuất khẩu: Khái niệm thị trường nói chung và thị trường xuất khẩu nói riêng có thể xét theo nhiều góc độ khác nhau từ đó có những định nghĩa khác nhau. Theo quan điểm của kinh tế học thì: “thị trường là tổng thể của cung và cầu đối với một hàng hóa nhất định trong một không gian và thời gian cụ thể”. Định nghĩa trên xuất phát từ giả thiết cơ sở là tổng số cung và tổng số cầu về một loại hàng hóa trên thị trường vận động theo những quy luật riêng và điều tiết thị trường thông qua quan hệ cung cầu. Định nghĩa này mang tính lý thuyết nhiều hơn và chủ yếu được dùng trong điều tiết vĩ mô. Đứng trên giác độ quản lý một doanh nghiệp, khái niệm thị trường phải được gắn với các tác nhân kinh tế tham gia vào thị trường như người mua, người bán, người phân phối … với những hành vi cụ thể của họ. Khi xem xét khái niệm thị trường của doanh nghiệp phải nhấn mạnh vai trò quyết định của nhu cầu. Song nhu cầu là cái bên trong được biểu hiện bằng hành vi, ý kiến 12 thái độ bên ngoài của khách hàng là cái mà doanh nghiệp có thể tiếp cận được. Vì vậy đứng trên giác độ của doanh nghiệp và theo quan điểm của các nhà quản trị kinh doanh quốc tế thì “Thị trường xuất khẩu là tập hợp các khách hàng có nhu cầu thị trường với sản phẩm hoặc lĩnh vực hoạt động thương mại mà doanh nghiệp có dự án trong mối quan hệ với các nhân tố của môt trường kinh doanh và điều kiện cạnh tranh quốc tế”. Ngoài ra, thị trường xuất khẩu hàng hóa không chỉ giới hạn ở những thị trường nước ngoài. Thị trường trong nước nhiều trường hợp là thị trường xuất khẩu hàng hóa tại chỗ (nhất là đối với các ngành xuất khẩu dịch vụ: du lịch, tài chính - ngân hàng, bảo hiểm…). Chúng ta có thể phân loại thị trường xuất khẩu của một doanh nghiệp theo những tiêu chí khác nhau như: - Căn cứ vào vị trí địa lý: + Thị trường Châu lục như thị trường Châu Âu, thị trường Châu Phi, thị trường Châu Á… + Thị trường khu vực như thị trường Đông Nam Á (ASEAN), thị trường khu vực EU, thị trường khu vực bắc Mỹ (NAFTA)… việc phân chia khu vực thị trường đối với mỗi doanh nghiệp là khác nhau, nó phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm của sản phẩm đó + Thị trường nước và lãnh thổ, đây là thị trường các quốc gia đơn lẻ như thị trường Mỹ, thị trường Nhật Bản, thị trường Đức… - Căn cứ vào thời gian thiết lập mối quan hệ xuất khẩu: + Thị trường truyền thống + Thị trường hiện có + Thị trường mới + Thị trường tiềm năng - Căn cứ vào mức độ mở cửa của thị trường, mức độ bảo hộ, tính chặt 13 chẽ và khả năng xâm nhập thị trường: + Thị trường “khó tính” + Thị trường “dễ tính” - Căn cứ vào loại hình cạnh tranh trên thị trường: + Thị trường cạnh tranh hoàn hảo + Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo + Thị trường độc quyền 1.2.2. Mở rộng thị trường xuất khẩu: 1.2.2.1. Sự thỏa mãn khách hàng của Peter Drucker và chuỗi giá trị của Michael Porter: Khái niệm về mở rộng thị trường xuất khẩu cũng được xem xét trên nhiều giác độ khác nhau. Theo quan điểm của Marketing hiện đại thì: “Mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp không chỉ là việc phát triển thêm các thị trường mới bên ngoài lãnh thổ quốc gia mà cần phải tăng thị phần của sản phẩm đó trong các thị trường quốc tế đã có sẵn”. Dưới góc độ của nhà quản trị doanh nghiệp thì: “Mở rộng thị trường xuất khẩu là tổng thể các biện pháp, cách thức mà doanh nghiệp thực hiện để có thể đưa ngày càng nhiều sản phẩm ra thị trường nước ngoài để bán và thu về ngoại tệ mạnh cho công ty. Mở rộng thị trường xuất khẩu không chỉ là các hoạt động phát triển thêm các thị trường xuất khẩu mới mà còn là việc tăng thêm doanh thu, thêm thị phần ở những thị trường truyền thống”. Thực chất của mở rộng thị trường là để tiêu thụ các sản phẩm được sản xuất ra. Tiêu thụ sản phẩm “là khái niệm chỉ các hoạt động có liên quan tới việc cung cấp sản phẩm sản xuất ra thị trường, đáp ứng nhu cầu người tiêu 1* Trường Ngoại Thương-Marketing quốc tế-NXB Hà Nội-Trang 7 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất