Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN
Sau khi đến Công Ty TNHH máy tính Thanh Bình, qua quá trình thực tập tại công ty, được
sự giúp đỡ nhiệt tình của Th.S Đào Ngọc Hà và các anh chị phòng kế toán cũng như các
phòng ban khác trong công ty, em đã hoàn thành xong bài khóa luận. Trong quá
trình tìm hiểu cũng như viết bài, do trình độ chuyên môn còn nhiều hạn
chế, kinh nghiệm thực tế chưa có nên bài báo khóa luận của em không
tránh được những thiếu sót. Em mong được sự hướng dẫn góp ý của các thầy cô trong
bộ môn kế toán - kiểm toán, các cô chú, anh chị trong phòng ban kế toán cũng như các phòng
ban khác trong Công Ty TNHH máy tính Thanh Bình để em có thể hiểu sâu hơn về
công tác kế toán bán mặt hàng linh kiện máy vi tính.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Th.S Đào Ngọc Hà, ban lãnh đạo công ty và các cô
chú, anh chị trong phòng kế toán và các phòng ban khác của Công Ty TNHH máy
tính Thanh Bình đã nhiệt tình hướng dẫn giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành
bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
i
SVTH: Lê Thị Thu - K7HK1D2
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ..................................................... v
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................... vi
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu .................................................... vi
2.Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài ............................................. vi
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. ................................................... vii
4.Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... vii
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp ........................................................................ x
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI. ..................................................................... 11
1.1. Một số khái niệm và lý thuyết về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thƣơng mại. .............................................................................................................. 11
1.1.1. Khái niệm cơ bản .......................................................................................... 11
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng. ....................................... 12
1.1.2.1. Yêu cầu của kế toán bán hàng. ................................................................. 12
1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán bán hàng. ..................................................................... 13
1.1.3. Một số lý thuyết về kế toán bán hàng. ........................................................ 13
1.1.3.1. Phƣơng thức bán hàng. ............................................................................. 13
1.1.3.2. Phƣơng thức thanh toán............................................................................ 16
1.1.3.3. Trích lập các khoản dự phòng .................................................................. 17
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại. ..................... 20
1.2.1. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam ............................... 20
1.2.1.1. Nội dung chuẩn mực kế toán số 01 – “Chuẩn mực chung” ................... 20
1.2.1.2 Nội dung VAS 02 – “ Hàng tồn kho” ........................................................ 21
1.2.1.3. Nội dung chuẩn mực kế toán 14 – “ Doanh thu và thu nhập khác” ..... 22
1.2.2 Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành ban hành theo quyết
định số 15/2006QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC. ....................... 24
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng ....................................................................................... 24
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng ...................................................................................... 24
GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
ii
SVTH: Lê Thị Thu - K7HK1D2
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
. Trình tự hạch toán ( tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ ).............. 28
1.2.2.4. Sổ kế toán .................................................................................................... 31
CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG MẶT HÀNG MÁY
VI TÍNH VÀ LINH KIỆN MÁY VI TÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MÁY
TÍNH THANH BÌNH. ............................................................................................ 34
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hƣởng nhân tố môi trƣờng đến kế toán bán
hàng tại Công ty TNHH máy tính Thanh Bình. .................................................. 34
2.1.1 Tổng quan tình hình kế toán bán hàng ở Việt Nam hiện nay. .................. 34
2.1.2 Ảnh hƣởng của nhân tố môi trƣờng ảnh hƣởng tới kế toán bán hàng tại
Công ty. .................................................................................................................... 35
2.1.2.1. Tổng quan về Công ty................................................................................ 35
2.1.2.2 Ảnh hƣởng của nhân tố môi trƣờng tới kế toán bán hàng tại Công ty
TNHH máy tính Thang Bình. ................................................................................ 37
2.2. Thực trạng kế toán bán mặt hàng linh kiện máy vi tính tại công ty TNHH
máy tính Thanh Bình.............................................................................................. 39
2.2.1. Phƣơng thức bán và phƣơng thức thanh toán tại công ty TNHH máy tính
Thanh Bình. ............................................................................................................. 39
2.2.1.1. Phƣơng thức bán. ....................................................................................... 39
2.2.1.2. Phƣơng thức thanh toán............................................................................ 40
2.2.2.3. Quy trình hạch toán................................................................................... 40
2.2.2.Các quy định liên quan đến kế toán bán hàng tại công ty. ........................ 42
2.2.2.1. Cách xác định giá bán ............................................................................... 43
2.2.2.2.Thời điểm ghi nhận doanh thu .................................................................. 43
2.2.2.3.Quy định về các khoản giảm trừ doanh thu ............................................. 43
- Công ty có chính sách trả chậm cho những khách hàng quen thuộc nên có
danh mục chi tiết cho các khách hàng. Ví dụ nhƣ công ty XNK QT Bình An
khi phát sinh công nợ sẽ chi tiết là Nợ 131_B.A ................................................... 43
2.2.3. Kế toán bán mặt hàng linh kiện máy vi tính tại công ty TNHH máy tính
Thanh Bình. ............................................................................................................. 44
2.2.3.1. Kế toán nghiệp vụ bán buôn ..................................................................... 44
2.2.3.2. Kế toán nghiệp vụ bán lẻ ............................................................................ 46
GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
iii
SVTH: Lê Thị Thu - K7HK1D2
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
2.2.3.3. Kế toán nghiệp vụ hàng bán bị trả lại........................................................ 47
2.2.3.4. Bảo hành sản phẩm, dự phòng ................................................................. 48
CHƢƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN
HÀNG LINH KIỆN MÁY TÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MÁY TÍNH THANH
BÌNH ........................................................................................................................ 49
3.1. Những kết luận và phát hiện về kế toán nghiệp vụ bán nhóm hàng tại Công
ty TNHH máy tính Thanh Bình. ........................................................................... 49
3.1.1. Ƣu điểm.......................................................................................................... 49
3.1.1.1. Về bộ máy kế toán...................................................................................... 49
3.1.1.2. Chứng từ sử dụng ...................................................................................... 49
3.1.1.3. Về tài khoản kế toán. ................................................................................. 49
3.1.1.4. Về phƣơng pháp hạch toán. ...................................................................... 49
3.1.1.5. Về hệ thống sổ sách. ................................................................................... 50
3.1.2 Hạn chế ........................................................................................................... 51
3.1.2.1. Bộ máy kế toán ........................................................................................... 51
3.1.2.2. Về sổ sách kế toán ...................................................................................... 51
3.1.2.4.Vận dụng hệ thống tài khoản ..................................................................... 52
3.2 Các đề xuất về kế toán nghiệp vụ bán hàng máy vi tính và linh kiện máy vi
tính tại Công ty TNHH máy tính Thanh Bình ..................................................... 52
3.3 Điều kiện thực hiện ........................................................................................... 53
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 54
GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
iv
SVTH: Lê Thị Thu - K7HK1D2
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Phụ lục 01: Phiêu điều tra – khảo sát
Phụ lục 02: Bảng câu hỏi phỏng vấn
Phụ lục 2.1: Sổ nhật ký chung.
Phụ lục 2.2: Sổ cái TK 632- Giá vốn hàng bán
Phụ lục 2.3: Sổ cái TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Phụ lục 2.4: Sổ cái TK 531- Hàng bán bị trả lại
Phụ lục 2.5: Sổ cái TK 641 - Chi phí bán hàng.
Phụ lục 2.6: Sổ chi tiết TK 131 – Phải thu của khách hàng
GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
v
SVTH: Lê Thị Thu - K7HK1D2
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
PHẦN MỞ ĐẦU
Nội dung chính của phần bao gồm:
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Bán hàng là điều kiện tiên quyết đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Thông qua bán hàng doanh nghiệp sẽ thu được doanh thu từ đó vốn được thu hồi
nhanh đồng thời tạo ra lợi nhuận. Nhận thức được điều đó kết hợp cùng với việc
thực tập ở công ty TNHH máy tính Thanh Bình thấy được tổ chức công tác kế toán
bán hàng trong công ty vẫn còn những mặt hạn chế đòi hỏi phải có sự hoàn thiện
nhằm phù hợp với quy định chung.
Công ty đã có những chính sách về giá cả, chính sách thanh toán … nhưng
chưa áp dụng biện pháp thúc đẩy tiêu thụ rất hữu hiệu đó là chiết khấu thanh toán
cho những khoản thanh toán trước thời hạn hoặc những khách hàng mua hàng với
số lượng lớn.Nên hướng nghiên cứu được chọn là nghiên cứu về tổ chức công tác
hạch toán bán hàng tại công ty.
Hiện nay công ty chỉ thực hiện một phương thức là bán trực tiếp (Bán buôn và
bán lẻ). Đây là hình thức bán hàng có độ tin cậy cao nhưng không linh hoạt trong cơ
chế thị trường hiện nay, đặc biệt là khi côn gty bán hàng cho các khách hàng ở xa
(ngoại tỉnh) thi chi phí bán hàng rất lớn. Với mục tiêu không ngừng mở rộng thị
trường về cả chiều rộng và chiều sâu thì việc chỉ áp dụng một phương thức như vậy
là chưa đạt hiệu quả.
2.Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
- Mục tiêu lý luận:
Với đề tài khóa luận của mình, mục tiêu mà em đặt ra là sẽ đưa ra các lý luận chung
về kế toán bán hàng. Quan sát, tìm hiểu sâu hơn về tình hình tổ chức công tác kế
toán bán hàng tại công ty, phản ánh chính xác thực trạng tình hình tổ chức kế toán
bán hàng tại công ty.
Thông qua các quy định trong chuẩn mực và chế độ kế toán làm rõ hơn bản chất của
kế toán bán hàng.
- Mục tiêu thực tiễn:
So sánh công tác kế toán về mặt lý thuyết với thực tế tìm hiểu được tại Công
Ty.Đi sâu với mặt hàng linh kiện máy tính để tìm ra những ưu điểm cũng như các
GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
vi
SVTH: Lê Thị Thu - K7HK1D2
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
tồn tại trong hạch toán kế toán bán hàng tại Công ty, đánh giá thực trạng công tác kế
toán bán hàng để từ đó có thể đưa ra những nhận xét, đề xuất kiến nghị của bản thân
để góp phàn hoàn hiện hơn khâu hạch toán kế toán bán hàng tại Công Ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu: Trong đề tại này, đối tượng nghiên cứu của em là kế toán
bán hàng mặt hàng linh kiện máy vi tính tại Công ty TNHH máy tính Thanh Bình
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Em thực hiện khảo sát và nghiên cứu tại phòng kế toán
của Công ty TNHH máy tính Thanh Bình
Địa chỉ: 369 Giải Phóng – Thanh Xuân - Hà Nội
+ Về thời gian thực hiện đề tài: Em thực hiện khảo sát và nghiên cứu tại Công ty từ
ngày 04/3/2013 đến 20/4/2013
+ Thời gian về số liệu nghiên cứu: tài liệu được sử dụng trong khóa luận là quý I
năm 2013 và dữ liệu nghiên cứu bao gồm các hóa đơn và chứng từ sổ sách liên quan
tới nghiệp vụ bán hàng.
+ Phạm vi nội dung: Đề tài chủ yếu nghiên cứu các vấn đề liên quan đến tổ chức
hạch toán bán hàng tại Công ty TNHH máy tính Thanh Bình.
4.Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thiện bài khóa luận này, em đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
sau:
4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
4.1.1. Phƣơng pháp điều tra.
- Đối tượng của phương pháp điều tra là đặc điểm hoạt động, tổ chức quản lý của
công ty, đặc điểm về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng nói
riêng tại công ty.
Việc sử dụng phương pháp này giúp ta tìm hiểu tổng quan về đặc điểm hoạt động,
tổ chức bộ máy quản lý của công ty, tổ chức công tác kế toán và công tác quản lý kế
toán bán hàng tại Công ty TNHH máy tính Thanh Bình
Cách thực hiện:
Bước 1: Thiết kế phiếu điều tra
GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
vii
SVTH: Lê Thị Thu - K7HK1D2
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
Phiếu điều tra phải được thiết kế sao cho phù hợp với mục đích ở trê do đó yêu cầu
của phiếu điều tra:
+ Thông tin trên phiếu điều tra phải đầy đủ, logic và hợp lý.
+ Các câu hỏi trên phiếu điều tra phải rõ ràng, dễ hiểu để người được điều tra
không hiểu sang nghĩa khác.
+ Câu hỏi trên phiếu hầu hết được thiết kế theo dạng câu hỏi trắc nghiệm để
giúp người được điều tra không thấy phiền và người đi điều tra cũng thu được kết
quả tốt.
Bước 2: Phát phiếu điều tra.
Sau khi thiết kế xong, phiếu điều tra được phát cho từng đối tượng có liên quan:
+ Số lượng phiếu phát ra: 3 phiếu.
+ Đối tượng phiếu điều tra: Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp và thủ quỹ.
+ Số phiếu thu về : 3 phiếu.
+ Số phiếu sử dụng được : 3 phiếu.
Kết quả thu được: Sau khi thu được phiếu về, tổng hợp kết quả thu thập được
mô tả đặc điểm hoạt động, công tác tổ chức kế toán, các vấn đề liên quan đến việc
áp dụng các chế độ chính sách của công ty. Đồng thời mô tả khái quát về thực trạng
kế toán bán hàng tại công ty.
4.1.2. Phƣơng pháp phỏng vấn
Là phương pháp được thực hiện thông qua việc phỏng vấn trực tiếp những người
làm công tác kế toán tại công ty TNHH máy tính Thanh Bình với những câu hỏi
liên quan đến nghiệp vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp. Các bước để thực
hiện một cuôc phỏng vấn được tiến hành như sau:
Bước 1: Lập kế hoạch phỏng vấn: Tên, chức vụ của người được phỏng vấn, thời
gian phỏng vấn, các câu hỏi phỏng vấn.
Bước 2: Thực hiện phỏng vấn và ghi chép lại những câu trả lời của những người
được phỏng vấn.
Mục đích của phương pháp thông qua những đối tượng được phỏng vấn có thể
thu thập được những thông tin chính xác, kịp thời về tổ chức bộ máy kế toán nói
chung, về chính sách kế toán, ưu nhược điểm của các nội dung tổ chức công tác kế
GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
viii
SVTH: Lê Thị Thu - K7HK1D2
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
toán trong doanh nghiệp. Đồng thời qua đó có thể thấy được thực trang kế toán bán
hàng của doanh nghiệp.
Phương pháp điều tra phỏng vấn cũng tương tự như phương pháp điều tra trắc
nghiệm, nhưng với nội dung các câu hỏi để mở và không có sẵn các đáp án. Qua đó
nhằm thu thập những thông tin về kế toán riêng tại doanh nghiệp làm như thế nào,
quan trọng là phần kế toán bán hàng của doanh nghiệp.
Với mục đích trên phương pháp trên phải điều tra được doanh nghiệp sử
dụng những chứng từ nào trong khâu bán hàng và quá trình tổ chức luân chuyển
chứng từ được làm như thế nào. Quan trọng hơn là doanh nghiệp hạch toán kế toán
bán hàng ra sao, các tài khoản sử dụng, quy trình vào từng sổ như thế nào.
4.1.3. Phƣơng pháp quan sát thực tế
Trong thời gian thực tập tại công ty, được tiếp xúc thực tế với công việc kế toán,
đặc biệt là công tác hạch toán kế toán bán hàng, em đã thấy được quy trình hạch
toán, xử lý các tình huống phát sinh của các kế toán viên trong quá trình hạch toán.
Từ đó thấy được những mặt tốt, mặt còn hạn chế trong công tác hạch toán.
4.1.4.Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là các sổ sách kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan đến
doanh thu, giá vốn, tiền mặt,… Đồng thời có các sổ cái các TK như: 511, 632,
131,…, các báo cáo bán hàng,… Từ những số liệu này giúp ta có cái nhìn toàn cảnh
về tình hình bán hàng của Công ty.
4.2. Phƣơng pháp phân tích.
4.2.1. Phƣơng pháp so sánh
Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các sự vật,
hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và khác nhau giữa chúng.
Trong quá trình nghiên cứu kế toán bán hàng nội dung của phương pháp này được
cụ thể hóa thông qua việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế về công tác kế
toán bán hàng trong doanh nghiệp, đối chiếu công tác kế toán bán hàng giữa các
doanh nghiệp thương mại để thấy được điểm mạnh, lợi thế mà các doanh nghiệp đã
đạt được, đối chiếu số liệu giữa chứng từ gốc và bảng phân bổ với các sổ kế toán
lien quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để có kết
quả chính xác khi lên các báo cáo tài chính.
GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
ix
SVTH: Lê Thị Thu - K7HK1D2
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
4.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp kết quả của các phiếu điều tra phỏng
vấn theo từng nội dung cụ thể trong phiếu điều tra, từ đó đưa ra những kết luận,
đánh giá cụ thể phục vụ cho công tác kế toán bán hàng tại công ty.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận bài khóa luận của em gồm 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2 : Thực trạng về kế toán bán mặt hàng linh kiện máy vi tính tại công ty
TNHH máy tính Thanh Bình.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán hàng tại công ty TNHH máy tính
Thanh Bình.
GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
x
SVTH: Lê Thị Thu - K7HK1D2
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƢƠNG MẠI.
1.1. Một số khái niệm và lý thuyết về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thƣơng mại.
1.1.1. Khái niệm cơ bản
- Hàng hóa trong DNTM là một bộ phận của hàng tồn kho. Theo đoạn 03 trong
VAS 02:
“Hàng hóa là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình
thường. Nó bao gồm hàng hóa trong kho, hàng mua đang đi đường, hàng gửi bán và
hàng hóa gửi đi gia công chế biến rồi bán”.
- Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh, là quá trình thực hiện giá
trị của hàng hóa. Nói cách khác, bán hàng là quá trình doanh nghiệp chuyển giao
hàng hóa của mình cho khách hàng và khách hàng trả tiền hay chấp nhận trả tiền
cho doanh nghiệp.
Các khái niệm liên quan tới doanh thu bán hàng.
- Theo giáo trình Kế Toán Tài Chính- Trường Đại Học Thương Mại:
“ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở
hữu” ( Trang 289,Giáo trình Kế Toán Tài Chính – Trường Đại Học Thương Mại,
Nhà xuất bản thống kê )
“ Doanh thu bán hàng hóa: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa đã được
xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán của doanh nghiệp ” ( Trang 290, Giáo trình Kế
Toán Tài Chính – Trường Đại Học Thương Mại, Nhà xuất bản thống kê )
“ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kì, bao gồm:
+ Doanh thu bán buôn: Là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa v.v…bán
cho các cơ quan, đơn vị khác v.v…nhằm mục đích để tiếp tục chuyển bán hoặc gia
công, sản cuất.
+ Doanh hu bán lẻ: Là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa…bán cho cơ
quan đơn vị khác cá nhân…nhằm mục đích để tiêu dùng.
GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
11
SVTH: Lê Thị Thu - K7HK1D2
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
+ Doanh thu gửi bán đại lý: Là doanh thu của khối lượng hàng gửi bán đại lý theo
hợp đông ký kết.” (Trang 290 – 291, Giáo trình Kế Toán Tài Chính – Trường Đại
Học Thương Mại, Nhà xuất bản thống kê )
- Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong năm, phát sinh từ
các hoạt động tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, được khách
hàng chấp nhận thanh toán ”
Các khoản giảm trừ doanh thu: Theo đoạn số 03 trong VAS 14:
- Chiết khấu thương mại: “Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm
giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn”.
- Giảm giá hàng bán: “Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do
hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu”.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: “Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng
bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán”.
- Chiết khấu thanh toán: “Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm tiền
cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn thanh toán
của hợp đồng”.
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng.
1.1.2.1. Yêu cầu của kế toán bán hàng.
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, có rất nhiều thuận lợi
thúc đẩy doanh nghiệp phát triển kinh tế nhưng cũng đặt doanh nghiệp trước những
khó khăn, thử thách lớn. Để thực hiện hoạt động bán hàng có hiệu quả, đáp ứng nhu
cầu sản xuất, tiêu dùng và đời sống của xã hội và không ngừng nâng cao lợi nhuận,
doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ quá trình bán hàng theo các yêu cầu sau:
- Theo dõi thành phẩm, hàng hoá xuất bán trên cả ba chỉ tiêu: số lượng, chất lượng,
giá trị.
- Nắm vững tình hình thị trường, theo dõi từng phương thức bán hàng, từng hình
thức thanh toán, từng loại thành phẩm tiêu thụ và tình hình thu hồi nợ đối với từng
khách hàng.
- Tính toán, xác định doanh thu bán hàng, doanh thu thuần tạo cơ sở để xác định
chính xác lợi nhuận của doanh nghiệp.
GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
12
SVTH: Lê Thị Thu - K7HK1D2
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
Các nhà quản trị doanh nghiệp luôn luôn cần thiết thông tin một cách chi tiết, cụ
thể về quá trình bán hàng và kết quả bán hàng của từng loại sản phẩm, hàng hoá, lao
vụ, dịch vụ để đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô, để có được nhũng quyết định đúng
đắn cho sự phát triển doanh nghiệp không chỉ trong thời gian hiện tại mà cả về
tương lai lâu dài. Việc kế toán chi tiết hoạt động bán hàng, kết quả bán hàng sẽ giúp
các chủ doanh nghiệp quyết định nên mở rộng hay thu hẹp quy mô hoạt động như
thế nào, tới mức độ nào hay đình chỉ sản xuất, quyết định tiếp tục sản xuất kinh
doanh hay chuyển hướng hoạt động . Vì lẽ đó, tổ chức công tác kế toán bán hàng là
rất cần thết đối với các doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin một cách đầy đủ
chính xác, kịp thời, có hệ thống và đáp ứng được yêu cầu của các đối tượng sử
dụng thông tin.
1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán bán hàng.
Kế toán với chức năng kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế tài chính trong
doanh nghiệp nói chung bán hàng nói riêng phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra và tiêu
thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và các
khoản chi phí nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, phân
phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về tình hình bán hàng, xác định kết quả và
phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
Từ những phân tích ở trên, chúng ta có thểđi đến kết luận: việc tổ chức kế toán bán
hàng là rất cần thiết. Nó giúp doanh nghiệp nhận biết được tình hình tiêu thụ của
từng mặt hàng, khả năng thanh toán của từng khách hàng, lợi nhuận thu được qua
hoạt động bán hàng để từ đó doanh nghiệp đề ra những giải pháp tích cực nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới.
1.1.3. Một số lý thuyết về kế toán bán hàng.
1.1.3.1. Phƣơng thức bán hàng.
Đặc điểm cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại, dịch vụ là
việc lưu thông, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đặc biệt trong nền
kinh tế thị trường ngày càng cạnh tranh khốc liệt thì các DN phải vận dụng linh
GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
13
SVTH: Lê Thị Thu - K7HK1D2
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
hoạt, sáng tạo và phù hợp các phương thức, hình thức tiêu thụ hàng hóa để bán được
ở mức cao nhất nhằm mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
a. Phương thức bán buôn hàng hóa
Là phương thức bán hàng mà kết thúc quá trình bán hàng, hàng hóa vẫn còn trong
lưu thông.
Đặc điểm:
- Hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
- Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện.
- Hàng được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn.
- Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán.
Các hình thức bán buôn:
Phương thức bán buôn qua kho: là phương thức bán buôn hàng hoá mà
trong đó hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua
kho được thực hiện theo hai hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: bên mua cử đại diện
đến kho của bên bán để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp
cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng
hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng đã ký
kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hoá dùng phương tiện vận
tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến kho bên mua hoặc một địa điểm nào
đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.
Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: doanh nghiệp sau khi mua hàng,
nhận hàng mua, không đưa về nhập kho. Có hai phương thức bán buôn:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức giao
tay ba): doanh nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho
người bán. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng bên mua đã thanh
toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
14
SVTH: Lê Thị Thu - K7HK1D2
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: doanh nghiệp sau
khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài
vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá
chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận được tiền của bên
mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh
toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ
b. Phương thức bán lẻ.
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh
tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm:
- Hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng
- Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện
- Bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định
Các hình thức bán lẻ:
Bán lẻ thu tiền tập trung: nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ
giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền
làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn cho khách để khách đến nhận hàng ở
quầy hàng do nhân viên giao bán. Hết ngày (hết ca) bán hàng nhân viên bán hàng
căn cứ vào hóa đơn để xác định số lượng hàng hoá đã bán trong ngày, trong ca và
lập báo cáo bán hàng.
Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền hàng của
khách và giao hàng cho khách. Hết ngày (hết ca) bán hàng nhân viên bán hàng làm
giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ đồng thời kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác
định số lượng hàng đã bán trong ngày trong ca và lập báo cáo bán hàng.
Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): khách hàng tự chọn lấy hàng mang đến bàn
tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập hoá
đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
Bán hàng tự động: các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán
hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi
công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho
người mua
GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
15
SVTH: Lê Thị Thu - K7HK1D2
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
c. Phương thức bán hàng đại lý.
Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở
này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán
tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở
đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi
doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hoặc chấp nhận
thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu
về số hàng này.
d. Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
Là phương thức bán hàng mà DNTM dành cho người mua ưu đãi được trả tiền
hàng trong nhiều kỳ. DNTM được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả
góp và giá bán thông thường theo phương thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Tuy
nhiên khoản lãi trả góp chưa được ghi nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào
doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ sau giao dịch bán.
1.1.3.2. Phƣơng thức thanh toán
Hiện nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển, cùng với sự phát triển không
ngừng của khoa học kỹ thuật. Vì vậy, cũng có rất nhiều phương thức thanh toán
khác nhau. Việc quyết định thanh toán theo phương thức nào là do sự thỏa thuận
của 2 bên và ghi lại trong hợp đồng. Phương thức thanh toán trong thương mại thể
hiện được sự tín nhiệm, hiểu biết của hai bên. Do đó tùy thuộc vào mục đích, giá trị
lô hàng, mức độ quan hệ và tín nhiệm lẫn nhau mà DN và người mua có thể lựa
chọn các phương thức thanh toán khác nhau:
a. Phương thức thanh toán trực tiếp.
- Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển từ người
mua sang người bán sau khi quyền chuyển sở hữu về hàng hóa bị chuyển giao.
- Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc có thể bằng hàng hoá(
nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng).
- Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá gắn liền với
sự vận động của tiền tệ.
GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
16
SVTH: Lê Thị Thu - K7HK1D2
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
b. Phương thức thanh toán trả chậm.
- Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá.
- Từ phương thức thanh toán này hình thành nên khoản nợ phải thu của khách hàng.
- Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá, sự vận động
của tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
1.1.3.3. Trích lập các khoản dự phòng
Theo điều 2 phần I thông tư 228/2009/TT-BTC:
a. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
“ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giá vật
tư, thành phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm.”
Đối tượng lập dự phòng
Bao gồm nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật tư, hàng hóa, thành
phẩm tồn kho (gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém mất phẩm chất, lạc hậu mốt,
lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển…), sản phẩm dở dang, chi phí
dịch vụ dở dang (sau đây gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế toán
cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau:
- Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng
chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.
- Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời
điểm lập báo cáo tài chính.
Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với
giá gốc nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này
không bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn
kho đó.
Phương pháp lập dự phòng:
Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:
Mức dự
phòng giảm
giá vật tư
hàng hóa
=
Lượng vật tư
hàng hóa thực tế
tồn kho tại thời
điểm lập báo cáo
tài chính
GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
X
17
Giá gốc
hàng tồn
kho theo
sổ kế toán
-
Giá trị thuần có
thể thực hiện
được của hàng
tồn kho
SVTH: Lê Thị Thu - K7HK1D2
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm
theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi) là giá
bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ (-) chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí
tiêu thụ (ước tính).
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn kho bị
giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán
vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ) của
doanh nghiệp.
Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính
theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
b. D ự phòng nợ phải thu khó đòi
“Dự phòng nợ phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản
nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi
được do khách nợ không có khả năng thanh toán.”
Điều kiện:
- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn
nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ,
đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.
Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý
như một khoản tổn thất.
- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ
hoặc các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty,
doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng..) đã lâm vào tình trạng phá sản
hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp
luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
18
SVTH: Lê Thị Thu - K7HK1D2
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
Phương pháp lập dự phòng:
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các
khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo
các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó:
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình
trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ
quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết… thì
doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp
toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán
vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
c. Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa
“ Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp: là dự phòng chi phí
cho những sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp đã bán, đã bàn giao cho người
mua nhưng doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ phải tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện theo
hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng.”
Đối tượng và điều kiện lập dự phòng: là những sản phẩm, hàng hóa, công
trình xây lắp do doanh nghiệp thực hiện và đã bán hoặc bàn giao trong năm được
doanh nghiệp cam kết bảo hành tại hợp đồng hoặc các văn bản quy định khác.
Phương pháp lập dự phòng:
Doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất trích bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình
xây lắp đã tiêu thụ trong năm và tiến hành lập dự phòng cho từng loại sản phẩm,
hàng hóa, công trình xây lắp có cam kết bảo hành. Tổng mức trích lập dự phòng bảo
hành của các sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp theo quy định đã cam kết với
khách hàng nhưng tối đa không vượt quá 5% tổng doanh thu tiêu thụ đối với các sản
GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
19
SVTH: Lê Thị Thu - K7HK1D2
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
phẩm, hàng hóa và không quá 5% trên tổng giá trị công trình đối với các công trình
xây lắp.
Sau khi lập dự phòng cho từng loại sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp doanh
nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết. Bảng kê chi tiết là
căn cứ để hạch toán:
- Đối với dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa khi trích lập hạch toán vào chi phí
bán hàng.
- Đối với dự phòng bảo hành công trình xây lắp khi trích lập hạch toán vào chi phí
sản xuất chung.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại.
1.2.1. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
Chuẩn mực kế toán Việt Nam được xây trên cơ sở phù hợp với thông lệ quốc
tế và phù hợp với điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội của Việt Nam trong giai đoạn
hiện tại và tương lai gần. Khi nghiên cứu về kế toán bán hàng, em xin được trình
bày những vấn đề lý thuyết có liên quan được trình bày trong VAS 01, VAS 02,
VAS 14.
1.2.1.1. Nội dung chuẩn mực kế toán số 01 – “Chuẩn mực chung”
Theo chuẩn mức kế toán Việt Nam, kế toán bán hàng phải tuân thủ một số nguyên
tắc cơ bản sau:
Cơ sở dồn tích: Theo đoạn 03, doanh nghiệp phải ghi nhận doanh thu ngay
khi hàng xác định đã bán, không căn cứ vào thời điểm thực tế doanh nghiệp thu
được tiền hay các khoản tương đương tiền.
Giá gốc: Theo đoạn 05, trị giá vốn hàng bán phải được xác định tính theo số
tiền hoặc tương đương tiền mà doanh nghiệp đã trả hoặc phải trả (đối với hàng hóa
mua bằng tiền) hoặc giá trị hợp lý của hàng hóa (đối với hàng hóa trao đổi) đến khi
hàng hóa đó ở trạng thái sẵn sàng sử dụng để bán.
Phù hợp: Theo đoạn 06, việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
Nhất quán: Theo đoạn 07, doanh nghiệp phải nhất quán trong việc sử dụng
hình thức ghi sổ kế toán, tính đơn giá hàng xuất kho từ đó tính giá vốn hàng bán.
GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
20
SVTH: Lê Thị Thu - K7HK1D2
- Xem thêm -