BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÁI BÌNH
------
TRẦN NHẬT LINH
THỰC TRẠNG VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI TIẾP CẬN
CHƢƠNG TRÌNH CAN THIỆP GIẢM TÁC HẠI DỰ PHÒNG
LÂY NHIỄM HIV Ở PHỤ NỮ BÁN DÂM THUỘC 2 HUYỆN,
TỈNH NAM ĐỊNH, NĂM 2019
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
THÁI BÌNH - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÁI BÌNH
------
TRẦN NHẬT LINH
THỰC TRẠNG VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI TIẾP CẬN
CHƢƠNG TRÌNH CAN THIỆP GIẢM TÁC HẠI DỰ PHÒNG
LÂY NHIỄM HIV Ở PHỤ NỮ BÁN DÂM THUỘC 2 HUYỆN,
TỈNH NAM ĐỊNH, NĂM 2019
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số: 8720701
Hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. Phạm Văn Trọng
TS. Phạm Thị Mỹ Hạnh
THÁI BÌNH - 2020
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi luôn nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ của các cơ quan, đơn vị và cá nhân, đến nay bản
luận văn của tôi đã được hoàn thành. Nhân dịp này, tôi xin chân thành gửi lời
cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Khoa Y tế
công cộng cùng các quý Thày/ Cô thuộc Trường Đại học Y Dược Thái Bình
đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa học và luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc cùng các đồng nghiệp thuộc
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Nam Định đã cho phép, động viên và hỗ
trợ cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu.
Tôi xin đặc biệt cảm ơn Nhà giáo nhân dân, PGS.TS Phạm Văn Trọng
và TS. Phạm Thị Mỹ Hạnh đã tận tình hướng dẫn và hỗ trợ để tôi hoàn thành
đề tài nghiên cứu cũng như luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn các bạn thuộc lớp Cao học YTCC Khóa 16 cùng người
thân trong gia đình đã luôn chia sẻ, luôn động viên, khích lệ để tôi hoàn
thành việc học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn ./.
Trần Nhật Linh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là: Trần Nhật Linh, học viên khóa đào tạo trình độ Thạc sỹ, chuyên ngành
Y tế công cộng của Trường Đại học Y Dược Thái Bình.
Tôi xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của: PGS.TS. Phạm Văn Trọng, TS. Phạm Thị Mỹ Hạnh.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của nơi nghiên cứu.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều cam đoan trên.
Thái Bình, ngày 29 tháng 06 năm 2020
NGƯỜI CAM ĐOAN
Trần Nhật Linh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AIDS
: Acquired Immune Deficiency Syndrome – Hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải do HIV gây ra
ARV
:
Antiretroviral – Thuốc điều trị dành cho người nhiễm HIV
BCS
:
Bao cao su
BKT
:
Bơm kim tiêm
CĐ
:
Cộng đồng
CTGTH :
Can thiệp giảm tác hại
ĐBNC
:
Địa bàn nghiên cứu
ĐTNC
:
Đối tượng nghiên cứu
HIV
:
Human Immunodeficiency Virus – vi rút gây suy giảm miễn
dịch ở người
IBBS
:
The Integrated Biological and Behavioral Survey/Nghiên cứu
giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI
MSM
:
Men who have sex with men/Nam quan hệ tình dục đồng giới
NCMT
:
Nghiện chích ma túy
PNBD
:
Phụ nữ bán dâm
PVS
:
Phỏng vấn sâu
QHTD
:
Quan hệ tình dục
STIs
:
Sexually Transmitted Infections - Các nhiễm khuẩn lây truyền
qua đường tình dục
TCCĐ
:
Tiếp cận cộng đồng
TVXN
:
Tư vấn xét nghiệm
XN
:
Xét nghiệm
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục chữ viết tắt
Mục lục
Danh mục bảng số liệu
Danh mục biểu đồ
Danh mục hộp
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 4
1.1. Một số khái niệm sử dụng trong nghiên cứu .......................................... 4
1.2. Thực trạng tiếp cận các dịch vụ của chương trình CTGTH dự phòng lây
nhiễm HIV ở PNBD ....................................................................................... 6
1.2.1. Tình hình dịch HIV/AIDS trên thế giới và ở Việt Nam ..................... 6
1.2.2. Tình hình dịch HIV/AIDS trong nhóm PNBD .................................... 9
1.2.3. Chương trình CTGTH dự phòng lây nhiễm HIV cho nhóm PNBD .. 11
1.2.4. Thực trạng tiếp cận các dịch vụ của chương trình CTGTH dự phòng
lây nhiễm HIV ở PNBD .................................................................................. 16
1.3. Yếu tố liên quan tới tiếp cận các dịch vụ của chương trình CTGTH dự
phòng lây nhiễm HIV ở PNBD .................................................................... 18
1.4. Giới thiệu về tỉnh Nam Định ................................................................ 21
1.5. Khung lý thuyết..................................................................................... 23
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 25
2.1. Địa bàn, đối tượng, thời gian nghiên cứu ............................................. 25
2.1.1. Địa bàn nghiên cứu ............................................................................... 25
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 27
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 28
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu............................................................................... 28
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu..................................................... 28
2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin nghiên cứu ...................................... 31
2.2.4. Chỉ số và Biến số ................................................................................... 34
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 35
2.2.6. Sai số và khắc phục sai số trong nghiên cứu...................................... 36
2.2.7. Đạo đức nghiên cứu .............................................................................. 38
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 39
3.1. Thực trạng tiếp cận các dịch vụ của chương trình CTGTH dự phòng lây
nhiễm HIV ở PNBD ..................................................................................... 39
3.1.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ........................... 39
3.1.2. Thực trạng tiếp cận các dịch vụ của chương trình CTGTH ............. 45
3.2. Một số yếu tố liên quan đến tiếp cận của PNBD với các dịch vụ của
chương trình CTGTH dự phòng lây nhiễm HIV ......................................... 52
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 63
4.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ............................... 63
4.2. Thực trạng tiếp cận các dịch vụ của chương trình can thiệp giảm tác hại
dự phòng lây nhiễm HIV ở PNBD ............................................................... 67
4.3. Một số yếu tố liên quan đến tiếp cận các dịch vụ của chương trình
CTGTH dự phòng lây nhiễm HIV ở PNBD. ............................................... 73
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Trang
Bảng 3.1. Đặc điểm của ĐTNC theo nhóm tuổi ............................................. 39
Bảng 3.2. Đặc điểm về học vấn và tình trạng hôn nhân của ĐTNC ............... 40
Bảng 3.3. Đặc điểm về quá trình hành nghề của ĐTNC................................. 41
Bảng 3.4. Đặc điểm kiến thức về HIV/AIDS của ĐTNC ............................... 42
Bảng 3.5. Đặc điểm về hành vi QHTD và sử dụng BCS của ĐTNC ............. 43
Bảng 3.6. Thực trạng tiếp cận tài liệu truyền thông về HIV/AIDS ................ 46
Bảng 3.7. Thực trạng tiếp cận và nội dung tư vấn trực tiếp về HIV/AIDS .... 47
Bảng 3.8. Tính sẵn có của BCS ...................................................................... 48
Bảng 3.9. Thực trạng tiếp cận dịch vụ BCS miễn phí .................................... 49
Bảng 3.10. Thực trạng tiếp cận dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV .................... 50
Bảng 3.11. Thực trạng tiếp cận dịch vụ điều trị ARV .................................... 51
Bảng 3.12. Một số yếu tố liên quan tới tiếp cận tài liệu truyền thông ............ 52
Bảng 3.13. Một số yếu tố liên quan tới tiếp cận truyền thông trực tiếp ......... 53
Bảng 3.14. Kết quả phân tích hồi quy logistic xác định yếu tố liên quan tới
tiếp cận tài liệu truyền thông ....................................................... 54
Bảng 3.15. Kết quả phân tích hồi quy logistic xác định yếu tố liên quan tới
tiếp cận truyền thông trực tiếp ..................................................... 54
Bảng 3.16. Một số yếu tố liên quan tới tiếp cận dịch vụ BCS miễn phí......... 56
Bảng 3.17. Kết quả phân tích hồi quy logistic xác định yếu tố liên quan tới
tiếp cận dịch vụ BCS miễn phí .................................................... 56
Bảng 3.18. Một số yếu tố liên quan tới khả năng biết nơi làm xét nghiệm HIV .. 58
Bảng 3.19. Một số yếu tố liên quan tới khả năng xét nghiệm HIV ................ 59
Bảng 3.20. Kết quả phân tích hồi quy logistic xác định yếu tố liên quan tới
khả năng biết nơi làm xét nghiệm HIV ....................................... 60
Bảng 3.21. Kết quả phân tích hồi quy logistic xác định yếu tố liên quan tới
khả năng XN HIV ........................................................................ 60
Bảng 3.22. Một số yếu tố liên quan tới tiếp cận dịch vụ khám và điều trị ARV .. 61
Bảng 3.23. Kết quả phân tích hồi quy logistic xác định yếu tố liên quan tới
khả năng biết nơi khám và điều trị ARV ..................................... 62
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm về dân tộc của đối tượng nghiên cứu ......................... 39
Biểu đồ 3.2. Người sống cùng đối tượng trong 3 tháng gần đây .................... 40
Biểu đồ 3.3. Địa điểm thường QHTD của đối tượng với khách ..................... 41
Biểu đồ 3.4. Nguồn cung cấp thông tin về HIV/AIDS ................................... 42
Biểu đồ 3.5. Lý do đối tượng đánh giá bản thân có nguy cơ nhiễm HIV ....... 43
Biểu đồ 3.6. Người quyết định việc sử dụng BCS .......................................... 44
Biểu đồ 3.7. Nguồn cung cấp tài liệu truyền thông về HIV/AIDS ................. 46
Biểu đồ 3.8. Người nói chuyện, tư vấn với ĐTNC về HIV/AIDS ................. 48
Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ PNBD làm xét nghiệm HIV và nhận kết quả xét nghiệm
trong 12 tháng qua ...................................................................... 51
DANH MỤC HỘP
Trang
Hộp 3.1. Ý thức sử dụng BCS của đối tượng khi QHTD ............................... 44
Hộp 3.2. Quá trình thực hiện chương trình CTGTH tại Nam Định................ 45
Hộp 3.3. Thực trạng cung cấp các tài tiệu truyền thông cho PNBD .............. 47
Hộp 3.4. Lý do PNBD không nhận được BCS miễn phí và cách giải quyết .. 49
Hộp 3.5. Lý do đối tượng không làm xét nghiệm HIV ................................... 50
Hộp 3.6. Yếu tố di biến động của ĐTNC ảnh hưởng tới tiếp cận truyền thông.. 55
Hộp 3.7. Yếu tố về nhân lực TCCĐ ảnh hưởng tới tiếp cận truyền thông ..... 55
Hộp 3.8. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát hoạt động TCCĐ ............... 55
Hộp 3.9. Lý do ĐTNC không tiếp cận dịch vụ BCS miễn phí ....................... 57
Hộp 3.10. Yếu tố liên quan tới tiếp cận dịch vụ TVXN HIV ......................... 60
Hộp 3.11. Yếu tố liên quan tới tiếp cận dịch vụ khám và điều trị ARV......... 62
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nhiều năm qua, dịch HIV/AIDS vẫn luôn là thách thức của nhân
loại. Theo báo cáo của UNAIDS, năm 2018 trên thế giới có thêm 1,7 triệu
người nhiễm HIV mới, nâng tổng số người nhiễm HIV còn sống trên toàn thế
giới lên 37,9 triệu người, số tử vong vì HIV/AIDS là 770.000 người [52].
Tại Việt Nam, tính đến cuối năm 2019 cả nước có 211.981 người nhiễm
HIV còn sống, trong đó số người nhiễm HIV mới phát hiện 10 tháng đầu năm
2019 là 8.479 người. Tổng số người nhiễm HIV tử vong từ đầu dịch là
103.426 người. Dịch HIV ở nước ta vẫn trong giai đoạn tập trung, tỷ lệ nhiễm
HIV cao ở các nhóm nguy cơ cao (nhóm nghiện chích ma túy (NCMT), nhóm
phụ nữ bán dâm (PNBD), nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM)). Về
hình thái lây truyền HIV, lây truyền qua đường tình dục ngày càng chiếm tỷ
trọng chính. Trong số người mới phát hiện nhiễm HIV 10 tháng đầu năm
2019, tỷ lệ lây truyền qua đường tình dục chiếm 67,2% trong khi lây truyền
qua đường máu chỉ chiếm 16,6% [4].
Tại tỉnh Nam Định, theo số liệu của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh
đến tháng 11 năm 2019, toàn tỉnh có 4.182 người nhiễm HIV còn sống, số tử
vong vì HIV/AIDS từ đầu dịch là 1.557 người. Dịch HIV/AIDS đã xuất hiện
tại 97,8% các xã, phường, thị trấn và 100% các huyện, thành phố trên toàn
tỉnh, trong đó tập trung chủ yếu ở các địa bàn trọng điểm như: thành phố Nam
Định, huyện Giao Thủy, Hải Hậu, Xuân Trường [31]. Theo số liệu giám sát
trọng điểm năm 2016, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NCMT là 8%, nhóm
PNBD là 1,3% [30]. So sánh số mới nhiễm giai đoạn 9 tháng đầu năm qua các
năm cho thấy, tỷ lệ lây truyền HIV qua đường tình dục tăng nhanh từ mức
44,8% năm 2016 lên 47,1% năm 2017 và tăng lên 59,0% năm 2018. Trong
khi đó, lây truyền qua đường máu có xu hướng giảm [27], [28], [29].
Quan hệ tình dục (QHTD) không an toàn là nguyên nhân chính dẫn đến
tăng lây truyền HIV qua đường tình dục. Để giảm lây nhiễm HIV do QHTD
không an toàn, chương trình can thiệp giảm tác hại (CTGTH) dự phòng lây
2
nhiễm HIV cho nhóm người có nguy cơ cao, đặc biệt là nhóm PNBD tại tỉnh
Nam Định đã được triển khai từ năm 2004 bằng các hoạt động truyền thông
qua nhân viên tiếp cận cộng đồng (TCCĐ). Từ năm 2015 đến nay, chương
trình được triển khai đồng bộ các hoạt động: truyền thông thay đổi hành vi,
phân phát bao cao su (BCS) miễn phí, khám và điều trị các nhiễm khuẩn lây
truyền qua đường tình dục (STIs), tư vấn xét nghiệm (TVXN) HIV và chuyển
gửi điều trị bằng thuốc Antiretroviral (ARV).
Trước năm 2017, chương trình giám sát trọng điểm kết hợp hành vi được
tỉnh Nam Định thực hiện hàng năm để đánh giá tỷ lệ hiện nhiễm HIV, đo
lường hành vi nguy cơ và theo dõi độ bao phủ của chương trình dự phòng,
chăm sóc và điều trị HIV/AIDS trong các nhóm nguy cơ cao. Tuy nhiên đánh
giá còn dừng ở mức sơ bộ, chưa đầy đủ và chưa phân tích được các yếu tố
liên quan đến tiếp cận của các nhóm, trong đó có nhóm PNBD với chương
trình. Từ năm 2017, chương trình giám sát trọng điểm lồng ghép hành vi
không còn được thực hiện trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Sau 3 năm tiếp tục triển khai chương trình CTGTH dự phòng lây nhiễm
HIV cho PNBD, có nhiều câu hỏi được đặt ra với công tác phòng, chống
HIV/AIDS tại tỉnh Nam Định như: Thực trạng kiến thức và hành vi nguy cơ
của PNBD hiện nay ra sao? Tỷ lệ tiếp cận các dịch vụ thuộc chương trình
CTGTH dự phòng lây nhiễm HIV của PNBD hiện nay như thế nào? Những
yếu tố nào liên quan tới tiếp cận của PNBD với chương trình? Cho tới nay
chưa có nghiên cứu nào được thực hiện để trả lời các câu hỏi trên. Vì vậy,
được sự đồng ý và hỗ trợ của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Nam Định,
chúng tôi lựa chọn huyện Giao Thủy và huyện Hải Hậu là hai điểm nóng về
mại dâm tại tỉnh Nam Định để tiến hành nghiên cứu “Thực trạng và yếu tố
liên quan tới tiếp cận chương trình can thiệp giảm tác hại dự phòng lây
nhiễm HIV ở phụ nữ bán dâm thuộc hai huyện, tỉnh Nam Định, năm
2019”. Kết quả từ nghiên cứu này sẽ giúp Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh
Nam Định có cơ sở để lựa chọn giải pháp ưu tiên, xây dựng kế hoạch can
thiệp phù hợp cho nhóm PNBD trong thời gian tới.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng tiếp cận các dịch vụ của chương trình can thiệp giảm
tác hại dự phòng lây nhiễm HIV ở phụ nữ bán dâm huyện Giao Thủy, Hải
Hậu, tỉnh Nam Định, năm 2019.
2. Xác định yếu tố liên quan tới tiếp cận các dịch vụ của chương trình can
thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV ở PNBD huyện Giao Thủy,
Hải Hậu, tỉnh Nam Định, năm 2019.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm sử dụng trong nghiên cứu
- HIV là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "Human Immunodeficiency
Virus" là vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người, làm cho cơ thể suy giảm khả
năng chống lại các tác nhân gây bệnh [9].
- AIDS là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "Acquired Immune Deficiency
Syndrome" là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải do HIV gây ra, thường
được biểu hiện thông qua các nhiễm trùng cơ hội, các ung thư và có thể dẫn
đến tử vong [9].
- Giám sát trọng điểm HIV/AIDS: là việc thu thập thông tin thông qua
xét nghiệm HIV theo định kỳ và hệ thống trong các nhóm đối tượng được lựa
chọn để theo dõi tỷ lệ và chiều hướng nhiễm HIV qua các năm nhằm cung
cấp thông tin cho việc lập kế hoạch, dự phòng, khống chế và đánh giá hiệu
quả các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS [11].
- Nhân viên tiếp cận cộng đồng: là những người trực tiếp tham gia thực
hiện các biện pháp CTGTH trong dự phòng lây nhiễm HIV được cấp thẻ theo
quy định của pháp luật, bao gồm tuyên truyền viên đồng đẳng và những người
tình nguyện khác [10].
- Hành vi nguy cơ cao: là hành vi dễ làm lây nhiễm HIV như QHTD
không an toàn, dùng chung bơm kim tiêm và những hành vi khác [9].
- Tư vấn về HIV/AIDS: là quá trình đối thoại, cung cấp các kiến thức,
thông tin cần thiết về phòng, chống HIV/AIDS giữa người tư vấn và người
được tư vấn nhằm giúp người được tư vấn tự quyết định, giải quyết các vấn
đề liên quan đến dự phòng lây nhiễm HIV, chăm sóc và điều trị người nhiễm
HIV [9].
5
- Xét nghiệm HIV: là việc thực hiện các kỹ thuật chuyên môn nhằm xác
định tình trạng nhiễm HIV trong mẫu máu, mẫu dịch sinh học của cơ thể [9].
- HIV dương tính: là kết quả xét nghiệm mẫu máu, mẫu dịch sinh học
của cơ thể người đã được xác định nhiễm HIV [9].
- Can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV: Theo quy định của
Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc
phải ở người (HIV/AIDS), các biện pháp can thiệp giảm hại trong dự phòng
lây nhiễm HIV bao gồm truyền thông, vận động, khuyến khích sử dụng bao
cao su, bơm kim tiêm sạch, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc thay thế và các biện pháp giảm tác hại khác nhằm tạo điều kiện cho
việc thực hiện các hành vi an toàn để phòng ngừa lây nhiễm HIV [9].
- Bán dâm: là hành vi giao cấu của một người với người khác để được
trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác [34].
- Người bán dâm: có thể là phụ nữ, đàn ông hoặc người chuyển giới – là
những người nhận tiền hoặc hàng hóa để đổi lấy dịch vụ tình dục và xác định
hoạt động đó để tạo ra thu nhập cho họ, ngay cả khi họ không coi bán dâm là
nghề nghiệp của họ [56].
- Khả năng tiếp cận: Là một thuộc tính của một tổ chức hoặc dịch vụ có
thể được tiếp cận. Nó đề cập đến đặc điểm thuận lợi hay cản trở đến nỗ lực
tiếp cận các dịch vụ chăm sóc. Một số khía cạnh về tiếp cận có thể được đo
lường là: khả năng tiếp cận về địa lý dựa trên khoảng cách giữa vị trí của
người dùng và điểm cung cấp dịch vụ, khả năng tiếp cận về tổ chức (sự sẵn có
của dịch vụ), khả năng tiếp cận xã hội liên quan đến sự tương thích giữa các
dịch vụ được cung cấp và các đặc điểm văn hóa xã hội của các cá nhân và khả
năng tiếp cận kinh tế là sự phù hợp của chi phí dịch vụ với tình trạng kinh tế
xã hội của cá nhân [50].
6
1.2. Thực trạng tiếp cận các dịch vụ của chƣơng trình CTGTH dự phòng
lây nhiễm HIV ở PNBD
1.2.1. Tình hình dịch HIV/AIDS trên thế giới và ở Việt Nam
Trên thế giới
Mặc dù công tác phòng, chống HIV/AIDS trên thế giới đã đạt được
nhiều kết quả tích cực trong việc ngăn chặn lây nhiễm HIV và giảm dần số
bệnh nhân tử vong liên quan đến AIDS nhưng HIV/AIDS vẫn còn là vấn đề
sức khỏe mang tính toàn cầu. Số người nhiễm HIV mới trên toàn cầu đang
giảm dần nhưng dịch bệnh tiếp tục mở rộng ở nhiều nơi trên thế giới. Các
bệnh liên quan đến AIDS vẫn là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở phụ nữ
trong độ tuổi sinh sản (15-49 tuổi) trên thế giới và là nguyên nhân tử vong thứ
hai ở phụ nữ trẻ (15-24 tuổi) tại Châu Phi [53]. Theo báo cáo của UNAIDS
(2019), năm 2018 cả thế giới có thêm 1,7 triệu người nhiễm HIV mới, nâng
tổng số người nhiễm HIV hiện còn sống trên toàn thế giới lên 37,9 triệu
người. Số người tử vong vì các bệnh liên quan đến AIDS là 770.000 người.
Khu vực Châu Phi vẫn là khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Số người
nhiễm HIV còn sống tại khu vực Châu Phi là 20,6 triệu người (chiếm 54,4%
số người nhiễm HIV còn sống trên thế giới). 40,3% người chết vì các bệnh
liên quan đến AIDS năm 2018 cũng thuộc khu vực này. Xếp sau khu vực
Châu Phi là khu vực Châu Á và Thái Bình Dương với 310.000 người nhiễm
HIV mới trong năm 2018, 5,9 triệu người nhiễm HIV còn sống và số người tử
vong vì các bệnh liên quan đến AIDS là 200,000 người [52].
Trong những năm qua, dịch HIV/AIDS tại nhiều quốc gia đã thay đổi
theo chiều hướng tích cực. Kể từ năm 2010, số ca nhiễm HIV mới ở người
trưởng thành đã giảm 5,3%, từ 1,9 triệu người năm 2010 xuống còn 1,8 triệu
người năm 2017 [53], [54]. Số ca nhiễm HIV mới ở trẻ em cũng giảm 35%, từ
270.000 trẻ em năm 2010 xuống còn 180.000 trẻ em năm 2016 [53]. Khu vực
7
có sự sụt giảm mạnh nhất về số người nhiễm HIV mới từ năm 2010 đến năm
2017 là khu vực miền Đông và Nam Phi (giảm 30%), tiếp theo là khu vực
Caribbean (giảm 18%), châu Á và Thái Bình Dương (giảm 14%), miền Tây
và miền trung châu Phi (giảm 8%).v.v. Tuy nhiên, ở một số nơi khác trên thế
giới, xu hướng nhiễm HIV mới lại là vấn đề đáng quan tâm: Tại khu vực
Trung Đông và Bắc Phi, Đông Âu và Trung Á, số ca nhiễm mới hàng năm đã
tăng lên gấp đôi sau chưa đầy 20 năm [54].
Số người tử vong vì các nguyên nhân liên quan đến AIDS bắt đầu giảm từ
giữa năm 2004 đến nay. Việc mở rộng quy mô chương trình chăm sóc và điều
trị HIV/AIDS trên toàn cầu là nguyên nhân chính làm giảm các trường hợp tử
vong liên quan đến AIDS, từ mức cao nhất là 1,9 triệu người năm 2004 xuống
còn 940.000 người năm 2017 và 770.000 người năm 2018. Khu vực có sự sụt
giảm tỷ lệ tử vong vì các nguyên nhân liên quan đến AIDS mạnh nhất là miền
Đông và Nam Châu Phi, giảm 42% từ năm 2010 đến năm 2017, mặc dù khu
vực này vẫn chiếm 40,3% số trường hợp tử vong vì AIDS trên thế giới trong
năm 2018. Các khu vực khác cũng có sự sụt giảm tỷ lệ tử vong vì các nguyên
nhân liên quan đến AIDS trong thập kỷ qua như Châu Á và Thái Bình Dương
(giảm 39%), miền Tây, Trung Âu và Bắc Mỹ (giảm 36%), Caribbine (giảm
23%). Tuy nhiên, một số khu vực có tỷ lệ tử vong vì các nguyên nhân liên quan
đến AIDS lại tăng trong thập kỷ qua như Trung Đông và Bắc Phi (tăng 11%),
Đông Âu và Trung Á (không giảm so với năm 2010) [52], [54].
Tại Việt Nam:
Từ trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện tại Việt Nam vào
năm 1990, tính đến hết tháng 10 năm 2019, cả nước có 211.981 người nhiễm
HIV còn sống, tổng số người nhiễm HIV tử vong từ đầu dịch là 103.426
người. Riêng 10 tháng đầu năm 2019, cả nước đã phát hiện 8.479 trường hợp
nhiễm HIV mới, số bệnh nhân tử vong vì các nguyên nhân liên quan đến
8
AIDS là 1.496 người. Số liệu dịch phát hiện 10 tháng đầu năm 2019 không
thay đổi nhiều so với cùng kỳ năm 2018 nhưng khi so sánh với số liệu 9 tháng
đầu năm 2017, số trường hợp nhiễm HIV phát hiện mới tăng 18,8%, số người
tử vong vì nguyên nhân liên quan đến AIDS tăng 15,8% [3], [4].
Từ năm 1998 dịch HIV/AIDS đã xuất hiện ở 100% các tỉnh, thành phố
trên cả nước. Tính đến cuối năm 2014, cả nước đã có 98,9% số quận, huyện
và 80,3% số xã, phường, thị trấn báo cáo có người nhiễm HIV [1]. Đến cuối
năm 2015, tỷ lệ hiện nhiễm trên toàn quốc là 250/100.000 dân. Các tỉnh có tỷ
lệ hiện nhiễm cao nhất là Điện Biên (821/100.000 dân), Sơn La (668/100.000
dân) và thành phố Hồ Chí Minh (621/100.000 dân) [2].
Về hình thái lây truyền HIV, lây truyền qua đường tình dục ngày càng
chiếm tỷ trọng chính trong lây truyền HIV. Trong số những người được báo
cáo xét nghiệm mới phát hiện nhiễm HIV trong 10 tháng đầu năm 2019, tỷ lệ
lây truyền qua đường tình dục chiếm 67,2%, lây truyền qua đường máu chỉ
chiếm 16,6%. Hình thái lây truyền qua đường tình dục đã tăng từ mức 63,2%
năm 2018 lên 67,2% năm 2019 [4]. Theo kết quả giám sát trọng điểm năm
2016, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NCMT và nhóm MSM đã tăng so với năm
2015, lần lượt là từ 9,3% năm 2015 lên 9,53% năm 2016 và 5,1% năm 2015
lên 7,36% năm 2016. Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm PNBD năm 2016 có giảm
so với năm 2015 từ 2,7 % xuống 2,39%, tuy nhiên mức giảm thấp [2], [3].
Hiện tại, dịch HIV/AIDS ở Việt Nam đang ở giai đoạn ổn định, nhưng
về cơ bản dịch vẫn chưa khống chế được. Điều này được thể hiện qua số
người nhiễm mới từng năm thu được từ giám sát trọng điểm. HIV lây truyền
qua đường tình dục ngày càng chiếm tỷ trọng cao. Đặc biệt sự gia tăng lây
nhiễm HIV trong nhóm nam QHTD đồng giới trẻ tuổi và lây nhiễm từ người
nhiễm HIV sang người không thuộc nhóm nguy cơ cao như vợ/chồng, bạn
tình của người NCMT, PNBD là những cảnh báo về xu hướng dịch trong
9
tương lai [4]. Do đó, các dịch vụ CTGTH dự phòng lây nhiễm HIV cần phải
được thực hiện đồng bộ, có hiệu quả mới có khả năng khống chế dần dịch,
giảm dần nguy cơ lây nhiễm HIV ở nước ta.
1.2.2. Tình hình dịch HIV/AIDS trong nhóm PNBD
Trên thế giới:
Kể từ khi bắt đầu dịch HIV/AIDS, PNBD là một trong những nhóm dân
số chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi HIV. Theo tài liệu tổng kết của WHO năm
2012 cho thấy: Từ năm 1985, 62% PNBD ở Nairobi, Kenya đã bị phát hiện
nhiễm HIV; Năm 1988 tại Kinshasa, Cộng hòa Dân chủ Congo, 35% trong số
những PNBD được xét nghiệm có kết quả dương tính với HIV; Vào cuối
những năm 1980 và đầu những năm 1990, tỷ lệ lưu hành HIV cao tới 88% và
89% được tìm thấy ở PNBD ở Butare, Rwanda và Abidjan, Côte d’Ivoire [58].
Một nghiên cứu về đánh giá gánh nặng của HIV trên nhóm PNBD so với
nhóm những phụ nữ khác trong độ tuổi sinh sản do Baral S và cộng sự thực
hiện năm 2012 trên 50 quốc gia có thu nhập thấp và trung bình cho kết quả: tỷ
lệ nhiễm HIV chung trong nhóm PNBD là 11,8% và nguy cơ nhiễm HIV ở
PNBD cao gấp 13,5 lần nguy cơ nhiễm HIV chung của phụ nữ trong độ tuổi
sinh sản (15-49 tuổi). Tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm PNBD có sự thay đổi theo
khu vực, cao nhất là khu vực châu Phi cận Sahara (36,9%), tiếp theo là Đông
Âu (10,9%), tỷ lệ thấp nhất là Trung Đông và Bắc Phi (1,7%) [39].
Tỷ lệ nhiễm HIV cao trong nhóm PNBD được báo cáo trong các nghiên
cứu ở các khu vực khác nhau trên thế giới. Năm 2015, Teclessou JN thực
hiện nghiên cứu trên 1.197 PNBD tại Togo cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV ở
nhóm này là 11,7% [51]. Nghiên cứu của Bowring AL năm 2016 trên 2.255
PNBD tại Cameroon cho tỷ lệ nhiễm HIV là 13,3% [41]. Tại Ukraine, tỷ lệ
nhiễm HIV trên 4.806 PNBD là 5,6% [44].Nằm trong khu vực Châu Phi, tỷ
lệ nhiễm HIV ở nhóm PNBD tại Soweto, Nam Phi ở mức báo động (55%)
10
[42], tỷ lệ này ở khu vực miền Tây và miền Trung châu Phi cũng ở mức cao
(34,9%) [49].
Hành vi QHTD không an toàn là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến lây
nhiễm HIV trong nhóm PNBD. Nghiên cứu của Teclessou JN năm 2015 tại
Togo cho thấy 48% PNBD tại đây phải tiếp từ 1 đến 7 khách hàng mỗi ngày
[51]. Việc thường xuyên thay đổi khách hàng và không sử dụng BCS khi
QHTD làm tăng nguy cơ nhiễm HIV ở PNBD rồi từ đó lây nhiễm cho cộng
đồng thông qua khách hàng và bạn tình của họ. Trong một nghiên cứu ở
Campuchia năm 2014, chỉ có 31,4% PNBD được phỏng vấn có sử dụng BCS
với bạn tình trong vòng 3 tháng qua [60]. Nghiên cứu của Fearon E. năm
2016 trên 1.439 PNBD tại Zimbabwe cho thấy mặc dù PNBD nhận thức được
việc sử dụng BCS giúp dự phòng lây nhiễm HIV nhưng chỉ 45,5% PNBD
được phỏng vấn có sử dụng BCS khi QHTD với khách hàng [43]. Trước thực
trạng trên, việc triển khai các dịch vụ CTGTH là việc cần thiết nhằm hạn chế
sự lây lan của HIV trong cộng đồng.
Tại Việt Nam:
Dịch HIV/AIDS ở Việt Nam hiện nay vẫn đang trong giai đoạn dịch tập
trung, chủ yếu ở ba nhóm quần thể có nguy cơ cao là nhóm NCMT, nhóm
PNBD và nhóm MSM.
Phân tích chiều hướng nhiễm HIV trong nhóm PNBD qua các năm cho
thấy, từ năm 1994 đến năm 2002, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm PNBD tăng
từ 0,6% lên 5,9%. Giai đoạn từ năm 2002 đến 2010, tỷ lệ này không có
nhiều biến động. Từ năm 2010 đến năm 2013, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm
PNBD có xu hướng giảm dần [5]. Theo kết quả giám sát năm 2016, tỷ lệ
nhiễm HIV trong nhóm PNBD toàn quốc là 2,39%, giảm 11,5% so với năm
2015 (2,7%) [2], [3].
- Xem thêm -