ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN LŨY
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
RỪNG PHÕNG HỘ MÔI TRƢỜNG TẠI
LÂM TRƢỜNG SÓC SƠN - HÀ NỘ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN THÁNG 9 NĂM 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN LŨY
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
RỪNG PHÕNG HỘ MÔI TRƢỜNG TẠI
LÂM TRƢỜNG SÓC SƠN - HÀ NỘ
Chuyên ngành lâm học
Mã số 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Quang Dương
THÁI NGUYÊN THÁNG 9 NĂM 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đƣợc hoàn thành tại Khoa sau đại học - Trƣờng Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên theo chƣơng trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khoá
17, giai đoạn 2009 - 2011.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận đƣợc
sự quan tâm, giúp đỡ của Khoa Sau đại học, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Lâm trƣờng Sóc Sơn, nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn về
sự giúp đỡ quý báu đó.
Trƣớc hết, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn
Quang Dƣơng - ngƣời hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ
tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Khoa Sau Đại học - Trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập cũng
nhƣ hoàn thành luận văn.
Tác giả xin cảm ơn Lâm trƣờng Sóc Sơn đã cung cấp những thông tin,
tƣ liệu cần thiết cũng nhƣ thu thập số liệu ngoại nghiệp phục vụ cho luận văn.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè gần
xa và ngƣời thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời
gian học tập và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2011
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CƢ́U ....................................... 3
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 3
1.1.1. Công tác nghiên cƣ́u giống cây rƣ̀ng ...................................................... 3
1.1.2. Nghiên cứu xói mòn đất và thủy văn rừng.............................................. 4
1.1.3. Các biện pháp kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ ................................... 8
1.1.4. Các chính sách tổ chức, quản lí rừng phòng hộ ...................................... 9
1.2. Ở Việt Nam .............................................................................................. 10
1.2.1. Nghiên cƣ́u về giống cây rƣ̀ng .............................................................. 10
1.2.2. Nghiên cứu xói mòn đất và thủy văn rừng............................................ 12
1.2.3. Các biện pháp kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ ................................. 15
1.2.4. Các chính sách tổ chức, quản lí rừng phòng hộ .................................... 17
1.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 18
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CƢ́U................................................................... 20
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 20
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:........................................................... 20
2.3. Nội dung nghiên cƣ́u ................................................................................ 21
2.3.1. Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của lâm trƣờng ..... 21
2.3.2. Đặc điểm các loại rừng ở Lâm trƣờng Sóc Sơn ................................... 21
2.2.3. Tổng kết và đánh giá hệ thống cơ chế chính sách, liên quan đến phát
triển rừng phòng hộ tại Lâm trƣờng Sóc Sơn ................................................. 21
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển rƣ̀ng phòng hộ ở lâm trƣờng
Sóc Sơn............................................................................................................ 21
2.4. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u.......................................................................... 22
2.4.1. Quan điểm tiếp cận của đề tài ............................................................... 22
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u cụ thể ............................................................ 23
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 26
3.1. Điều Kiện Tự nhiên .................................................................................. 26
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 26
3.1.2. Địa hình ................................................................................................. 26
3.1.3. Khí hậu .................................................................................................. 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
iii
3.1.4. Sông suối, thủy văn .............................................................................. 28
3.1.5. Địa chất, thổ nhƣỡng ............................................................................. 29
3.1.6. Hiện trạng sử dụng đất đai tài nguyên rừng .......................................... 31
3.1.7. Cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử ................................................... 32
3.2. Điểm kinh tế xã hội .................................................................................. 33
3.2.1. Dân số và lao động ................................................................................ 33
3.2.2. Kết cấu cơ sở hạ tầng ............................................................................ 33
3.2.3. Tình hình sản xuất trên địa bàn ............................................................. 34
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 36
4.1. Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và QLBVR của Lâm
trƣờng Sóc Sơn ................................................................................................ 36
4.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 36
4.1.2. Cơ cấu tổ chức của Lâm trƣờng ............................................................ 41
4.1.3. Tài nguyên rừng .................................................................................... 43
4.2. Đặc điểm các loại rừng ở Lâm trƣờng Sóc Sơn ....................................... 47
4.2.1. Đánh giá sinh trƣởng các loại cây trồng ............................................... 47
4.2.2. Các phƣơng thức trồng rừng ................................................................. 48
4.2.3. Diễn biến sử dụng đất đồi gò ................................................................ 51
4.3. Tổng kết và đánh giá hệ thống các cơ chế chính sách, liên quan đến phát
triển rừng phòng hộ tại Lâm trƣờng Sóc Sơn ................................................. 52
4.3.1. Chƣơng trình trồng rừng phòng hộ 327 ................................................ 52
4.3.2. Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng ........................................................... 53
4.3.3. Lịch sử phát triển rừng ở Sóc Sơn ........................................................ 54
4.3.4.Quy hoạch rừng phòng hộ bảo vệ môi trƣờng ở Sóc Sơn...................... 55
4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển rừng phòng hộ ở lâm trƣờng
sóc Sơn ............................................................................................................ 58
4.4.1. Giải pháp về kỹ thuật ............................................................................ 58
4.4.2. Giải pháp về cơ chế chính sách phát triển rừng .................................... 63
4.4.3. Giải pháp tăng cƣờng năng lực ............................................................. 64
Chƣơng 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................ 65
5.1. Kết luận .................................................................................................... 65
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 66
5.3. Khuyến nghị ............................................................................................. 66
Tài liệu tham khảo ........................................................................................... 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất đồi gò ....................................................... 44
Bảng 4.2: Hiện trạng đất lâm nghiệp ............................................................. 46
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất Lâm trƣờng Sóc Sơn................................ 51
Bảng 4.4: Hiện trang sử dụng đất lâm nghiệp trƣớc và sau quy hoạch......... 56
Bảng 4.5: Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý............ 57
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Các bƣớc nghiên cứu của đề tài.................................................... 22
Sơ đồ 4.1: Mô hình tổ chức và quản lý điều hành của Lâm trƣờng............. 42
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
D1.3 : Đƣờng kính 1.3 m
Dt: Đƣờng kính tán
Hvn : Chiều cao vút ngọn
N/ha: số cây /ha
NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
UBND: Ủy ban Nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nhƣ̃ng năm gần đây , tài nguyên rừng nhiệt đớn càng ngày càng
suy giảm. Trên thế giới trung bì nh hàng năm rƣ̀ng nhiệt đới mất đi khoảng 11
triệu ha . Năm 1943 nƣớc ta có khảng 14,3 triệu ha nhƣng đến nay chỉ còn
khoảng 10,9 triệu ha rƣ̀ng. Mất rƣ̀ng đã ảnh hƣởng trƣ̣c tiếp đến đời sống của
nhân dân, nhất là đồng bào các dân tộc í t ngƣời ở miền núi và trung du.
Rừng có vai trò rất to lớn trong việc cung cấp lâm sản , bảo tồn đa dạng
sinh học, du lịch sinh thái và phòng hộ môi tr ƣờng. Ngày nay, giá trị phòng
hộ môi trƣờng của rƣ̀ng đã vƣợt xa giá trị cung cấp lâm sản truyền thống . Là
một nƣớc nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, với 3/4 diện tích là đồi núi và
thƣờng xuyên phải chịu những trận mƣa, bão lớn thì rừng phòng hộ có vai trò
rất quan trọng đối với nƣớc ta. Xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn cũng là
giải pháp có hiệu quả để phòng chống nguy cơ sa mạc hoá đất vùng đồi núi,
góp phần tạo thêm công ăn việc làm cho hàng chục triệu ngƣời, cung cấp
thêm nhiều loại gỗ và lâm sản ngoài gỗ có giá trị phục vụ cuộc sống và phát
triển kinh tế - xã hội miền núi
Dự án "Quy hoạch rừng phòng hộ bảo vệ môi trƣờng Sóc Sơn" vừa
đƣợc HĐND TP.Hà Nội thông qua tại kỳ họp lần thứ 13. Vùng quy hoạch này
gồm 11 xã, thị trấn vùng đồi, gò và Lâm trƣờng Sóc Sơn cách thủ đô Hà Nội
40km về phía bắc.
Theo đó, TP sẽ quy hoạch toàn bộ diện tích rừng và đất lâm nghiệp Sóc
Sơn thành rừng phòng hộ bảo vệ môi trƣờng với tổng diện tích 4.557ha.
Trong đó, đất rừng 4.360,4ha; đất không có rừng 191,1ha; đất vƣờn ƣơm cây
5,5ha. Các khu chức năng rừng đƣợc quy hoạch kết hợp với phát triển du lịch,
dịch vụ.
Cụ thể, khu du lịch văn hoá kết hợp với nghỉ ngơi cuối tuần Đền Sóc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
(Đền Gióng) có diện tích 274,8ha; khu vui chơi giải trí, du lịch sinh thái và
nghỉ cuối tuần Hồ Đồng Đò, xã Minh Trí có diện tích 191ha; làng sinh thái,
du lịch và nghỉ cuối tuần Minh Phú có diện tích 389,7ha; khu du lịch sinh thái
và nghỉ cuối tuần Hồ Hoa Sơn - Hồ Hàm Lợn, xã Nam Sơn có diện tích
100,6ha; Khu Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Sóc Sơn, xã Tiên Dƣợc,
có diện tích 12,1ha.
Kết quả và ý nghĩa của việc xây dựng và phát triển rừng phòng hộ là rất
lớn đối với Hà Nội , tuy nhiên, cho đến nay chƣa có một công trình nghiên
cứu, đánh giá nào một cách toàn diện và hệ thống về vấn đề này, chủ yếu mới
dừng lại đánh giá tình hình triển khai thực hiện kế hoạch. Xuất phát từ yêu
cầu đó, đề tài "Thực trạng và một số giải pháp phát triển rừng phòng hộ
môi trường tại Lâm trường Sóc Sơn – Hà Nội" đặt ra là rất cần thiết và có ý
nghĩa thực tiễn nhằm tổng kết và đánh giá đƣợc thƣ̣c trạng và các giải pháp kỹ
thuật lâm sinh phát triển rừng phòng hộ bảo vệ môi trƣờng tại Sóc Sơn , rút ra
những bài học kinh nghiệm cũng nhƣ đề xuất một số khuyến nghị cho việc
phát triển mở rộng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CƢ́U
1.1. Trên thế giới
Phát huy hiệu quả trồng rừng là vấn đề mà các nhà khoa học luôn quan
tâm nghiên cƣ́u . Cơ sở khoa học cho việc phát triển trồng rƣ̀ng ở các nƣớc
phát triển đã tƣơng đối hoàn thiện từ công tác giống tới các biện pháp tác
động cho từng loại rừng, phục vụ đắc lực cho sản xuất lâm nghiệp.
1.1.1. Công tác nghiên cứu giống cây rừng
Có thể nói , công tác nghiên cƣ́u giống cây rƣ̀ng góp phần quan trọng
vào thành công của công tác trồng rừng . Tƣ̀ thế kỷ XVIII – XIX, nhƣ̃ng ý
tƣờng về công tác lai giống , sản xuất hạt giống và nhân giố ng sinh dƣỡng cây
rƣ̀ng đã thu đƣợc một số thành tƣ̣u nhất đị nh : Syrach Lasen đã sản xuất đƣợc
một số cây lai có hì nh dáng đẹp và có ƣu thế về sinh trƣởng . Nilsson – Ehle
(1873 – 1949) đã phất hiện ra Dƣơng núi tam bội có sinh
trƣởng tốt hơn so
với cây nhị bội.
Các chƣơng trình chọn giống đƣợc bắt đầu ở nhiều nƣớc và tập trung
cho nhiều loài sinh trƣởng nha trong đó có Bạch đàn . Tại Brazil đã tiến hành
chọn cây trội xây dựng vƣờn giống thụ phấ n tƣ̣ do cho loài E . maculata ngay
tƣ̀ nhƣ̃ng năm 1952; tại Mỹ là loài E . robusta (1966). Trong 3 năm (1970 –
1973), Úc đã chọn cây chội thành công cho loài E . regnans và loài E . grandis
(Eldridge, 1993). Và loài E . diversicolor ở Úc và l oài E . deglupta ở Papua
New Guinea cũng đƣợc tiến hành chọn cây trội ở rƣ̀ng tƣ̣ nhiên.
Cho tới nay , ở nhiều nƣớc trên thế giới đã có những giống cây trồng
rƣ̀ng cho năng suất rất cao nhờ nhƣ̃ng chƣơng trì nh nghiên cƣ́u chọn tạo
giống mới nhƣ tại Brazil , nhƣ̃ng khu thí nghiệm Bạch đàn lai E .gradis với E .
urophylla năng suất đạt 100m3/năm (Kageyama, 1984). Ở Công Go năng suất
rƣ̀ng cũng đạt 40-50m3/ha/ năm. Theo Covin (1990) tại pháp và Ý , với năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
năng suất rƣ̀ ng đạt 40-50m3/ha/năm đã thu hút sƣ̣ chuyển đổi hàng ngàn ha
đất nông nghiệp thành rƣ̀ng cung cấp nguyên liệu giấy cho hiệu quả kinh tế
cao. Tại Thái Lan Tếch cũng đạt sản lƣợng 15-20 m3/ha/năm
Cesar Nuevo (2000) đã có nhƣ̃ng khảo nghiệm về Keo có xuất xƣ́ tƣ̀ Úc
và Papua New Guinea , các giống Lõi thọ ở các địa phƣơng khác nhau thuộc
Mindanao; trên cơ sở đó lƣ̣a chọn nhƣ̃ng xuất xƣ́ tốt nhất đẻ xây dƣ̣ng vùng
sản xuất giống.
Chọn giống kháng bệnh cũn g là hƣớng nghiên cƣ́u đƣợc nhiều tác giả
quan tâm. Tại Brazil, Ken Old, Alffenas và các cộng sƣ̣ tƣ̀ năm 2000-2003 đã
thƣ̣c hiện một chƣơng trì nh chọn giống kháng bện cho các loài Bạch Đàn
chống bênh gỉ sắt Puccinia . Các công trì nh nghiên cƣ́u về lai giống cũng đã
mang lại nhiều kết quả tốt phục vụ trồng rƣ̀ng sản xuất
(Assis, 2000),
(Paramathma, Surendran, 2000), (FAO, 1979),…
1.1.2. Nghiên cứu xói mòn đất và thủy văn rừng
Để có cơ sở khoa học cho việc xây dựng và quản lý rừng phòng hộ thì
việc tìm hiểu nguyên nhân xói mòn và hiện tƣợng xói mòn của đất vùng đầu
nguồn rất đƣợc quan tâm. Nhiều tác giả trên thế giới đã nghiên cứu ảnh hƣởng
của kích thƣớc hạt mƣa, cƣờng độ mƣa, phân bố mƣa tới xói mòn đất nhƣ
công trình nghiên cứu của Hudson HW (1971) [9], Zakharop P.X (1981). Ảnh
hƣởng của các yếu tố độ dốc, chiều dài dốc, loại đất, lớp thực bì cũng đƣợc
quan tâm nghiên cứu và công bố rộng rãi trong nhiều công trình khoa học của
các tác giả nhƣ Smith D.D và Wischmeier W.H (1957) [49], Ching J.G
(1978), Giacomin (1992).
Công trình nghiên cứu đầu tiên về xói mòn đất và dòng chảy đƣợc nhà
bác học Volni ngƣời Đức thực hiện trong thời kỳ 1877 đến 1885 (Hudson N,
1981) [9]. Những ô thí nghiệm đƣợc sử dụng để nghiên cứu ảnh hƣởng của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
nhiều nhân tố nhƣ: Thực bì, loại đất, độ dốc mặt đất, lƣợng mƣa tới dòng chảy
và xói mòn đất. Trong công trình này Volni cũng nghiên cứu ảnh hƣởng của
loại đất và độ dốc mặt đất tới dòng chảy và xói mòn đất. Tuy nhiên, phần lớn
các kết luận chƣa đƣợc định lƣợng rõ ràng.
Bằng thí nghiệm trong phòng, Ellison (theo Hudson N, 1981 [9]) thấy
rằng các loại đất khác nhau có biểu hiện khác nhau trong các pha xói mòn đất
do nƣớc. Ellison là ngƣời đầu tiên phát hiện ra vai trò của lớp phủ thực vật
trong việc hạn chế xói mòn đất và vai trò cực kỳ quan trọng của hạt mƣa rơi
đối với xói mòn. Phát hiện của Ellison đã mở ra một phƣơng hƣớng mới trong
nghiên cứu xói mòn đất, đã làm thay đổi quan điểm nghiên cứu về xói mòn và
khẳng định khả năng bảo vệ đất của lớp thảm thực vật.
Kết quả quan trọng của nghiên cứu xói mòn và khả năng bảo vệ đất,
bằng các kết quả nghiên cứu thực nghiệm các nhà nghiên cứu đã xây dựng
đƣợc phƣơng trình mất đất ở trƣờng Đại học Tổng hợp Pardiu (Mỹ) vào cuối
năm 1950 (Hudson N, 1981 [9]). Sau đó phƣơng trình này đƣợc W. H,
Wischmeier hoàn chỉnh dần (W. H, Wischmeier, 1978 [49]). Phƣơng trình đất
mất đất làm sáng tỏ vai trò của từng nhân tố ảnh hƣởng tới xói mòn. Nó còn
có tác dụng định hƣớng cho nhiều nghiên cứu sau này nhằm xác định quy luật
xói mòn và nghiên cứu các mô hình canh tác bền vững ở các khu vực có điều
kiện địa lý khác nhau.
Việc nghiên cứu định lƣợng ảnh hƣởng của các yếu tố tới xói mòn đất
lần đầu tiên đƣợc V.A. Sing (1940) đƣa ra khi tìm cách xác định ảnh hƣởng
của chiều dài sƣờn dốc (L) và độ dốc (S) đến hoạt động của xói mòn. Sau đó
Smith D.D (1941) đã xác định lƣợng đất xói mòn cho phép và lần đầu tiên đã
đánh giá ảnh hƣởng của các nhân tố cây trồng (C), cũng nhƣ việc áp dụng các
biện pháp bảo vệ đất (P) ở các mức độ khác nhau đến xói mòn đất bằng các
công trình nhân tạo. Tiếp đó, nhiều phƣơng trình dự báo xói mòn đã đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
nghiên cứu và công bố, trong đó phƣơng trình của Wischmeier W.H - Smith
D.D đã đƣợc thừa nhận và ứng dụng rộng rãi.
Lƣợng nƣớc mƣa giữ lại trên tán là một trong những chỉ tiêu phản ánh
khả năng giữ nƣớc, từ đó ảnh hƣởng đến khả năng phòng hộ của rừng. Các
công trình nghiên cứu cho thấy tỷ lện lƣợng nƣớc mƣa giữ lại trên tán lá rừng
lá kim ôn đới chiếm tới 20 - 40% (Vƣơng Lễ Tiên và Lý Á Quang, 1991).
Những nghiên cứu về tỷ lệ lƣợng mƣa ngăn giữ bởi tán rừng ở các kiểu thảm
tực vật rừng tƣơng ứng với các đới khí hậu khác nhau ở Trung Quốc cho thấy,
phạm vi biến động của tỷ lệ lƣợng mƣa bị ngăn giữ lại trong khoảng 11,4 34,3%, hệ số biến động 6,68 - 55,05%, trong đó tỷ lệ lƣợng nƣớc mƣa giữ lại
trên tán rừng lá kim thƣờng xanh á nhiệt đới, trên núi cao ở miền tây là lớn
nhất, của rừng hỗn giao cây lá rộng thƣờng xanh với cây lá rộng rụng lá á
nhiệt đới, miền núi là nhỏ nhất (Vu Chí Dân - Christohp Peisert - Dƣ Tân
Hiểu (2001) [28]) .
Lƣợng nƣớc mƣa lọt tán đã đƣợc nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu.
Tuy nhiên, chỉ có một số ít công trình nghiên cứu đảm bảo đƣợc độ tin cậy
cần thiết khi đƣa ra số liệu về thành phần cân bằng nƣớc này (Bruijnzeel L A,
1990a, 1990b [37]). Nhìn chung, thành quả nghiên cứu lƣợng nƣớc mƣa lọt
tán còn rất khiêm tốn, mới đƣa ra một số thông tin ban đầu nhƣ: tỷ lệ phần
trăm lƣợng nƣớc mƣa lọt tán so với tổng lƣợng mƣa của các loại rừng thƣờng
đạt từ 75 % trở lên, phụ thuộc vào cấu trúc tán lá, chỉ số diện tích lá, đặc điểm
mƣa và nhân tố gió; năng lƣợng nƣớc mƣa lọt qua tán ở rừng cây gỗ thƣờng
lớn hơn năng lƣợng của mƣa ngoài nơi trống; hàm lƣợng chất dinh dƣỡng
khoáng trong thành phần của nƣớc mƣa lọt tán cao hơn so với nƣớc mƣa
ngoài nơi trống (Jordan và C. F Herrea 1981 [46]).
Vật rơi rụng có khả năng ngăn giữ nƣớc tƣơng đối lớn, nên có tác dụng
bổ sung nƣớc cho đất và cung cấp nƣớc cho thực vật (Vu Chí Dân & Vƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
Lễ Tiên, 2001 [29]). Ngoài ra, do vật rơi rụng có những lỗ hổng lớn và nhiều
hơn so với đất, nên lƣợng nƣớc ngăn giữ lại dễ dàng bốc hơi đi. Những
nghiên cứu của Black và Kelliher (1998) (dẫn theo Vu Chí Dân & Vƣơng Lễ
Tiên, 2001 [29]) cho thấy rằng, lƣợng nƣớc bốc hơi từ vật rơi rụng của các
hiểu rừng khác nhau chiếm khoảng 3 - 21% tổng lƣợng nƣớc bốc hơi trên mặt
đất rừng.
Nhìn chung, đất rừng tự nhiên có khả năng thấm nƣớc cao và ít khi
xuất hiện dòng chảy bề mặt (Doulass 1997 [38]). Tuy nhiên, khi rừng bị chặt
hạ trở nên thƣa thớt và độ dốc mặt đất lớn, có thể tạo ra nhiều lƣợng nƣớc
chảy trên bề mặt.
Cấu trúc rừng có ý nghĩa rất lớn, nó quyết định đến khả năng phòng hộ
của rừng. Việc nghiên cứu cấu trúc rừng nhằm tìm ra những cấu trúc hợp lí,
có khả năng phòng hộ cao là cơ sở quan trọng cho việc xây dựng các khu
rừng phòng hộ. Công trình nghiên cứu của Moltranov A.A (1960, 1973) và
Matveev P.N. (1973) là những công trình lớn đề cập tới cấu trúc rừng phòng
hộ đầu nguồn nƣớc. Với trang thiết bị tạo mƣa nhân tạo, các tác giả đã nghiên
cứu ảnh hƣởng của các nhân tố cấu trúc tới khả năng điều tiết nƣớc, bảo vệ
đất của rừng nhƣ: cấu trúc tổ thành loài, cấu trúc tuổi, cấu trúc tầng thứ và độ
tàn che. Những nghiên cứu này đã đặt cơ sở cho việc xây dựng rừng phòng hộ
đầu nguồn cũng nhƣ việc xác định các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động
vào rừng ôn đới. Tuy vậy, do cấu trúc của rừng ôn đới không có lớp thảm tƣơi
cây bụi dày nhƣ ở nƣớc ta nên các tác giả chƣa chú ý nhiều đến vai trò của
tầng mặt đất, ngoài ra cấu trúc tầng thứ cũng chƣa đƣợc các tác giả nghiên
cứu sâu.
Bên cạnh rừng phòng hộ đầu nguồn thì rừng phòng hộ ven biển cũng
rất đƣợc quan tâm chú ý. Các nghiên cứu đều tập trung vào việc chọn loài cây
và xây dựng các đai rừng phòng hộ ven biển. Có thể kể đến một số tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
nhƣ Zheng Haishui (1996), Pinyopuarerk K. và House A.P.N (1993), Nhikitin
P.D,... theo kết quả nghiên cứu của các tác giả này thì rừng phòng hộ trên đất
cát ven biển nên đƣợc xây dựng thành các đai rừng, loài cây có khả năng
phòng hộ tốt và đƣợc đề cập đến nhiều nhất là Phi lao. Hiện nay, Phi lao cũng
đƣợc trồng nhiều ở nƣớc ta trong các đai rừng chắn gió, chắn cát ven biển đặc
biệt là ở tỉnh Quảng Bình.
1.1.3. Các biện pháp kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ
Ở Liên Xô và Trung Quốc thƣờng dùng công thức để xác định diện tích
rừng chống xói mòn ở đất dốc là: F =
AxK1 Pxk 2
với F là diện tích rừng bảo
h
vệ dốc (ha), A là diện tích bậc thang mà diện tích rừng bảo vệ dốc phải phòng
chống xói mòn (ha), P là diện tích đồng cỏ mà diện tích rừng bảo vệ dốc phải
phòng chống (ha); K1 là độ dày tầng nƣớc mặt lớn nhất của dòng nƣớc mặt
sản sinh ra trên mỗi ha ruộng bậc thang (mm/phút); k2 là độ đầy tầng nƣớc
mặt lớn nhất của dòng nƣớc mặt sản sinh ra trên mỗi ha đồng cỏ (mm/phút)
và h là sức hút nƣớc của đất rừng (mm/phút).
Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, một số nƣớc trên thế giới đã áp
dụng phƣơng pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, trồng bổ sung, bảo vệ ngăn
ngừa các tác động xấu tới rừng. Tại Malaysia đã xây dựng rừng nhiều tầng
với việc sử dụng 2 loài cây trồng khác nhau; Nhật Bản cũng đã tạo rừng nhiều
tầng bằng cách khai thác rừng theo băng rộng 4 - 5 m và sau đó trồng mới vào
các băng rừng đã chặt.
Biện pháp kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ ven biển cũng đƣợc quan
tâm nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu của V.A Lômitcôsku (1809),
Dokuchaep (1982), X. A Timiriazep (1983, 1909, 1911) đều cho rằng trên các
hoang mạc muốn cải thiện tiểu khí hậu và cải tạo đất phải trồng rừng phòng
hộ thành hệ thống đai theo mạng lƣới ô vuông, có kết cấu kín, có hỗn giao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
nhiều tầng. Ở Trung Quốc và các nƣớc Trung Đông, miền Đông và Tây Châu
Phi thì Phi lao đƣợc coi là loài cây chủ đạo trồng trên các vùng cát thành các
hệ thống đai có chiều rộng ít nhất ít nhất 100 - 200 m. Sau đai rừng Phi lao là
các đai rừng hỗn giao hoặc thuần loài của Bạch đàn, Keo, Thông nhựa, phía
trong cùng sau các đai rừng dùng để canh tác nông nghiệp.
1.1.4. Các chính sách tổ chức, quản lí rừng phòng hộ
Từ giữa thế kỷ 20 trở lại đây, khi tài nguyên rừng ở nhiều quốc gia đã bị
giảm sút nghiêm trọng, môi trƣờng sinh thái và cuộc sống của đồng bào miền
núi bị đe doạ thì phƣơng thức quản lý tập trung nhƣ trƣớc đây không còn thích
hợp nữa. Ngƣời ta đã tìm mọi cách cứu vãn tình trạng suy thoái rừng thông qua
việc ban bố một số chính sách nhằm động viên và thu hút ngƣời dân tham gia
quản lý và sử dụng tài nguyên rừng. Phƣơng thức quản lý rừng cộng đồng (hay
lâm nghiệp cộng đồng) xuất hiện đầu tiên ở Ấn Độ và dần dần biến thái thành
các hình thức quản lý khác nhau nhƣ lâm nghiệp trang trại, lâm nghiệp xã hội
(Nêpan, Thái Lan, Philippin,...).
Nhằm khắc phục tình trạng khai thác rừng quá mức, các nhà khoa học
cũng đã nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng
nhƣ: Các nhà lâm học Đức (Heyer – 1883 [44]) đã đề xuất nguyên tắc lợi
dụng lâu bền đối với rừng thuần loại đồng tuổi; Các nhà lâm học Pháp
(Gournand - 1922) và Thuỵ Sỹ (H.Biolley - 1922) đã đề ra phƣơng pháp kiểm
tra điều chỉnh sản lƣợng với rừng khai thác chọn khác tuổi, vv...
Vào cuối thế kỷ XX, khi tài nguyên rừng đã bị suy thoái nghiêm trọng
thì con ngƣời mới nhận thức đƣợc rằng tài nguyên rừng là có hạn và đang bị
suy giảm nhanh chóng, nhất là tài nguyên rừng nhiệt đới. Nếu theo đà mất
rừng mỗi năm khoảng 15 triệu ha nhƣ số liệu thống kê của FAO [41] thì chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
hơn 100 năm nữa rừng nhiệt đới hoàn toàn bị biến mất, loài ngƣời sẽ chịu
những thảm hoạ khôn lƣờng về kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
Theo báo cáo của Oli Krishna Prasad (1999) [48], tại Khu bảo tồn
Hoàng gia Chitwan ở Nepal, để quản lý rừng bền vững, cộng đồng dân cƣ
vùng đệm đƣợc tham gia hợp tác với một số bên liên quan trong việc quản lý
tài nguyên vùng đệm phục vụ cho du lịch. Lợi ích của cộng đồng khi tham gia
quản lý tài nguyên là khoảng 30 - 50% thu đƣợc từ du lịch hằng năm sẽ đƣợc
đầu tƣ trở lại cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng.
1.2. Ở Việt Nam
Ngành lâm nghiệp nƣớc ta đã có những bƣớc tiến đáng kể trong những
năm qua. Cùng với những đổi mới về công tác quản lý , hoạt động nghiên cứu
khoa học về xây dƣ̣ng và phát triển rừng cũng rất đƣợc quan tâm. Các chƣơng
trình, dƣ̣ án trồng rƣ̀ng với quy mô lớn đƣợc thƣ̣c hiên trên khắp cả nƣớc
đƣợc thiết lập , nhiều biện pháp kỹ thuật đã đƣợc đúc rút xây dƣ̣ng thành quy
trình, quy phạm, phục vụ đắc lƣ̣c cho công tác trồng rƣ̀ng trong đó có trồng
rƣ̀ng phòng hộ.
1.2.1. Nghiên cứu về giống cây rừng
Công tác giống cây trồng rƣ̀ng trong nhƣ̃ng năm gần đây vƣ̀a là sƣ̣ áp
dụng những thành tựu mới của các nƣớc khác , vƣ̀a là sƣ̣ k ế thừa nghiên cứu
đã xây dƣ̣ng trƣớc đây mà cho tới nay mới cho thấy rõ kết quả . Có thể kể đến
thành tựu nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu giống cây rừng thuộc Viện
Khoa Học Lâm nghiệp Việt Nam , Đặc biệt là các tác giả L ê Đì nh Khả , Hà
Huy Thị nh đã nghiên cƣ́u tuyển chọn xuất xƣ́ Keo lai tƣ̣ nhiên Bạch Đàn và
lai giống nhân tạo giƣ̃a các loài Keo , kết quả đã chọn và tạo ra đƣợc các dòng
lai có sƣ́c sinh trƣởng gấp 1,5 – 2,5 lần các loài cây bố mẹ, năng suất rƣ̀ng
trồng thƣ̉ nghiệm ở một số vùng đạt tƣ̀
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
20-30 m3/ha/năm, có nơi đạt 40
http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
m3/ha/năm.
Nguyễn Việt Cƣờng (2002) đã nghiên cƣ́u khá hoàn thiện về lai giống
ba loài Bạch đàn Urophylla , Camaldulensis và Exserta Tƣ̀ vi ệc nghiên cứu cơ
sở khoa học của lai giống nhƣ thời kỳ nở hoa
, cất trƣ̃ hạt phấn ,… cho đến
đánh giá , khảo nghiệm các tổ hợp lai . Kết quả tƣ̀ 9 tổ hợp lai và 5 dòng Bạch
đàn lai đã chọn đƣợc 7 tổ hợp lai U 29C3, U15E4, U15C1, E1U29, U29E1,
U2U29 và U29E2 đạt năng suất tƣ̀ 20 - 27 m3/ha/năm, gấp 1,5 - 2 lần giống
sản xuất hiện nay ; Ba dòng bạch đàn lai 81, 85 và HH có năng suất vƣợt các
giống PN2 và PN14 tƣ̀ 23 - 84%.
Bên cạnh các loài Keo và Bạch đàn , các nghiên cứu cũng đã tập trung
vào một số loại cây trồng rừng sản xuất chủ lực khác nhƣ Thông Caribe
Thông nhƣ̣a, Tràm có năng suất cao…
Tƣ̀ năm 1986 đến nay tập đoàn cây trồng rừng đã phong phú và đa
dạng hơn, phục vụ cho nhiều mục đí ch khác nhau , đặc biệt là việc tì m kiếm
cây bản đị a đƣợc ƣu tiên hàng đầu phục vụ chƣơng trì nh 327. Qua nhiểu năm
nghiên cƣ́u tổng hợp Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã đƣa ra đề xuất
cho 100 loài cây bản địa p hục vu cho các mục đích trồng rừng , trong đó có
nhiều loài đã đƣợc đƣa vào sản xuất đại trà với quy mô lớn nhƣ
: Quế, Mỡ,
Trẩu, Sở, Thông đuôi ngƣ̣a , Sa mu,…; Nhiều loài khác với quy mô nhỏ hơn
nhƣ: Lim xẹt, Lát hoa, Giổi xanh, Dó giấy.
Lê Quang Liên (1991) nghiên cƣ́u di thƣ̣c và kỹ thuật nhân giống
Luồng Thanh Hóa cũng đã đƣợc Trung tâm Nghiên cƣ́u Thƣ̣c nghiệm Lâm
sinh Cầu Hai thƣ̣c hiện tƣ̀ đầu nhƣ̃ng năm 1990 và hiện nay cây luồng đã và
đang đƣợc phát triển rộng rãi ở một số tỉ nh nhƣ Phú Thọ
, Hòa Bình… trở
thành cây cung cấp nguyên liệu có giá trị , cây xóa đói giảm nghèo cho ngƣời
dân miền núi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
Với nhiều giống cây trồng rƣ̀ng đã đƣợc Bộ NN & PTNT công nhận là
giống tiến bộ kỹ thuật trong nhƣ̃ng năm qua , có thể nói công tác nghiên cứu
giống cây rƣ̀ng nƣớc ta đang phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu
Nhiều nghiên cƣ́u đang hƣớng vào tuyển chọn các dòng
.
, xuất xƣ́ cây trồng
kháng bệ nh nhƣ công trì nh của Nguyễn Hoàng Nghĩ a và Phạm Quang Thu
,
hai dòng Bạch đàn SM 16 và SM23 đã đƣợc Bộ NN & PTNT công nhận là
giống tiến bộ kỹ thuật theo Quyết đị nh số
1526 QĐ/BNN – KHCN ngày
06/06/2005. Công nghệ nhân giống nhƣ giâm hom, nuôi cấy mô , ghép, chiết
… cũng đã có nhƣ̃ng bƣớc tiến đáng kể . Hiện nay ở hầu hết các vùng đều đã
có vƣờn ƣơm công nghiệp với quy mô sản xuất hàng triệu cây một năm
.
Nhƣ̃ng thành công trong công tác nghiên cƣ́u giố ng cây trồng rƣ̀ng đã tạo ra
nhƣ̃ng điều kiện thuận lợi cho việc phát triển trồng rƣ̀ng ở nƣớc ta trong
nhƣ̃ng năm qua . Tuy nhiên nhƣ̃ng giống cây mới , có năng suất cao chủ yếu
đƣợc thƣ̉ nghiệm và đang phát triển ở một số vùng n hƣ Đông Nam Bộ , Đông
Hà, Quy Nhơn, Kon tum,… đối với vùng miển núi phí a Bắc , trong đó có Lục
Ngạn mới chỉ đƣợc phát triển trong phạm vi hẹp . Vì vậy, đƣa nhanh nhƣ̃ng
giống mới và kỹ thuật vào sản xuất là rất cẩn thiết nhằ
m nâng cao hiệu quả
công tác trồng rƣ̀ng, thu hút đƣợc nhiều tầng lớp nhân dân vào xây dƣ̣ng rƣ̀ng.
Đây cũng là mong muốn và chủ trƣơng của Bộ NN & PTNT, Bộ KHCN trong
nhƣ̃ng năm qua và hiện nay.
1.2.2. Nghiên cứu xói mòn đất và thủy văn rừng
Nghiên cứu về xói mòn đất là cơ sở khoa học quan trọng cho việc xây
dựng rừng phòng hộ. Ở nƣớc ta vấn đề này đƣợc nhiều tác giả rất quan tâm.
Theo Nguyễn Quang Mỹ (1984) [14] thì vấn đề xói mòn đất đã bắt đầu đƣợc
quan tâm ở nƣớc ta từ trƣớc những năm 1954, bƣớc đầu mới chỉ là những
biện pháp chống xói mòn sơ khai nhƣ làm ruộng bậc thang, xây kè cống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
Nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu và cho ra đời nhiều công trình khoa
học có giá trị về xói mòn đất nhƣ nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Bình, Cao
Văn Vinh về ảnh hƣởng của độ dốc tới xói mòn đất, góp phần đề ra các chỉ
tiêu và quy chế bảo vệ, sử dụng và khai thác đất dốc; Tôn Gia Huyên (1967),
Chu Đình Hoàng, Nguyễn Xuân Quát, Bùi Ngạnh (1963) đã tập trung nghiên
cứu ở vùng Tây Bắc, Bắc Thái, Sơn La, Phú Thọ, Lào Cai về biện pháp và
công trình trồng cây phân xanh che phủ đất; nghiên cứu của Chu Đình Hoàng
và Đào Khƣơng về những nét đặc trƣng chủ yếu của xói mòn vùng khí hậu
nhiệt đới Việt Nam. Nhiều phƣơng pháp nghiên cứu hiện đại đã đƣợc áp
dụng, xây dựng hàng loạt các khu quan trắc xói mòn định vị bằng xi măng,
gạch, gỗ, kim loại nhƣ trạm nghiên cứu xói mòn An Châu (Hữu Lũng- Lạng
Sơn), trạm Eakmak (Buôn Ma Thuột), trạm nghiên cứu xói mòn đất Tây
Nguyên.
Trong những năm 1980, các công trình nghiên cứu đã tập trung vào xói
mòn đất và khả năng giữ nƣớc của một số thảm cây trồng nông nghiệp và
công nghiệp, đặc biệt là ở các tỉnh vùng Tây Nguyên. Trong thời gian này
nhiều khu nghiên cứu quan trắc định vị đã đƣợc xây dựng kiên cố bằng gạch
và xi măng, gỗ, kim loại,... Hàng loạt công trình mang nhiều sắc thái và đi vào
định lƣợng nhƣ công trình nghiên cứu của Nguyễn Quang Mỹ, Quách Cao
Yêm, Hoàng Xuân Cơ (1984) [14]. Những công trình nghiên cứu này đã làm
rõ ảnh hƣởng của nhân tố địa hình tới xói mòn, vai trò chống xói mòn của một
số thảm thực vật nông nghiệp, đã chú ý tới độ che phủ gắn liền với các giai
đoạn phát triển của cây trồng, định hƣớng cho việc xây dựng các giải pháp
phòng chống xói mòn trên sƣờn dốc. Tuy nhiên, khă năng giữ nƣớc của các
thảm thực vật còn ít đƣợc chú ý (Phạm Văn Điển, 2004 [18]).
Trong công trình nghiên cứu xói mòn đất ở Thanh Hoà (Vĩnh Phúc),
Nguyễn Quang Mỹ và Đào Đình Bắc (1985) [dẫn theo 18] đã đƣa ra một số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
14
nhận xét về đặc điểm xói mòn đất ở Việt Nam nhƣ sau: quá trình xói mòn đất
ở Việt Nam hiện tƣợng xói mòn theo bề mặt gây tác hại to lớn hơn cả, tiếp
sau là xói mòn theo dòng, còn xói mòn do gió chỉ hoạt động ở một số nới có
điều kiện thích hợp nhƣ ở Tây Nguyên và giải đồng bằng hẹp ven biển miền
Trung. Việc chống xói mòn ở Việt Nam phải mang đặc điểm riêng của miền
nhiệt đới ẩm, chứ không thể theo khuôn mấu của các nƣớc Âu, Mỹ; cƣờng độ
xói mòn đất ở Việt Nam rất mạnh (150 - 200 tấn/ha/năm), song các biện pháp
chống xói mòn còn rất thô sơ và chƣa đƣợc triển khai rộng rãi. Nhận định này
của tác giả có lẽ hơi phiến diện, vì lƣợng đất xói mòn 150 - 200 tấn/ha/năm
chỉ xảy ra ở một số nơi có độ dốc lớn, đất có kết cấu không tốt, nghèo mùn,
thảm thực vật trơ trụi, chứ không thể là lƣợng đất xói mòn bình quân ở nƣớc
ta.
Nghiên cứu của Phạm Văn Sơn (1994) [16] cho thấy, bình quân mỗi
năm lòng hồ thủy điện Hòa Bình bị bồi lắng bình quân từ 0,3 - 0,5 m. Bồi
lắng ở sông Đà sẽ làm cho hồ chứa nƣớc Hòa Bình bị giảm tuổi thọ từ 250
năm theo thiết kế xuống chỉ còn 50 - 100 năm.
Vai trò của rừng trong việc giữ nƣớc là rất quan trong. Nghiên cứu của Võ
Minh Châu (1993 - dẫn theo Vƣơng Văn Quỳnh, 1999 [31]) cho thấy sự suy
giảm diện tích rừng đầu nguồn sông Ngàn Mọ từ 23.971 ha xuống còn 6.000
ha đẫ làm cho lƣợng nƣớc hồ Kẻ Gỗ giảm đi đáng kể từ 340 triêu m3 xuống
còn 60 triệu nƣớc, do đó không đảm bảo nƣớc cho sản xuất nông nghiệp trên
diện tích 6 nghìn ha.
Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế và Vũ Tấn Phƣơng (2002) [7] đã đƣa ra
dẫn liệu lƣu lƣợng dòng chảy tại nơi có rừng thấp hơn từ 2,5 đến 27 lần so với
khu vực canh tác nông nghiệp, rừng tự nhiên có tác dụng tốt hơn rừng trồng
trong việc giảm dòng chảy mặt; dòng chảy kiệt ở nơi có rừng cao hơn ở nơi
không có rừng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -