Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng và giải pháp quản lý rừng bền vững gắn với chính sách chi trả dịch vụ...

Tài liệu Thực trạng và giải pháp quản lý rừng bền vững gắn với chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn huyện mường tè, tỉnh lai châu

.PDF
104
35
51

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TRẦN VĂN HÙNG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG GẮN VỚI CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƢỜNG TÈ, TỈNH LAI CHÂU LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG Thái Nguyên – 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TRẦN VĂN HÙNG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG GẮN VỚI CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƢỜNG TÈ, TỈNH LAI CHÂU Chuyên ngành: Qu ản lý tài nguyên và môi trƣờng Mã số: 8850101 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trƣờng Thái Nguyên, năm 2020 i LỜI CAM ĐOAN Tôi là Trần Văn Hùng, xin cam đoan luận văn này công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Xuân Trƣờng, không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác. Số liệu và kết quả của luận văn chƣa từng đƣợc công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn./. Tác giả Trần Văn Hùng ii LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập, nghiên cứu chuyên ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng, để hoàn thành luận văn này cùng với nỗ lực của bản thân tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và lãnh đạo đơn vị nơi tôi công tác. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Xuân Trƣờng là giảng viên hƣớng dẫn khoa học cho đề tài nghiên cứu này, là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Tôi chân thành cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo của Trƣờng Đại học Khoa học, Đại học Thái nguyên đã chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình trong quá trình tôi thực hiện luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu, Ban Quản lý rừng phòng hộ huyện Mƣờng Tè và gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 15 tháng 6 năm 2020 Tác giả Trần Văn Hùng iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii MỤC LỤC ............................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... v DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ........................................................................ vii MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1 2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................ 2 3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 2 Chƣơng I TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 3 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .................................................................................. 3 1.1.1. Một số khái niệm về quản lý tài nguyên rừng bền vững ........................ 3 1.1.2. Một số khái niệm về chi trả DVMTR ..................................................... 3 1.1.3. Nội dung chi trả DVMTR ....................................................................... 4 1.1.4. Quy trình chi trả DVMTR ....................................................................... 6 1.1.5. Nghiên cứu về công tác quản lý, bảo vệ rừng bền vững tại Việt Nam10 1.1.6. Các văn bản có liên quan ...................................................................... 11 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 14 1.2.1. Kết quả thực hiện chính sách chi trả DVMTR ở Việt Nam.................. 14 1.2.2. Kết quả thực hiện chính sách chi trả DVMTR gắn với công tác quản lý, bảo vệ rừng ở tỉnh Lai Châu............................................................................ 19 Chƣơng II ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 26 2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 26 2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 26 2.1.2. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu................................................................ 26 2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 26 2.2.1. Đánh giá thực trạng công tác quản lý, bảo vệ rừng gắn với chính sách chi trả DVMTR giai đoạn 2014 - 2019 tại huyện Mƣờng Tè ......................... 26 iv 2.2.2. Thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý, bảo vệ rừng gắn với chính sách chi trả DVMTR tại huyện Mƣờng Tè ........................................... 26 2.2.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ rừng gắn với chính sách chi trả DVMTR tại huyện Mƣờng Tè .............................. 27 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 27 2.3.1. Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp ...................................... 27 2.3.2. Phƣơng pháp điều tra số liệu sơ cấp ..................................................... 27 2.3.3. Phƣơng pháp đánh giá có sự tham gia của ngƣời dân (PRA) ............... 29 2.3.4. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, xử lý tài liệu ............................... 29 2.3.5. Phƣơng pháp chuyên gia ....................................................................... 30 Chƣơng III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 31 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Mƣờng Tè................................. 31 3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 31 3.1.2. Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ....................................... 31 3.1.3. Đặc điểm dân cƣ và kinh tế - xã hội ..................................................... 35 3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý, bảo vệ rừng gắn với chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn huyện Mƣờng Tè.......................................................... 39 3.2.1. Tình hình biến động tài nguyên rừng trên địa bàn huyện Mƣờng Tè ... 39 3.2.2. Kết quả thực hiện chính sách chi trả DVMTR ở huyện Mƣờng Tè ..... 44 3.2.3. Thực trạng công tác bảo vệ và phát triển rừng gắn với chi trả DVMTR tại huyện Mƣờng Tè ........................................................................................ 52 3.2.4. Thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý, bảo vệ rừng gắn với chính sách chi trả DVMTR tại huyện Mƣờng Tè ........................................... 65 3.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ rừng gắn với chính sách chi trả DVMTR tại huyện Mƣờng Tè ..................................... 68 3.3.1. Giải pháp về cơ chế chính sách ............................................................. 68 3.3.2. Giải pháp về nguồn nhân lực ................................................................ 69 3.3.3. Giải pháp về vốn ................................................................................... 70 3.3.4. Giải pháp xã hội .................................................................................... 71 3.3.5. Giải pháp về tổ chức thực hiện ............................................................. 71 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 81 v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVPTR Bảo vệ và phát triển rừng CCR Chứng chỉ rừng ĐDSH Đa dạng sinh học DVMTR Dịch vụ môi trƣờng rừng FSC Forest Stewardship Council (Chứng nhận bảo vệ rừng FSC) MTR Môi trƣờng rừng PFES Payment for Forest Environmental Services (Chi trả Dịch vụ môi trƣờng rừng). PRA Phƣơng pháp đánh giá có sự tham gia của ngƣời dân QLBVR Quản lý bảo vệ rừng QLR Quản lý rừng QLRBV Quản lý rừng bền vững REDD+ Sáng kiến quốc tế cung cấp và hỗ trợ tài chính cho những nƣớc đang phát triển để giảm tình trạng khí thải gây hiệu ứng nhà kính gây biến đổi khí hậu. vi DANH MỤC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 1.1 Diện tích hiện trạng rừng các năm tại Việt Nam 18 Bảng 1.2 Diện tích chi trả DVMTR và tiền thu, chi ủy thác tiền DVMTR từ năm 2014-2019 tỉnh Lai Châu 22 Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế chủ yếu giai đoạn 2016 -2018 36 Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu phát triển xã hội và hạ tầng kinh tế - xã hội giai đoạn 2015 -2018 37 Bảng 3.3. Biến động tài nguyên rừng và tỷ lệ che phủ rừng huyện Mƣờng Tè giai đoạn 2011 - 2018 41 Bảng 3.4. Khảo sát đánh giá về tình hình giao đất giao rừng 43 Bảng 3.5 Tổng thu từ các đơn vị cho Quỹ bảo vệ môi trƣờng rừng tỉnh Lai Châu năm 2018 49 Bảng 3.6. Chi trả bảo vệ rừng và dịch vụ môi trƣờng tài rừng huyện Mƣờng Tè giai đoạn 2013 – 2018 51 Bảng 3.7 Tình hình bảo vệ và phát triển rừng năm 2018 của huyện Mƣờng Tè (phân theo xã, thị trấn) 55 Bảng 3.8 Tình hình bảo vệ và phát triển rừng của 6 xã phía Bắc huyện Mƣờng Tè năm 2018 56 Bảng 3.9 Khảo sát đánh giá về tình hình chi trả DVMTR (Khảo sát các hộ dân nhận rừng) 61 Bảng 3.10 Khảo sát đánh giá về tình hình chi trả DVMTR (Khảo sát cán bộ xã, cán bộ Ban quản lý rừng) 62 Bảng 3.11 Tỷ lệ đánh giá của cán bộ về mức độ ảnh hƣởng của chi trả DVMTR đến quản lý tài nguyên rừng và sinh kế ngƣời dân 63 vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Số hiệu Tên hình Trang Biểu 1.1 Biểu đồ diễn biến diện tích chi trả DVMTR tỉnh Lai Châu từ 2014-2019 21 Biểu 3.1 Biểu đồ tăng trƣởng rừng (theo diện tích) 41 Biểu 3.2 Biểu đồ thực hiện chính sách chi trả DVMTR huyện Mƣờng Tè 51 CÁC BIỂU ĐỒ CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 Quy trình chi trả DVMTR tại Việt Nam 8 Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Mƣờng Tè 73 CÁC HÌNH Bản đồ hành chính huyện Mƣờng Tè 93 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 huyện Mƣờng Tè 94 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Rừng là bộ phận không thể thay thế đƣợc của môi trƣờng sinh thái, giữ vai trò cực kỳ quan trọng đối với đời sống con ngƣời. Ngoài việc cung cấp gỗ, củi và các lâm sản khác, rừng có vai trò to lớn trong việc phòng hộ, duy trì môi trƣờng sống nhƣ điều hòa khí hậu, điều tiết nguồn nƣớc, hạn chế xói mòn, rửa trôi và hạn chế bão lụt, hấp thụ các bon, duy trì và bảo tồn đa dạng sinh học ... Các chức năng này của rừng đƣợc hiểu là các giá trị môi trƣờng và dịch vụ môi trƣờng. Hiện nay giá trị của rừng hầu nhƣ mới chỉ đƣợc biết đến nhƣ là nơi cung cấp các sản phẩm sử dụng trực tiếp, đó là gỗ, củi, thức ăn...; trong khi đó, các giá trị môi trƣờng và dịch vụ môi trƣờng của rừng vẫn chƣa đƣợc hiểu một cách đúng đắn. Chính vì vậy mặc dù đã và đang tạo ra nhiều lợi ích cho các ngành sản xuất khác cũng nhƣ môi trƣờng sống của con ngƣời,…nhƣng vai trò của các hệ sinh thái rừng hay lâm nghiệp nói chung vẫn bị đánh giá thấp. Để làm rõ thêm giá trị của rừng trong việc duy trì và cung cấp các giá trị môi trƣờng và dịch vụ môi trƣờng thì các xu hƣớng hiện nay trong việc quản lý và phát triển dịch vụ môi trƣờng rừng (DVMTR) cũng đƣợc đề cập. Chi trả DVMTR là chính sách đầu tiên về lâm nghiệp đã coi việc BVPTR, bảo tồn các hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học và cảnh quan thiên nhiên của rừng là các dịch vụ, nguồn lực mới, cơ hội đầu tƣ lớn để góp phần phát triển ngành lâm nghiệp, thông qua thực hiện cơ chế tài chính “những ngƣời đƣợc hƣởng lợi từ rừng có trách nhiệm đóng góp nhằm BVPTR”. DVMTR đã giúp giải quyết sinh kế, cải thiện đời sống, xóa đói, giảm nghèo cho ngƣời trồng rừng và giữ rừng, góp phần BVPTR bền vững. Với huyện Mƣờng Tè, tỉnh Lai Châu có tỷ lệ che phủ rừng đạt 65,00% (năm 2019), là huyện thƣợng nguồn của ông Đà trong lãnh thổ Việt Nam có các hệ thống thủy điện và nhà máy nƣớc sạch quy mô công suất lớn. Chính vì vậy cần phát huy hiệu quả của chính sách chi trả DVMTR để quản lý rừng bền vững. Do vậy học viên chọn nghiên cứu Đề tài “Thực trạng và giải pháp quản lý 2 rừng bền vững gắn với chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu” là có tính cấp thiết. 2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá thực trạng công tác quản lý, bảo vệ rừng gắn với chính sách chi trả DVMTR giai đoạn 2014 - 2018 tại huyện Mƣờng Tè, tỉnh Lai Châu (một số số liệu đƣợc cập nhật đến năm 2019). - Phân tích thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân ảnh hƣởng đến công tác quản lý, bảo vệ rừng gắn với chính sách chi trả DVMTR tại huyện Mƣờng Tè, tỉnh Lai Châu. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ rừng gắn với chính sách chi trả DVMTR tại huyện Mƣờng Tè, tỉnh Lai Châu. 3. Ý nghĩa của đề tài - Xác định đƣợc các nguồn lực chủ yếu, các yếu tố thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý bảo vệ rừng gắn với chi trả DVMTR; tác động của chính sách chi trả DVMTR đến nhận thức của ngƣời dân trong công tác quản lý, bảo vệ rừng bền vững. - Góp phần bổ sung và hoàn thiện những cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý, bảo vệ rừng, chính sách chi trả DVMTR từ đó có các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Lai Châu. 3 Chƣơng I TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Một số khái niệm về quản lý tài nguyên rừng bền vững - Theo Luật Lâm nghiệp năm 2017, một số khái niệm đƣợc hiểu nhƣ sau: + Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trƣờng khác, trong đó thành phần chính là một hoặc một số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao đƣợc xác định theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nƣớc, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trƣng khác; diện tích liên vùng từ 0,3ha trở lên; độ tán che từ 0,1 trở lên; + Quyền sử dụng rừng là quyền của chủ rừng đƣợc khai thác công dụng, hƣởng hoa lợi, lợi tức từ rừng; + Quản lý rừng bền vững là phƣơng thức quản trị rừng bảo đảm đạt đƣợc các mục tiêu BVPTR, không làm suy giảm các giá trị và nâng cao giá trị rừng, cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trƣờng, góp phần giữ vững quốc phòng, an ninh. - Quản lý tài nguyên rừng: Quản lý rừng bền vững trên cơ sở các tiêu chuẩn, tiêu chí đƣợc xác lập chặt chẽ, toàn diện về các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trƣờng; để đảm bảo rừng sản xuất đƣợc quản lý bền vững, trƣớc hết các cơ sở sản xuất kinh doanh rừng phải đạt "Tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững"[7]. 1.1.2. Một số khái niệm về chi trả DVMTR - Môi trƣờng rừng là một bộ phận của hệ sinh thái rừng, bao gồm: đất, nƣớc, không khí, âm thanh, ánh sáng và các yếu tố vật chất khác tạo nên cảnh quan rừng. - DVMTR là hoạt động cung ứng các giá trị sử dụng của môi trƣờng rừng. - Chi trả DVMTR là quan hệ tài chính tƣơng đối mới trên thế giới, bắt nguồn từ quan điểm chính sách về “dịch vụ môi trƣờng”; là quan hệ cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng DVMTR trả tiền cho bên cung ứng DVMTR theo hình thức chi trả DVMTR trực tiếp và gián tiếp. 4 - Bên cung ứng DVMTR gồm chủ rừng, Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức chính trị - xã hội đƣợc Nhà nƣớc giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định của pháp luật. - Bên sử dụng DVMTR gồm tổ chức, cá nhân sản xuất thủy điện; sản xuất và cung ứng nƣớc sạch; sản xuất công nghiệp có sử dụng nguồn nƣớc; kinh doanh dịch vụ du lịch có hƣởng lợi từ DVMTR; tổ chức, cá nhân phải trả tiền DVMTR sử dụng nguồn nƣớc từ rừng cho nuôi trồng thủy sản. - Hợp đồng ủy thác chi trả DVMTR là hợp đồng đƣợc ký giữa Quỹ BVPTR hoặc cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ BVPTR cấp tỉnh với bên sử dụng DVMTR để trả tiền cho bên cung ứng DVMTR. - Hợp đồng khoán bảo vệ rừng là hợp đồng đƣợc ký giữa bên khoán bảo vệ rừng với bên nhận khoán bảo vệ rừng. - Số tiền DVMTR thực thu trong năm là số tiền Quỹ BVPTR thực tế đã thu đƣợc từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12, gồm tiền ủy thác thực nhận từ bên sử dụng DVMTR, tiền lãi thu đƣợc từ số tiền bên sử dụng DVMTR chậm trả và lãi tiền gửi từ nguồn chi trả DVMTR [7]. 1.1.3. Nội dung chi trả DVMTR - Các loại DVMTR bao gồm: + Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối; + Điều tiết, duy trì nguồn nƣớc cho sản xuất và đời sống xã hội; + Hấp thụ và lƣu giữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trƣởng xanh; + Bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng cho kinh doanh dịch vụ du lịch; + Cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn, con giống tự nhiên, nguồn nƣớc từ rừng và các yếu tố từ môi trƣờng, hệ sinh thái rừng để nuôi trồng thủy sản [7]. - Đối tƣợng đƣợc chi trả tiền DVMTR bao gồm: + Chủ rừng là ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ; tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác đƣợc thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; đơn vị 5 thuộc lực lƣợng vũ trang nhân dân đƣợc giao rừng; tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân trong nƣớc; cộng đồng dân cƣ; doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc Nhà nƣớc cho thuê đất để trồng rừng sản xuất; + Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ có hợp đồng nhận khoán bảo vệ và phát triển rừng với chủ rừng là tổ chức do Nhà nƣớc thành lập; + Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác đƣợc Nhà nƣớc giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định của pháp luật. - Đối tƣợng phải chi trả tiền DVMTR bao gồm: + Cơ sở sản xuất thủy điện phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối, điều tiết và duy trì nguồn nƣớc cho sản xuất thủy điện; + Cơ sở sản xuất và cung ứng nƣớc sạch phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nƣớc cho sản xuất nƣớc sạch; + Cơ sở sản xuất công nghiệp phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nƣớc cho sản xuất công nghiệp; + Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng, giải trí phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng; + Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh gây phát thải khí nhà kính lớn phải chi trả tiền dịch vụ về hấp thụ và lƣu giữ các - bon của rừng; + Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải chi trả tiền dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn, con giống tự nhiên, nguồn nƣớc và các yếu tố từ môi trƣờng, hệ sinh thái rừng cho nuôi trồng thủy sản [7]. - Hình thức chi trả DVMTR bao gồm: + Bên sử dụng DVMTR trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng DVMTR; + Bên sử dụng DVMTR trả tiền cho bên cung ứng DVMTR ủy thác qua Quỹ BVPTR; + Bên sử dụng DVMTR trả tiền cho bên cung ứng DVMTR ủy thác qua Quỹ BVPTR áp dụng trong trƣờng hợp bên cung ứng DVMTR và bên sử dụng 6 DVMTR không thỏa thuận đƣợc hợp đồng chi trả DVMTR theo hình thức chi trả trực tiếp. - Mức chi trả và xác định số tiền chi trả DVMTR: + Mức chi trả tiền DVMTR áp dụng đối với cơ sở sản xuất thủy điện là đơn giá đồng/kwh điện thƣơng phẩm. Sản lƣợng điện để tính tiền chi trả DVMTR là sản lƣợng điện của các cơ sở sản xuất thủy điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện. Số tiền phải chi trả DVMTR trong kỳ hạn chi trả đƣợc xác định bằng sản lƣợng điện trong kỳ chi trả (kwh) nhân với mức chi trả DVMTR tính trên 1kwh do Chính phủ quy định; + Mức chi trả tiền DVMTR áp dụng đối với cơ sở sản xuất và cung cấp nƣớc sạch là đơn giá đồng/m3 nƣớc thƣơng phẩm. Sản lƣợng nƣớc để tính tiền chi trả DVMTR là sản lƣợng nƣớc của cơ sở sản xuất và cung cấp nƣớc sạch bán cho ngƣời tiêu dùng. Số tiền phải chi trả DVMTR trong kỳ hạn chi trả đƣợc xác định bằng sản lƣợng nƣớc thƣơng phẩm trong kỳ hạn chi trả (m3) nhân với mức chi trả DVMTR tính trên 1 m3 nƣớc thƣơng phẩm do Chính phủ quy định; + Mức chi trả tiền DVMTR đối với cơ sở công nghiệp có sử dụng nƣớc từ nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm là đơn giá đồng/m3 nƣớc thô. Khối lƣợng nƣớc thô để tính tiền chi trả DVMTR là khối lƣợng nƣớc do cơ sở công nghiệp sử dụng, đƣợc tính theo đồng hồ đo nƣớc hoặc theo lƣợng nƣớc đƣợc cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc theo chứng từ mua bán nƣớc thô giữa cơ sở công nghiệp với đơn vị bán nƣớc thô. Số tiền phải chi trả DVMTR trong kỳ hạn chi trả bằng sản lƣợng nƣớc thô (m3) nhân với mức chi trả DVMTR tính trên 1 m3 nƣớc do Chính phủ quy định; + Mức chi trả DVMTR của các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng, giải trí, cơ sở nuôi trồng thủy sản tính bằng % tổng doanh thu thực hiện trong kỳ do Chính phủ quy định [7]. 1.1.4. Quy trình chi trả DVMTR - Nguyên tắc chi trả DVMTR là: + Rừng đƣợc chi trả DVMTR khi đáp ứng các tiêu chí là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các 7 yếu tố môi trƣờng khác, trong đó thành phần chính là một hoặc một số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao đƣợc xác định theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nƣớc, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trƣng khác; diện tích liên vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên và cung ứng một hoặc một số DVMTR [6]. + Bên sử dụng DVMTR phải chi trả tiền DVMTR cho bên cung ứng DVMTR. + Thực hiện chi trả DVMTR bằng tiền thông qua hình thức chi trả trực tiếp hoặc chi trả gián tiếp. + Tiền chi trả DVMTR là một yếu tố trong giá thành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của bên sử dụng DVMTR. + Bảo đảm công khai, dân chủ, khách quan, công bằng; phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ƣớc quốc tế mà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Quy trình chi trả DVMTR tại Việt Nam: 8 Sơ đồ 1.1. Quy trình chi trả DVMTR tại Việt Nam Nguồn: Tổng cục Lâm nghiệp 9 Theo sơ đồ ta thấy quy trình chi trả DVMTR theo hình thức chi trả gián tiếp đƣợc thực hiện nhƣ sau: Hàng năm các đơn vị có sử dụng DVMTR (các Nhà máy sản xuất thủy điện, các cơ sở sản xuất nƣớc sạch, cơ sở sản xuất công nghiệp có sử dụng nƣớc trực tiếp từ nguồn nƣớc...) căn cứ sản lƣợng điện, nƣớc tiêu thụ nhân với đơn giá chi trả DVMTR theo quy định của nhà nƣớc ủy thác tiền về Quỹ BVPTR các cấp, trong đó: Các Nhà máy thủy điện liên tỉnh ủy thác về Quỹ BVPTR Việt Nam, Quỹ BVPTR Việt Nam sau khi trích tối đa 0,5% để chi cho hoạt động quản lý còn lại chuyển về Quỹ BVPTR cấp tỉnh. Các đơn vị có sử dụng DVMTR nội tỉnh ủy thác trực tiếp cho Quỹ BVPTR cấp tỉnh. - Sử dụng tiền ủy thác chi trả DVMTR tại Quỹ BVPTR cấp tỉnh: Số tiền nhận đƣợc từ Quỹ BVPTR Việt Nam và nhận trực tiếp từ bên chi trả tiền dịch vụ môi trƣờng đƣợc sử dụng nhƣ sau: + Đƣợc sử dụng tối đa 10% để chi cho các hoạt động, gồm: quản lý hành chính văn phòng theo cơ chế ủy thác, chi cho các hoạt động tiếp nhận tiền, thanh quyết toán, kiểm tra, giám sát, kiểm toán; hỗ trợ cho các hoạt động liên quan đến nghiệm thu, đánh giá rừng; hỗ trợ cho hoạt động kỹ thuật theo dõi chất lƣợng DVMTR; hỗ trợ cho các hoạt động liên quan đến việc chi trả DVMTR các cấp huyện, xã, thôn/bản; + Trích một phần kinh phí không quá 5% so với tổng số tiền ủy thác chuyển về Quỹ BVPTR cấp tỉnh, cộng với các nguồn kinh phí hợp pháp khác để dự phòng, hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ thôn đƣợc giao, khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài trong trƣờng hợp có thiên tai, khô hạn; + Số tiền còn lại để chi trả cho bên cung ứng DVMTR. - Sử dụng tiền chi trả DVMTR tại các chủ rừng: + Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân đƣợc Nhà nƣớc giao rừng, cho thuê rừng; cộng đồng dân cƣ thôn đƣợc Nhà nƣớc giao rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp và các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ thôn tự đầu tƣ trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp thì đƣợc hƣởng toàn bộ số tiền trên để quản lý bảo vệ, phát triển rừng và nâng cao đời sống; 10 + Chủ rừng là tổ chức Nhà nƣớc có thực hiện khoán bảo vệ rừng, thì đƣợc sử dụng 10% số tiền trên để thực hiện các công việc kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, đánh giá chất lƣợng, số lƣợng rừng để chi trả tiền DVMTR hàng năm. Số tiền còn lại (90%) để chi trả cho các hộ nhận khoán bảo vệ rừng. Trƣờng hợp diện tích rừng còn lại chƣa khoán bảo vệ rừng thì số tiền DVMTR chi trả cho diện tích rừng đó do chủ rừng quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về tài chính phù hợp đối với từng loại hình tổ chức; + Đối với các tổ chức chính trị - xã hội: tiền DVMTR đƣợc quản lý và sử dụng theo phƣơng án sử dụng kinh phí quản lý bảo vệ rừng do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. - Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức khác đƣợc Nhà nƣớc giao trách nhiệm quản lý rừng xây dựng phƣơng án sử dụng tiền DVMTR phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ rừng trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, nội dung chi bao gồm: Chi cho ngƣời bảo vệ rừng; xăng, dầu cho phƣơng tiện tuần tra, kiểm tra rừng; hỗ trợ cho những ngƣời đƣợc huy động tham gia ngăn chặn, chống chặt phá rừng và chữa cháy rừng bị tai nạn, thƣơng tật; bồi dƣỡng làm đêm, làm thêm giờ, công tác kiêm nhiệm; phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật và tập huấn, bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý bảo vệ rừng; hội nghị, hội thảo sơ tổng kết và công tác thi đua khen thƣởng. 1.1.5. Nghiên cứu về công tác quản lý, bảo vệ rừng bền vững tại Việt Nam Theo kết quả nghiên cứu của Viện Điều tra và Quy hoạch rừng, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng, khai thác quá mức lâm sản là nguyên nhân chính khiến rừng tự nhiên của Việt Nam bị suy giảm diện tích trong nhiều thập kỷ qua. Diện tích rừng trồng tuy tăng nhanh từ năm 1999 đến nay nhƣng vẫn không đạt mục tiêu phủ xanh 43% diện tích cả nƣớc vào năm 2015. Cụ thể, tổng diện tích rừng cả nƣớc đƣợc ghi nhận là 14,3 triệu hécta (năm 1945), tuy nhiên, đến năm 1995, rừng tự nhiên đã bị lấn chiếm, chuyển đổi mục đích sử dụng và khai thác quá mức, nên diện tích chỉ còn 8,25 triệu hecta. Trƣớc thực trạng suy giảm diện tích rừng tự nhiên đến mức đáng lo ngại trên, Chính phủ đã tuyên bố “đóng cửa” rừng tự nhiên, đồng thời yêu cầu các địa phƣơng tăng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan