Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kiến trúc xây dựng Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng của huyện định ...

Tài liệu Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng của huyện định hóa, tỉnh thái nguyên

.PDF
93
102
53

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– LƯƠNG THỊ BÔNG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÚA NẾP CÁI HOA VÀNG CỦA HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– LƯƠNG THỊ BÔNG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÚA NẾP CÁI HOA VÀNG CỦA HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tâm THÁI NGUYÊN - 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài: "Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên" được thu thập, điều tra, khảo sát thực tế một cách trung thực, đánh giá đúng thực trạng của địa phương nơi nghiên cứu. Các thông tin tham khảo trong luận văn đều được trích dẫn và chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2019 Học viên Lương Thị Bông ii LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến người trực tiếp hướng dẫn tôi là TS. Nguyễn Văn Tâm đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn các thầy cô trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tâm và nhiệt tình giảng dạy tôi trong suốt thời gian học cao học tại trường và xin gửi lời biết ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện về thời gian, động viên tinh thần và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cơ quan, ban, ngành tỉnh Thái Nguyên, các hộ gia đình sản xuất kinh doanh nếp cái hoa vàng đã cung cấp thông tin và số liệu để tôi hoàn thiện đề tài. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 10 năm 2019 Học viên Lương Thị Bông iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ .......................................................... viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 3 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................. 3 4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn ............................... 4 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ........................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5 1.1.1. Các khái niệm và lý luận cơ bàn ............................................................. 5 1.1.2. Phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng ................................................. 9 1.1.3.Nội dung nghiên cứu phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng ............. 18 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng ... 22 1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 24 1.2.1.Kinh nghiệm phát triển sản xuất một số loại lúa chất lượng cao trên thế giới và ở Việt Nam .................................................................................... 24 1.2.2. Kinh nghiệm sản xuất Nếp cái hoa vàng của một số địa phương ......... 29 1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng của huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ......................................................... 32 Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 33 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 33 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 33 iv 2.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội ....................................................................... 36 2.1.3. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu ................................................. 39 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 40 2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 41 2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu..................................................... 41 2.3.2.Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 42 2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 45 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 46 2.4.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh mức độ sản xuất ........................................ 46 2.4.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh ..................... 46 2.4.3. Những chỉ tiêu phản ánh HQKT sản xuất cây lúa nếp cái hoa vàng ....... 47 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 49 3.1. Thực trạng phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng tại huyện Định Hóa ..... 49 3.1.1. Diện tích sản xuất lúa nếp cái hoa vàng ................................................ 49 3.1.2. Năng suất lúa nếp cái hoa vàng ............................................................. 51 3.1.3. Công tác quy hoạch vùng sản xuất........................................................ 52 3.1.4. Công tác phát triển giống sản xuất ........................................................ 52 3.1.5. Công tác xây dựng thương hiệu sản xuất .............................................. 53 3.1.6. Công tác phát triển thị trường tiêu thụ .................................................. 55 3.2. Thực trạng sản xuất lúa nếp cái hoa vàng tại các hộ điều tra .................. 57 3.2.1. Thông tin các hộ điều tra....................................................................... 57 3.2.2. Chi phí sản xuất lúa nếp cái hoa vàng tại các hộ điều tra ..................... 59 3.2.3. Hiệu quả sản xuất .................................................................................. 60 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng ....... 64 3.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 64 3.3.2. Nguồn lực sản xuất của các hộ.............................................................. 65 3.3.3. Yếu tố xã hội ......................................................................................... 67 3.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 71 v 3.5. Giải pháp phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên .................................................................................... 73 3.5.1. Quy hoạch vùng sản xuất tập trung....................................................... 73 3.5.2. Tăng cường tuyên truyền nâng cao hiểu biết của người dân ................ 73 3.5.3.Tăng cường công tác khuyến nông ........................................................ 75 3.5.4.Thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất .............................. 75 3.5.5. Hỗ trợ tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm Nếp cái Hoa vàng......... 76 3.5.6. Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất........................................... 77 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82 vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GTNT : Giao thông nông thôn HQKT : Hiệu quả kinh tế HTX : Hợp tác xã KHKT : Khoa học kỹ thuật LTBL : Lương thực Bạc Liêu MBĐ : Một bụi đỏ PTSX : Phát triển sản xuất SXKD : Sản xuất kinh doanh UBND : Ủy ban nhân dân vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai huyện Định Hóa năm 2018............... 35 Bảng 2.2. Tình hình phân bổ mẫu phỏng vấn ............................................. 43 Bảng 2.3. Quy mô mẫu điều tra hộ sản xuất ............................................... 44 Bảng 3.1. Diện tích trồng lúa nếp cái hoa vàng các xã trong huyện năm 2018 ..................................................................................... 50 Bảng 3.2. Kết quả đánh giá chất lượng gạo nếp cái hoa vàng tại Hội nghị thử nếm Huyện Định Hóa năm 2017 .................................. 57 Bảng 3.3. Thông tin cơ bản về các hộ điều tra ............................................ 58 Bảng 3.4. Tổng hợp chi phí cho sản xuất lúa NCHV của các nhóm hộ điều tra tính trung bình cho 1sào ................................................ 60 Bảng 3.5. Hiệu quả kinh tế của các hộ điều tra theo vùng sản xuất tính bình quân cho 1sào ..................................................................... 62 Bảng 3.6. Tổng hợp chi phí cho sản xuất lúa Nếp cái Hoa vàng và sản xuất lúa của các nhóm hộ điều tra tính trung bình cho một sào .............. 63 Bảng 3.7. Giá lúa nếp cái hoa vàng năm 2018 ............................................ 61 Bảng 3.8. Năng suất cao nhất, thấp nhất, trung bình của Lúa Nếp cái hoa vàng năm 2018 ..................................................................... 61 Bảng 3.9. Kết quả và hiệu quả sản xuất Nếp cái Hoa Vàng 2018 trên 1 sào ... 64 Bảng 3.10. Các yếu tố đặc thù về điều kiện tự nhiên quyết định đến chất lượng gạo nếp cái hoa vàng huyện Định Hóa............................. 65 Bảng 3.11. Đánh giá của các hộ về ảnh hưởng của yếu tố thuộc về hộ sản xuất ....................................................................................... 66 Bảng 3.12. Đánh giá của các hộ về ảnh hưởng của yếu tố xã hội................. 69 viii DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ Hình 3.1. Diện tích lúa nếp cái hoa vàng so với diện tích lúa của huyện Định Hóa giai đoạn 2016-2018 ..................................................... 49 Hình 3.2. Năng suất lúa, lúa nếp cái hoa vàng huyện Định Hóa giai đoạn 2016-2018...................................................................................... 51 Sơ đồ 3.1. Sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong xây dựng thương hiệu Nếp cái hoa vàng ở huyện Định Hóa .................................... 54 Sơ đồ 3.2. Đầu ra nếp cái hoa vàng Định Hóa ................................................ 55 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lúa là một trong năm loại cây lương thực chính của thế giới. Sản phẩm chính thu được từ lúa là gạo, nguồn lương thực chủ yếu của hơn nửa dân số thế giới (chủ yếu ở Châu Á và châu Mỹ La Tinh), trở thành loại lương thực được con người tiêu thụ nhiều nhất. Việt Nam là một nước có truyền thống lâu đời và có nền văn minh lúa nước mà hiếm có quốc gia nào trên thế giới có được. Cùng với sự đa dạng về văn hóa, tài nguyên khí hậu và tập quán canh tác, Việt Nam có sự đa dạng về cơ cấu giống cây trồng địa phương, đặc biệt là giống lúa địa phương cổ truyền. Trong danh mục giống lúa truyền thống đang sử dụng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có giống lúa nếp cái hoa vàng. Nếp cái hoa vàng là một trong những giống lúa đặc sản cổ truyền của các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Gạo nếp cái hoa vàng từ ngàn xưa đã được nhân dân Việt Nam sử dụng làm nguyên liệu để chế biến các món ăn đặc biệt trong những ngày lễ hội và tết cổ truyền (xôi, bánh trưng và các loại bánh khác, rượu...) mà ít có loại gạo nào thay thế được. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất lương thực thông qua các chương trình, đề án, dự án nhằm chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Tại Định Hóa, sản xuất nông, lâm nghiệp của huyện đã có nhiều bước chuyển biến rõ rệt, năng suất, sản lượng ngày càng cao, các giống lúa chất lượng cao đã được đưa vào sản xuất là lúa Bao Thai, Hương Thơm số 1, Nếp cái hoa vàng, Nếp Vải… đặc biệt là giống lúa Bao Thai cho chất lượng gạo ngon, năng suất ổn định và đã được Cục Sở hữu trí tuệ thuộc Bộ khoa học – Công nghệ cấp văn bằng nhãn hiệu tập thể “Gạo Bao Thai Định Hóa” năm 2007. Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXII nhiệm kỳ 2011-2015 đã xác định cơ cấu kinh tế của huyện là "Nông lâm nghiệp - dịch vụ, du lịch - công 2 nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng”. Trong đó sản xuất lương thực vẫn giữ vai trò chủ yếu. Vấn đề đặt ra, muốn tạo ra sản phẩm hàng hoá lớn có chất lượng cao thì việc quy hoạch chuyển đổi diện tích đất sản xuất lúa có chất lượng thấp sang sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao và tạo nguyên liệu gạo chất lượng cao để chế biến đáp ứng yêu cầu của thị trường là cần thiết. Tại huyện Định Hóa cây lúa nếp cái hoa vàng đã được trồng từ lâu đời và là cây đặc sản của huyện. Đây là sản phẩm của sự tích tụ tổng hợp trên cơ sở điều kiện tự nhiên ưu đãi, kiến thức và kinh nghiệm canh tác qua nhiều thế hệ nông dân ở một miền quê giàu truyền thống văn hóa và lịch sử. Chất lượng gạo nếp cái hoa vàng Định Hóa ngon, khi nấu lên lên hạt trong và ráo, mềm nhưng không nát, ăn vừa thơm vừa đậm đà; hạt gạo đầy tròn nên nhiều người dân quen gọi “nếp hoa vàng” hay là “nếp cái hoa vàng”. Gạo có mùi thơm, đặc biệt khi nấu chín còn có mùi thơm nhẹ, hấp dẫn, cơm dẻo, hạt cơm bóng. Nhu cầu sử dụng nếp cái hoa vàng rất lớn, không chỉ ở địa phương mà còn ở ngoài tỉnh, nhất là trong những dịp tết cổ truyền, các lễ hội truyền thống. Những qua nhiều năm không được chọn lọc và bảo tồn nên hạn chế về năng suất và hiệu quả sản xuất, diện tích trồng nếp cái hoa vàng giảm mạnh. Nguy cơ một giống lúa quý bị mất đi đang dần hiện hữu do thay đổi cơ cấu giống và quá trình công nghiệp hóa phát triển, gạo có phần giảm về chất lượng, năng suất. Đó là do lúa nếp cái hoa vàng có năng suất thấp hơn so với các giống lúa nếp khác (135 kg/sào so với 200kg/sào nếp khác) (Chi cục Thống kê huyện Định Hóa); Chi phí đầu tư sản xuất nếp cái hoa vàng khá cao; Thời gian sinh trưởng của nếp cái hoa vàng dài hơn đến 40 ngày so với các giống lúa nếp khác; Chất lượng gạo nếp cái hoa vàng phụ thuộc rất lớn vào thổ nhưỡng và khí hậu nên khó khăn trong việc mở rộng qui mô diện tích…. Trước những thách thức trên và nhu cầu tiêu dùng của người dân, hàng loạt câu hỏi đặt ra như thực trạng phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng của 3 huyện đang diễn ra như thế nào? Đâu là tiềm năng và hạn chế trong phát triển? Nguyên nhân nào ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng của huyện? Và làm thế nào để lúa nếp cái hoa vàng của huyện thực sự phát triển góp phần khai thác có hiệu quả các nguồn lực đầu tư để nâng cao thu nhập cho các hộ? Nhằm góp phần trả lời những câu hỏi trên chúng tôi thực hiện đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.Mục tiêu chung Đánh giá đúng thực trạng phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng; xác định các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng của huyện Định Hóa trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng - Phân tích, đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên; - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng của huyện Định Hóa trong giai đoạn 2020-2025. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1.Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Về thời gian: Đề tài nghiên cứu số liệu thứ cấp qua 3 năm từ năm 2016, 2017, 2018 và định hướng phát triển đến 2025. 4 Phạm vi nội dung nghiên cứu: Phân tích đánh giá hiện trạng và hiệu quả kinh tế về phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng trên dịa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. 4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn Ý nghĩa khoa học: Cung cấp một số luận cứ khoa học về phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng, góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá được thực trạng sản xuất lúa Nếp cái hoa vàng của huyện Định Hóa, tạo cơ sở khoa học giúp người dân, chính quyền địa phương đưa ra những giải pháp cụ thể và có những kế hoạch phát huy những tiềm năng, thế mạnh sản xuất lúa Nếp cái hoa vàng trên địa bàn huyện nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao, cải thiện mức sống cho người dân địa phương. Là tài liệu tham khảo cho chính quyền địa phương và hộ nông dân trên địa bàn huyện nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển sản xuất lúa bền vững. 5 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Các khái niệm và lý luận cơ bàn 1.1.1.1. Khái niệm sản xuất Có nhiều định nghĩa khác nhau về phát triển, mỗi định nghĩa phản ánh một cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau. Theo Ngân hàng Thế giới (1992): “Phát triển trước hết là sự tăng trưởng về kinh tế, nó còn bao gồm cả những thuộc tính quan trọng và liên quan khác, đặc biệt là sự bình đẳng về cơ hội, tự do về chính trị và các quyền tự do của con người”. Theo MalcomGills (2010): “Phát triển bao gồm sự tăng trưởng và thay đổi cơ bản trong cơ cấu của nền kinh tế, sự tăng lên của sản phẩm quốc dân do ngành công nghiệp tạo ra, sự đô thị hóa, sự tham gia của các dân tộc của một quốc gia trong quá trình tạo ra các thay đổi trên”. Theo tác giả Raaman Weitz (1995): “Phát triển là quá trình thay đổi liên tục làm tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng trong xã hội”. Tuy nhiên các ý kiến đều cho rằng: Phát triển được hiểu là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt, đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn. 1.1.1.2.Khái niệm phát triển Có nhiều định nghĩa khác nhau về phát triển, mỗi định nghĩa phản ánh một cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau. 6 Theo Ngân hàng thế giới (WB): Phát triển trước hết là sự tăng trưởng về kinh tế, nó còn bao gồm cả những thuộc tính quan trọng và liên quan khác, đặc biệt là sự bình đẳng về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do của con người (World Bank, 1992). Theo tác giả Raaman Wietz - Revot (1995): “Phát triển là một quá trình thay ñổi liên tục làm tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng trong xã hội”. Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển, nhưng các ý kiến đều cho rằng đó là phạm trù vật chất, phạm trù tinh thần, phạm trù về hệ thống giá trị trong cuộc sống con người. Mục tiêu chung của phát triển là nâng cao các quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và quyền tự do công dân của mọi người dân. Theo Vũ Thị Ngọc Phùng và cộng sự (2007) đã đưa ra các quan điểm về phát triển kinh tế dưới đây: Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Phát triển sản xuất có thể hiểu là một quá trình lớn lên về mọi mặt của quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản lượng hay giá trị sản phẩm hàng hóa dịch vụ và sự tiến bộ về mặt cơ cấu các mặt hàng. Phát triển sản xuất bao gồm: Phát triển sản xuất theo chiều rộng và phát triển sản xuất theo chiều sâu. + Phát triển sản xuất theo chiều rộng: Tức là huy động mọi nguồn lực vào sản xuất như diện tích, tăng thêm vốn, bổ sung thêm lao động và khoa học công nghệ mới, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng thêm xí nghiệp tạo ra những mặt hàng mới. + Phát triển sản xuất theo chiều sâu: Nghĩa là xác định cơ cấu đầu tư, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu loại hình hợp lý, đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu 7 khoa học công nghệ tiên tiến, cải tiến tổ chức sản xuất, phân công lại lao động, sử dụng hợp lý hiệu quả các nguồn lực. Phát triển sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu là yêu cầu chung của bất kỳ nền kinh tế hay một doanh nghiệp nào. Nhưng ở mỗi nước, mỗi doanh nghiệp, mỗi thời kỳ, sự kết hợp này có sự khác nhau. Theo quy luật chung của các nước cũng như các doanh nghiệp là thời kỳ đầu của sự phát triển thường tập trung để phát triển theo chiều rộng, sau đó tích lũy thì chủ yếu phát triển theo chiều sâu. Do sự khan hiếm nguồn lực làm hạn chế sự phát triển theo chiều rộng. Sự khan hiếm này ngày càng trở nên khốc liệt trong điều kiện cạnh tranh do nhu cầu của xã hội và thị trường; do sự cần thiết xây dựng, đổi mới và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật của nền sản xuất xã hội của doanh nghiệp. Muốn vậy, phải phát triển kinh tế theo chiều sâu thì mới có thể tích lũy vốn. Như vậy, bất kỳ một doanh nghiệp, một quốc gia nào muốn phát triển thì đòi hỏi phải phát triển toàn diện cả về chiều sâu và chiều rộng nhưng chú trọng phát triển theo chiều sâu là rất cần thiết và có ý nghĩa lớn. 1.1.1.3.Khái niệm hiệu quả kinh tế Về HQKT, kết quả tổng quan tài liệu cho thấy, hiện đang tồn tại hai quan điểm khác nhau về vấn đề này, cụ thể là: * Quan điểm truyền thống Quan điểm truyền thống cho rằng, nói đến HQKT là nói đến phần còn lại của kết quả SXKD sau khi đã trừ chi phí. Nhiều tác giả theo quan điểm này cho rằng, HQKT được xem như là tỷ lệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, hay ngược lại là chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay giá trị sản phẩm. Những chỉ tiêu hiệu quả này thường là giá thành sản phẩm hay mức sinh lời của đồng vốn được tính toán khi kết thúc một quá trình SXKD. Quan điểm truyền thống trên chưa thật toàn diện khi xem xét đến HQKT. Sự thiếu toàn diện được thể hiện qua những khía cạnh sau: 8 Thứ nhất, HQKT được xem xét với quá trình SXKD trong trạng thái tĩnh, chỉ xem xét hiệu quả sau khi đã đầu tư. Trong khi đó, HQKT lại là một vấn đề rất quan trọng, không những cho phép chúng ta biết được kết quả đầu tư mà còn giúp chúng ta xem xét trước khi ra quyết định có nên tiếp tục đầu tư hay không và nên đầu tư bao nhiêu, đến mức độ nào. Trên phương diện này, quan điểm truyền thống chưa đáp ứng được đầy đủ. Thứ hai, quan điểm truyền thống không tính yếu tố thời gian khi tính toán thu và chi cho một hoạt động SXKD. Do đó, thu và chi trong tính toán HQKT là chưa đầy đủ và chính xác. Thứ ba, HQKT chỉ bao gồm hai phạm trù cơ bản là thu và chi. Hai phạm trù này chủ yếu liên quan đến yếu tố tài chính đơn thuần như chi phí về vốn, lao động, thu về sản phẩm và giá cả. Trong khi đó, các hoạt động đầu tư và phát triển lại có những tác động không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà còn trên cả các phương diện khác nữa. Bên cạnh đó, có những phần thu lợi hoặc những khoản chi phí mà lúc đầu khó hoặc không lượng hoá được nhưng lại đáng kể thì lại không được phản ánh ở cách tính theo quan điểm truyền thống này. * Quan điểm hiện đại Các nhà kinh tế đã đưa ra quan niệm hiện đại về HQKT nhằm khắc phục những hạn chế của quan điểm truyền thống. Theo quan điểm hiện đại, khi tính HQKT phải căn cứ vào tổ hợp các yếu tố. Cụ thể là: - Trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Về mối quan hệ này, cần phân biệt rõ ba phạm trù: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và HQKT. Hiệu quả kỹ thuật là số sản phẩm (O) thu thêm trên một đơn vị đầu vào (I) đầu tư thêm. Tỷ số ∂O/∂I được gọi là sản phẩm biên. Hiệu quả phân bổ nguồn lực là giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị chi phí đầu tư thêm. Thực chất nó là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố giá đầu vào và giá sản phẩm. Hiệu quả phân bổ đạt tối đa khi doanh thu biên bằng chi phí biên. 9 Hiệu quả kinh tế là phần thu thêm trên một đơn vị đầu tư thêm. Chỉ đạt được HQKT khi cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả sử dụng nguồn lực là tối đa. - Yếu tố thời gian: các nhà kinh tế đương đại đã coi thời gian là một yếu tố trong tính toán hiệu quả. Cùng đầu tư một lượng vốn như nhau và cùng có tổng doanh thu bằng nhau nhưng có thể có hiệu quả khác nhau trong những thời điểm khác nhau. - Hiệu quả tài chính, xã hội và môi trường: các quan điểm hiện đại cho rằng hiệu quả về tài chính phải phù hợp với xu thế thời đại, phù hợp với chiến lược tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững của các quốc gia hiện nay. 1.1.2. Phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng 1.1.2.1.Khái quát chung về cây lúa nếp cái hoa vàng Nếp cái hoa vàng, có khi còn gọi là nếp ả hay nếp hoa vàng, là giống lúa nếp truyền thống nổi tiếng tại các tỉnh đồng bằng và trung du Bắc Bộ, Việt Nam, có hạt gạo tròn, dẻo, thơm đặc biệt nên thường dùng đồ xôi, làm cốm, làm các loại bánh có sử dụng gạo nếp, làm tương hoặc ủ rượu. Nếp cái hoa vàng chỉ được trồng vào vụ mùa, khoảng từ tháng 5 đến tháng 10 âm lịch. Nếp được gọi là “nếp cái hoa vàng” do khi lúa trổ đòng, phấn hoa có màu vàng chứ không trắng như các loại lúa khác. Nếp cái hoa vàng là giống cây phản ứng với ánh sáng ngắn, chỉ cấy ở vụ mùa muộn ở miền Bắc Việt Nam và có thời gian trổ tương đối ổn định trong khoảng từ ngày 7-10 tháng 10. Thời gian sinh trưởng của cây khoảng 145-160 ngày. Cây nếp cái hoa vàng có chiều cao khoảng 120 - 125 cm/cây, gốc thân to, có khả năng chống đổ tương đối tốt. Khả năng đẻ nhánh của cây chỉ đạt mức trung bình yếu, tỷ lệ bông hữu hiệu 50-55%. Tuy nhiên, cây có khả năng chống chịu với một số điều kiện khắc nghiệt của thiên nhiên: khả năng chịu phèn, chịu chua và trũng khá, chịu hạn cuối vụ tương đối tốt. Khả năng kháng sâu bệnh của nếp cái hoa vàng tốt với bệnh đạo ôn hay khô vằn, nhưng kháng bệnh bạc lá ở mức trung bình và có thể bị nhiễm sâu đục thân nặng. 10 Bông lúa dài 20 - 22 cm, số hạt chắc trên một bông lúa trung bình khoảng 105 - 107 hạt. Hạt nếp cái hoa vàng tròn, dẹt và nhỏ hơn hạt nếp thường một chút, có màu vàng nâu sẫm, nhấm thử thấy ngọt mát lan tỏa đầu lưỡi như sữa; tỷ lệ chiều rộng và chiều dài hạt khoảng 1,82 và khối lượng 1000 hạt khoảng 25 - 26gram. Năng suất trung bình của nếp cái hoa vàng khoảng 35-40 tạ/ha, năng suất cao có thể đạt 40-45 tạ/ha. * Đặc điểm kỹ thuật cây lúa nếp cái hoa vàng Theo phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT) huyện Định Hóa (2015) kỹ thuật trồng Nếp cái hoa vàng gồm: 1. Thời vụ Gieo mạ từ ngày 15/6 đến ngày 20/6 dương lịch; cấy: từ ngày 20/6 đến ngày 25/7 dương lịch. 2. Gieo và chăm sóc mạ - Giống: Sử dụng nguồn giống do hiệp hội, công ty giống sản xuất với chất lượng hạt giống: Hạt khô, sạch, chắc mẩy, đồng nhất về kích cỡ, không bị lẫn hạt giống khác, không bị lẫn cỏ và tạp chất, không có hạt đen, lép, dị dạng, không bị côn trùng làm hư hại (sâu, mọt), không mang mầm bệnh, tỷ lệ nảy mầm đạt từ 85% trở lên; Số lượng giống tính trên 1sào Bắc bộ: từ 1 đến 1,2 kg. - Ngâm, ủ hạt giống: + Kỹ thuật ngâm hạt giống: Ngâm lần đầu khoảng 20 giờ. Sau đó thay nước, đãi sạch nước chua và đem ngâm tiếp lần 2. Sau 20 giờ lại thay nước và đãi chua lần 2. Hạt giống đã được đãi sạch nước chua cho vào bao tải hoặc dành đảm bảo thông thoáng, thoát nước và tiến hành ủ ở nơi thoáng mát. Trong quá trình ủ phải buộc chặt miệng bao hoặc phủ bao tải trên miệng dành. Sau khi ủ được 12 đến 14 giờ, tiến hành ngâm tiếp lần 3 khoảng 10 đến 12 giờ rồi lại đãi sạch đem ủ.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan