Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng và giải pháp phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông ...

Tài liệu Thực trạng và giải pháp phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện phù ninh tỉnh phú thọ

.PDF
121
28
54

Mô tả:

. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐÀO HỒNG VÂN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Thái Nguyên - năm 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐÀO HỒNG VÂN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Quang Trung Thái Nguyên - năm 2018 i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trường. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và PTNT, khoa Sau đại học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Hà Quang Trung người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Có được kết quả này, tôi không thể không nói đến công lao và sự giúp đỡ của lãnh đạo UBND huyện Phù Ninh, phòng Nông nghiệp và PTNT, chi cục Thống kê huyện Phù Ninh, các ban ngành, đoàn thể, các cấp đã tạo điều kiện nghiên cứu, cung cấp thông tin, đóng góp ý kiến quý báu. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND và bà con nông dân các xã Gia Thanh, Phú Nham, Tiên Du, Tiên Phú. Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã quan tâm, động viên, đóng góp ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình hoàn thiện đề tài. Trong quá trình thực tập mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng do thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè để bản khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn./. Thái Nguyên, ngày…. tháng….. năm 2018 Tác giả Đào Hồng Vân ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn, của tập thể trong và ngoài trường. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, chưa từng được sử dụng. Các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc và tôi xin chịu trách nhiệm về những số liệu trong bài luận văn này. Thái Nguyên, ngày…. tháng….. năm 2018 Tác giả Đào Hồng Vân iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ ..................................................... viii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 4 1.1.1 Một số khái niệm ................................................................................................ 4 1.1.2 Mối quan hệ giữa phát triển làng nghề với xây dựng nông thôn mới ................ 8 1.1.3 Nội dung phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng NTM ............. 15 1.1.4 Những nhân tố tác động đến sự phát triển của làng nghề trong quá trình xây dựng nông thôn mới ........................................................................................... 19 1.1.4.1 Nhân tố thị trường ........................................................................................ 19 1.1.4.2 Nhân tố vốn .................................................................................................. 20 1.1.4.3 Nhân tố khoa học công nghệ ........................................................................ 21 1.1.4.4 Nguồn nguyên liệu ........................................................................................ 22 1.1.4.5 Kết cấu hạ tầng .............................................................................................. 22 1.1.4.6 Thể chế kinh tế, chính sách kinh tế và sự quản lý của nhà nước .................. 23 1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 23 1.2.1 Kinh nghiệm phát triển làng nghề trong bối cảnh xây dựng nông thôn mới ở một số huyện, thành phố của Việt Nam.......................................................... 23 1.2.2 Bài học kinh nghiệm cho Phù Ninh ................................................................. 29 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 31 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 31 iv 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 31 2.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................................................... 31 2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 31 2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 31 2.4.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................................... 31 2.4.2 Thu thập thông tin ............................................................................................ 32 2.4.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin ...................................................... 32 2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 33 2.5.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh nội dung kinh tế và hiệu quả của phát triển làng nghề ................................................................................................................... 33 2.5.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh nội dung xã hội của phát triển làng nghề .................. 34 2.5.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh nội dung về môi trường làng nghề ............................ 34 2.5.4 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa phát triển làng nghề với các chỉ tiêu trong Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới .................................................. 34 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 35 3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Phù Ninh ............................................ 35 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 35 3.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ................................................................................. 38 3.2. Khái quát lịch sử phát triển các làng nghề và xây dựng nông thôn mới ở huyện Phù Ninh ......................................................................................................... 43 3.2 .1. Quá trình hình thành và phát triển của các làng nghề nghiên cứu ................. 43 3.2.2 Khái quát tình hình xây dựng nông thôn mới huyện Phù Ninh ....................... 45 3.3. Thực trạng phát triển làng nghề huyện Phù Ninh gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới .................................................................................................. 50 3.3.1. Cơ chế và chính sách phát triển làng nghề trong xây dựng nông thôn mới ........ 50 3.3.2 Công tác quy hoạch, số lượng làng nghề và cơ cấu kinh tế trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phù Ninh .................................................................... 53 3.3.3 Thực trạng sản xuất kinh doanh của các hộ trong làng nghề trong xây dựng nông thôn mới .................................................................................................. 58 3.4. Đánh giá sự phát triển làng nghề trong xây dựng nông thôn mới...................... 67 v 3.4.1 Kết quả đạt được .............................................................................................. 67 3.4.2 Những hạn chế ................................................................................................. 73 3.5. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức ........................................... 75 3.6. Phương hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển làng nghề trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phù Ninh ............................................................................. 78 3.6.1. Phương hướng phát triển làng nghề trong quá trình xây dựng NTM ............. 78 3.6.2 Giải pháp thúc đẩy phát triển làng nghề trong xây dựng NTM ở huyện ......... 80 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 93 1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 93 2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 94 2.1 Đối với tỉnh Phú Thọ ........................................................................................... 94 2.2 Đối với huyện Phù Ninh...................................................................................... 94 2.3 Đối với các hộ sản xuất làng nghề trên địa bàn nghiên cứu ............................... 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 95 vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ CCN Cụm công nghiệp CN Công nghiệp CN - TTCN Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CP Chính phủ ĐBSH Đồng bằng sông Hồng DN Doanh nghiệp GTGT Giá trị gia tăng GTSX Giá trị sản xuất HTX Hợp tác xã KCN Khu công nghiệp KT - XH Kinh tế - Xã hội NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn NTM Nông thôn mới QĐ Quyết định SXKD Sản xuất kinh doanh TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TM Thương mại TNHH Trách nhiệm hữu hạn TTCN Tiểu thủ công nghiệp UBND Ủy ban nhân dân VLXD Vật liệu xây dựng XDNTM Xây dựng nông thôn mới vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 Tổng hợp mối quan hệ giữa phát triển làng nghề với chương trình xây dựng nông thôn mới qua các tiêu chí .............................. 10 Bảng 1.2 Tổng hợp mối tương thích các tiêu chí trong phát triển làng nghề và chương trình xây dựng nông thôn mới .............................. 14 Bảng 2.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp .......................................... 32 Bảng 3.1 Số lượng làng nghề, số hộ và số lao động làm nghề ở các xã, thị trấn huyện Phù Ninh năm 2016 ................................................. 54 Bảng 3.2. Biến động sản phẩm làng nghề ở huyện Phù Ninh giai đoạn 2014- 2016 ...................................................................................... 56 Bảng 3.3 Số lượng hộ sản xuất trong xã tại điểm nghiên cứu ........................ 57 Bảng 3.4 Một số thông tin về chủ hộ điều tra ................................................. 58 Bảng 3.5. Tình hình lao động của các hộ làng nghề đại diện năm 2016 ........ 60 Bảng 3.6. Tình hình huy động vốn của hộ điều tra ......................................... 61 Bảng 3.7 Tình hình cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất của làng nghề ... 63 Bảng 3.8. Các khoản mục chi phí cho sản xuất nghề ở 4 làng nghề điều tra ..... 64 Bảng 3.9. Khối lượng và tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm của các hộ sản xuất tại 4 làng nghề đại diện năm 2016 .......................................................... 65 Bảng 3.10. Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra ......................... 66 Bảng 3.11. Cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành của 4 xã đại diện ................... 69 Bảng 3.12. Phân tích thu nhập bình quân trên 1 hộ điều tra năm 2016 .......... 70 Bảng 3.13. Cơ cấu lao động theo các ngành ở huyện Phù Ninh 2013-2016 ..... 71 Bảng 3.14 Tỉ lệ thu gom Chất thải rắn tại các xã có làng nghề năm 2016 ..... 75 viii DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ Bản đồ 3.1. Bản đồ hành chính huyện Phù Ninh ............................................ 35 Biểu đồ 3.1. Diện tích đất chia theo mục đích sử dụng .................................. 37 Biểu đồ 3.2. Tỷ trọng các tuyến đường giao thông theo km năm 2016.......... 39 Biểu đồ 3.3. Cơ cấu dân số huyện Phù Ninh năm 2016 ................................. 41 Biểu đồ 3.4.Tỷ lệ lao động làm việc đã qua đào tạo chia theo địa phương tại tỉnh Phú Thọ........................................................................... 41 Hình 3.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của các làng nghề huyện Phù Ninh .......................................................... 76 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng và phát triển nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X nêu rõ: Hiện nay và trong nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng [2]; là vấn đề chiến lược trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, là cơ sở ổn định chính trị và an ninh quốc phòng; là yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Với vai trò và tầm quan trọng của nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và thực tiễn phát triển nông thôn trong giai đoạn hiện nay ngày càng được nâng cao. Năm 2009, Chính phủ đã ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới với Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới [20], trong đó nêu rõ 5 nhóm với 19 tiêu chí chung và mức cần phải đạt của 7 vùng kinh tế trong cả nước. Việc xây dựng nông thôn mới là tập hợp các hoạt động qua lại để cụ thể hoá các chương trình phát triển nông thôn, nhằm bố trí sử dụng các nguồn lực khan hiếm về tài chính, nhân lực, phương tiện, vật tư thiết bị để tạo ra các sản phẩm hay dịch vụ trong một thời gian xác định và thỏa mãn các mục tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường cho sự phát triển bền vững ở nông thôn. Một trong những mục tiêu chương trình xây dựng nông thôn mới hướng tới là: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, có cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch… Chính vì vậy, việc khôi phục, phát triển làng nghề hiện nay là khâu quan trọng nhằm phát huy lợi thế so sánh của mỗi vùng, giảm dần và thu hẹp khoảng cách về thu nhập giữa thành thị và nông thôn, thúc đẩy chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế nông thôn, khai thác các tiềm năng sẵn có nhằm ổn định và phát triển các làng nghề, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp (TTCN) theo cơ chế thị trường, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, từng bước phát triển kinh tế nông thôn. Trong số những công việc cần thực hiện để đạt được mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phù Ninh, việc phát triển các làng nghề đã và đang là bước đi đúng đắn để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện và phù hợp với điều 2 kiện hoàn cảnh kinh tế xã hội tại các địa phương hiện nay [28]. Các làng nghề đã tạo ra nhiều loại sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ khắp thị trường trong nước. Tuy nhiên bên cạnh những tác động tích cực về hiệu quả kinh tế - xã hội, nhiều làng nghề đang đứng trước khó khăn trong việc duy trì phát triển sản xuất như nguồn vốn hạn hẹp, công nghệ lạc hậu, môi trường sản xuất kinh doanh đang bị ô nhiễm, thiếu quy hoạch, các cơ sở sản xuất nghề xen lẫn trong khu dân cư… Những vấn đề này đã hạn chế khả năng phát triển của các làng nghề hiện nay trên địa bàn huyện Phù Ninh và là lực cản trong quá trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới [3]. Như vậy, thách thức đặt ra cho Phù Ninh là phát triển làng nghề gắn với xây dựng nông thôn mới như thế nào để cả hai mục tiêu đều đạt được. Việc gắn kết giữa phát triển làng nghề với xây dựng NTM ở Phù Ninh đang đặt ra nhiều vấn đề. Làng nghề của Phù Ninh hiện nay đã đạt được những tiêu chí nào trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới, còn lại những tiêu chí nào chưa đạt được? Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới có phù hợp với thực trạng phát triển của các làng nghề trên địa bàn huyện hay không? Việc phát triển các làng nghề hiện nay ở Phù Ninh đang gặp phải những khó khăn gì? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình phát triển của các làng nghề trên địa bàn huyện gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới? Để giải quyết những vấn đề đang đặt ra và trả lời những vấn đề trên liên quan đến việc gắn kết giữa phát triển làng nghề với Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phù Ninh, tác giả nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phù Ninh” làm đề tài Luận văn thạc sỹ. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới. - Đánh giá thực trạng, phân tích thuận lợi, khó khăn phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phù Ninh. - Đề xuất một số giải pháp phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 của huyện. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài * Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu - Giúp bản thân có thể vận dụng được những kiến thức đã học được để hoàn thành luận văn thạc sỹ phục vụ cho học tập và nghiên cứu khoa học. Nâng cao được 3 năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng của mình, vận dụng được những kiến thức đã học ở nhà trường vào thực tiễn, đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu và những kỹ năng tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân. - Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo nghiên cứu và học tập trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng, nông nghiệp, nông thôn. Các khuyến nghị có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan lãnh đạo, quản lý hoạch định chính sách tại địa phương. * Ý nghĩa trong thực tiễn Kết quả của đề tài sẽ đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn hiện nay ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ; ngoài ra kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các địa phương có cùng điều kiện tương tự 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1 Một số khái niệm 1.1.1.1 Làng nghề Làng nghề là mô hình sản xuất truyền thống, gắn liền với lịch sử phát triển kinh tế, xã hội của nước ta. Làng nghề đóng vai trò tích cực đến phát triển kinh tế và xã hội của nhiều địa phương, đặc biệt là khu vực nông thôn ở nước ta. Vì vậy, nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về làng nghề và đưa ra nhiều khái niệm về làng nghề. Các khái niệm làng nghề này nhìn chung có nhiều điểm tương đồng với nhau và được tóm tắt như sau: Quan niệm thứ nhất: Làng nghề là làng tuy vẫn trồng trọt theo lối tiểu nông và chăn nuôi nhỏ, cũng có một số nghề phụ khác, song đã nổi trội một số nghề cổ truyền tinh xảo với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp, có phường, có ông trùm, có phó cả.... cùng một số thợ và phó nhỏ, đã chuyên tâm, có quy trình công nghệ nhất định “sinh ư nghệ, tử ư nghệ”, “nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”, sống chủ yếu đuợc bằng nghề đó và sản xuất ra các mặt hàng thủ công [9]. Quan niệm này đúng với làng nghề truyền thống, song đối với làng nghề nói chung lại còn bất cập bởi đối với những làng nghề mới hoạt động, yêu cầu nổi trội nghề cổ truyền, tinh xảo với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp,... là điều khó thực hiện. Quan niệm thứ hai: Một số nhà nghiên cứu đưa ra khái niệm làng nghề kèm theo tiêu chí cụ thể về lao động và thu nhập. Ví dụ như: “Làng nghề là những làng đã từng có từ 50 hộ hoặc từ 1/3 tổng số hộ hay lao động của địa phương trở lên làm nghề chiếm phần chủ yếu trong tổng thu nhập của họ trong năm” [10], hay trong Dự thảo Nghị định của Chính Phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn được Bộ NN &PTNT đệ trình tháng 5-2005 thì: “Làng nghề là thôn, ấp, bản có trên 35% số hộ hoặc lao động tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn và thu nhập từ ngành nghề nông thôn chiếm trên 50% tổng thu nhập của làng”, v.v.. Các định nghĩa này đã khắc phục nhược điểm của quan niệm thứ nhất, quan tâm đến phải có tỷ lệ người làm nghề và thu nhập từ ngành nghề, nhưng lại cố định tiêu chí xác định làng nghề và việc cố định những tiêu chí trong khái niệm sẽ làm cho các nhà hoạch định chính sách khó xử lý khi chế độ ưu đãi đối với làng nghề thay đổi thì phải chăng khái niệm cũng thay đổi. Quan niệm thứ ba: “Làng nghề là làng ở nông thôn có một (hay một số) nghề thủ công tách hẳn khỏi nông nghiệp và kinh doanh độc lập” [12]. Quan niệm này đã 5 nêu lên được hai yếu tố cơ bản cấu thành của làng nghề là “làng” và “nghề”, nêu lên được vấn đề nghề trong làng tách ra khỏi nông nghiệp và kinh doanh độc lập nên phù hợp với điều kiện mới hơn, tránh được hạn chế của quan niệm thứ hai, song vẫn mắc phải hạn chế của quan niệm thứ nhất. Thuật ngữ làng nghề được tạo thành bởi hai chủ thể “làng” và “nghề”. Nghề được đề cập ở đây là nghề TTCN được tiến hành trong phạm vi làng và gắn với làng. Có thể hiểu một cách giản đơn làng nghề là làng có hoạt động TTCN. Tuy vậy, không phải quy mô của nghề ở bất cứ mức độ nào thì làng cũng được gọi là làng nghề. Làng được gọi là làng nghề khi các hoạt động TTCN đủ lớn đến mức độ nào đó và mang tính ổn định. Như vậy, khái niệm làng nghề phải thể hiện cả về định tính và định lượng. Định tính của làng nghề thể hiện sự khác biệt của làng nghề so với làng thuần nông (hoặc có ngành nghề phụ quy mô nhỏ) hoặc với phố nghề ở thành thị. Định lượng của khái niệm làng nghề là chỉ rõ làng nghề đạt đến quy mô nào và tính ổn định ra sao. Vì có điểm xuất phát là làng gắn với nông nghiệp nên khi quy mô TTCN của làng phát triển đến mức độ nào đó mới được gọi là làng nghề. Vì ở trong làng nên việc định luợng, xác định quy mô nghề vừa phải xem xét chính bản thân hoạt động TTCN, vừa phải đặt trong quy mô làng về số hộ, số lao động, thu nhập từ hoạt động kinh tế bởi vì đặc trung đầu tiên của làng Việt Nam là gắn với số hộ, số lao động và thu nhập từ nông nghiệp. Có nhiều chỉ tiêu phản ánh quy mô các hoạt động TTCN, trong đó hai chỉ tiêu cơ bản là giá trị sản xuất và lao động làm nghề TTCN. Tuy vậy, do nghề gắn liền với làng vốn có điểm xuất phát là nông nghiệp nên phải so sánh tỷ lệ lao động (hay hộ) và thu nhập của TTCN với tổng số lao động và tổng thu nhập của làng. Như vậy, tỷ lệ lao động làm nghề và tỷ lệ thu nhập do nghề đưa lại so với lao động và thu nhập của làng là bao nhiêu thì được gọi là làng nghề. Vấn đề đặt ra ở đây cũng tương tự như trong kinh tế học thường gặp như khái niệm trang trại và tiêu chí trang trại, khái niệm hộ nghèo và chuẩn phân loại hộ nghèo... Trên cơ sở kế thừa, tiếp thu những điểm hợp lý của các quan niệm nêu trên và từ nghiên cứu của bản thân, tác giả luận án cho rằng: làng nghề là làng ở nông thôn có một (hay một số) nghề thủ công hầu như được tách hẳn ra khỏi nông nghiệp, kinh doanh độc lập và đạt tới một tỷ lệ nhất định về lao động làm nghề cũng như về mức thu nhập từ nghề so với tổng số lao động và thu nhập của làng. Như vậy, làng nghề muốn được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau: - Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn. 6 - Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 02 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận. - Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước. 1.1.1.2 Phát triển làng nghề - Phát triển làng nghề Trong kinh tế, phát triển được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, bao gồm cả sự tăng thêm về lượng và sự tiến bộ về chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Như vậy, phát triển là một quá trình lâu dài và do các nhân tố nội tại của nền kinh tế quyết định, khái quát thông qua sự gia tăng của tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu nhập bình quân trên một đầu người, sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế và sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội. Hoàn thiện các tiêu chí trên là sự thay đổi về chất xã hội của quá trình phát triển. Theo đó, phát triển làng nghề là sự tăng lên cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu tổ chức của làng nghề ở hai mức độ từ thấp lên cao thể hiện ở việc mở rộng về quy mô sản xuất, sự gia tăng về mức đóng góp cho ngân sách và thu nhập bình quân một đầu người, việc đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường tại làng nghề [31]. - Phát triển bền vững làng nghề Trong những thập kỷ 70, 80 của thế kỷ XX, tăng trưởng kinh tế của một số nước đạt tốc độ khá cao, tuy nhiên nó cũng có những ảnh hưởng tiêu cực của sự tăng trưởng đó đến tương lai con người và vấn đề tăng trưởng bền vững đã được đặt ra. Phát triển bền vững là một khái niệm tương đối rộng và có thể có nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm phát triển bền vững được ngân hàng thế giới đề cập lần đầu tiên năm 1987 như sau:“Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thế hệ tương lai”. Ở Việt Nam, phát triển bền vững được hiểu theo một cách toàn diện hơn: “Phát triển bền vững bao gồm phát triển các mặt của đời sống xã hội, nghĩa là phải gắn kết sự phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và cải thiện môi trường, giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng an ninh quốc gia được đảm bảo” [16]. Nếu như không tính đến khía cạnh an ninh quốc phòng thì khái niệm phát triển bền vững, về cơ bản bao hàm 3 phương diện: Môi trường bền vững, kinh tế bền vững và xã hội bền vững. Phát triển bền vững làng nghề là phát triển làng nghề đảm bảo tính ổn định, lâu dài và việc phát triển không làm ảnh hưởng đến lợi ích cho các thế hệ tương lai. Đó là sự phát triển dựa trên mức tăng trưởng cao và ổn định, hướng tới mục tiêu tiến bộ và 7 công bằng xã hội nông thôn, khai thác và bảo vệ hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. 1.1.1.3 Nông thôn mới và chương trình xây dựng nông thôn mới - Nông thôn mới Nông thôn mới (NTM) là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã, có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại, sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa, có đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển, xã hội được quản lý tốt và dân chủ [22]. - Chương trình xây dựng nông thôn mới Chương trình xây dựng nông thôn mới là một trong những nội dung nhiệm vụ trọng tâm rất quan trọng để thực hiện Nghị quyết 26-NQ/T.Ư “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. Như chúng ta đã biết, hiện nay, do kết cấu hạ tầng nông thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi…) còn nhiều yếu kém, vừa thiếu lại vừa không đồng bộ, nhiều hạng mục công trình đã xuống cấp, cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hoá còn hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn quốc gia rất khó khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp còn hạn chế, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp còn thấp, thiếu sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn, số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn còn ít. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Hiện nay, kinh tế - xã hội khu vực nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa được và thực hiện theo quy hoạch. Do yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, cần 3 yếu tố chính: Đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông thôn mới sẽ triển khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa. Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó và phát triển thiếu đồng bộ. Trên cơ sở thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Ngày 16/4/2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 491/QĐ-TTg về xây dựng Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới và Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 8 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới được triển khai trên địa bàn các xã trong phạm vi cả nước, nhằm phát triển nông thôn toàn diện, với nhiều nội dung liên quan đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, hệ thống chính trị cơ sở. Như vậy có thể nói đây là chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng trên địa bàn nông thôn toàn quốc. 1.1.2 Mối quan hệ giữa phát triển làng nghề với xây dựng nông thôn mới 1.1.2.1 Tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển làng nghề Xây dựng nông thôn mới (XDNTM) là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Bộ tiêu chí quốc gia về NTM ban hành kèm theo Quyết định số 491/QĐ - TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể tiêu chí qua các phần: Quy hoạch; Hạ tầng kinh tế - xã hội; Hệ thống chính trị,... Có thể nói ở tất cả các lĩnh vực này, làng nghề, làng nghề truyền thống có tiềm năng phát triển lớn. Phát triển làng nghề là một trong những mục tiêu quan trọng trong quá trình XDNTM [22]. Công cuộc XDNTM đã trở thành chương trình mục tiêu quốc gia, “Xây dựng nông thôn mới theo hướng văn minh, giàu đẹp, có kinh tế phát triển, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối đồng bộ; giữ gìn, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống và các ngành nghề truyền thống có giá trị kinh tế cao. Thực hiện chương trình đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu nông dân hàng năm, xây dựng xong và sử dụng có hiệu quả trung tâm văn hoá ở tất cả các xã trên phạm vi cả nước” (Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI). Cũng theo đó, việc “Quy hoạch phát triển nông thôn gắn với phát triển đô thị và bố trí các điểm dân cư. Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ và làng nghề gắn với bảo vệ môi trường. Triển khai chương trình XDNTM phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn; giữ gìn những nét đặc sắc của nông thôn Việt Nam. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Tạo môi trường thuận lợi để khai thác mọi khả năng đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn, nhất là đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều lao động”. Làng nghề là cơ sở rất thuận lợi để xây dựng kinh tế và đời sống văn hóa của NTM. Chỉ cần quan tâm đầu tư, đánh thức những tiềm năng văn hóa của làng nghề là có được bộ 9 mặt NTM vừa hiện đại vừa đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc. Khi các làng nghề truyền thống được vực dậy với những nét văn hóa độc đáo sẽ trở thành những điểm du lịch hấp dẫn. Du lịch làng nghề phát triển không những góp phần thúc đẩy du lịch nước ta phát triển mà còn có tác dụng nâng cao đời sống nhân dân xây dựng nông thôn mới ở những nơi có làng nghề [22]. Xây dựng nông thôn gắn với phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm phi nông nghiệp. Đối với những thôn chưa có nghề phi nông nghiệp: Để phát triển được ngành nghề nông thôn cần tiến hành “cấy nghề” cho những địa phương còn “trắng” nghề. Đối với những thôn đã có nghề: Củng cố tăng cường kỹ năng tay nghề cho lao động, hỗ trợ công nghệ mới, quảng bá và mở rộng nghề, hỗ trợ xử lý môi trường, hỗ trợ tư vấn thị trường để phát triển bền vững. Xây dựng nông thôn mới sẽ góp phần xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất, hỗ trợ quy hoạch giao thông, thuỷ lợi nội đồng, xây dựng mặt bằng cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, chuyển đổi ruộng đất, khuyến khích tích tụ ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại với nhiều loại hình thích hợp. Xây dựng nông thôn mới sẽ hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hoá, dịch vụ nâng cao thu nhập. Khi XDNTM sẽ góp phần đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về phát triển nông thôn bền vững; nâng cao trình độ dân trí của người dân. Xây dựng nông thôn gắn với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ở nông thôn. Vấn đề bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường từ việc quản lý nguồn cấp nước, thoát nước đến quản lý thu gom rác thải ở nông thôn cũng đã trở nên đáng báo động. Đã đến lúc cơ quan địa phương cần có những biện pháp quản lý môi trường địa phương mình như: Xây dựng hệ thống xử lý rác thải, tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người dân, xây dựng hệ thống quản lý môi trường ở khu vực mình một cách chặt chẽ. Xây dựng nông thôn mới sẽ phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hoá, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở nông thôn. Thông qua các hoạt động ở nhà văn hoá làng, những giá trị mang đậm nét quê đã được lưu truyền qua các thế hệ, tạo nên những giá trị đặc sắc mang hồn quê Việt Nam. Xã hội hoá các hoạt động văn hoá ở nông thôn, trước hết xuất phát từ xây dựng, phát triển trên diện rộng và chiều sâu làng văn hoá, nhà văn hoá làng và các hoạt động trong nhà văn hoá làng. Căn cứ vào từng điều kiện cụ thể mà vai trò của từng nội dung đối với mỗi địa phương là khác nhau, tuy nhiên những nội dung trên cần được song song thực hiện, tạo điều kiện cho sự phát triển đồng bộ, toàn diện trong quá trình XDNTM. 10 Bảng 1.1 Tổng hợp mối quan hệ giữa phát triển làng nghề với chương trình xây dựng nông thôn mới qua các tiêu chí Xây dựng nông thôn mới Phát triển bền vững làng nghề Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất. Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hoá, dịch vụ, nâng Phát triển bền vững cao thu nhập. về kinh tế Hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn. Hỗ trợ phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hoá, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở nông thôn. Hỗ trợ, tạo việc làm phi nông nghiệp. Phát triển bền vững Hỗ trợ, đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng, đào về văn hóa, xã hội tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về phát triển nông thôn bền vững. Hỗ trợ quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ở nông thôn. Phát triển bền vững về môi trường Nguồn: Tác giả tham khảo và xây dựng 1.1.2.2 Vai trò phát triển làng nghề trong xây dựng nông thôn mới Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. - Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Làng nghề góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy quá trình CNH-HĐH nông thôn. Khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống là chiến lược quan trọng của sự nghiệp CNH-HĐH nông thôn và XDNTM ở nước ta. Làng nghề góp phần đa dạng ngành nghề nông thôn, chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang sản xuất phi nông nghiệp. Việc chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang sản xuất phi nông nghiệp còn tạo điều kiện cho lao động nông thôn làm quen với nền sản xuất công nghiệp, làm tiền đề cho quá trình CNH-HĐH.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất