Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại công ty cổ phần vinafco...

Tài liệu Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại công ty cổ phần vinafco

.PDF
93
246
138

Mô tả:

Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NGOẠI THƢƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFCO Họ và tên sinh viên Lớp Khoa Giáo viên hƣớng dẫn : Trần Ngọc Diệp : Anh 6 : Kinh tế và kinh doanh quốc tế : PGS.TS. Nguyễn Nhƣ Tiến Hà nội, tháng 11 năm 2007 Trần Ngọc Diệp – A6K42B 1 Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 5 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG LOGISTICS ................... 8 I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI HOẠT ĐỘNG LOGISTICS ............................................................................................... 8 1. KHÁI NIỆM LOGISTICS ............................................................. 8 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA LOGISTICS ................................................... 10 2.1. LOGISTICS CÓ THỂ COI LÀ TỔNG HỢP CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN CÁC KHÍA CẠNH CHÍNH , ĐÓ LÀ LOGISTICS SINH TỒN, LOGISTICS HOẠT ĐỘNG VÀ LOGISTICS HỆ THỐNG ........................................ 10 2.2. LOGISTICS LÀ MỘT DỊCH VỤ ............................................... 13 2.3. LOGISTICS LÀ SỰ PHÁT TRIỂN CAO, HOÀN CHỈNH CỦA DỊCH VỤ VẬN TẢI VÀ GIAO NHẬN ....................................... 13 2.4. LOGISTICS LÀ SỰ PHÁT TRIỂN HOÀN THIỆN DỊCH VỤ VẬN TẢI ĐA PHƢƠNG THỨC ......................................................... 14 2.5. LOGISTICS CÓ CHỨC NĂNG HỖ TRỢ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................ 15 3. PHÂN LOẠI HỆ THỐNG LOGISTICS ...................................... 16 3.1. PHÂN LOẠI THEO CÁC HÌNH THỨC LOGISTICS ................ 16 3.2. PHÂN LOẠI THEO LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA LOGISTICS ................................................................................................. 17 3.3. PHÂN LOẠI THEO QUÁ TRÌNH ............................................. 19 II. VAI TRÒ CỦA LOGISTICS.............................................................. 19 1. LOGISTICS LÀ CÔNG CỤ LIÊN KẾT CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ QUỐC TẾ NHƢ CUNG CẤP, SẢN XUẤT, LƢU THÔNG, PHÂN PHỐI VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG CHO CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ................................................... 19 2. LOGISTICS ĐÓNG VAI TRÒ HỖ TRỢ NHÀ QUẢN LÝ RA QUYẾT ĐỊNH CHÍNH XÁC TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH. .............................................................. 20 2.1. LOGISTICS ĐÓNG VAI TRÒ QUAN TRỌNG TRONG VIỆC THAY ĐỔI VÀ HOÀN THIỆN DỊCH VỤ VẬN TẢI GIAO NHẬN, ĐẢM BẢO YẾU TỐ ĐÚNG THỜI GIAN- ĐỊA ĐIỂM (JUST IN TIME-JIT). ................................................................................ 21 2.2. LOGISTICS CHO PHÉP CÁC NHÀ KINH DOANH VẬN TẢI GIAO NHẬN CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ ĐA DẠNG, PHONG PHÚ HƠN NGOÀI DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI ĐƠN THUẦN. .................................................................................... 22 III. NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG LOGISTICS .................................. 23 Trần Ngọc Diệp – A6K42B 2 Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco 1. MUA SẮM NGUYÊN VẬT LIỆU .............................................. 23 2. DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG ......................................................... 23 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DỰ TRỮ ........................................... 25 4. DỊCH VỤ VẬN TẢI ................................................................... 26 5. HOẠT ĐỘNG KHO BÃI ............................................................ 28 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFCO ............................... 30 I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VINAFCO .............................................. 30 1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFCO ..... 30 2. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ....................................................... 32 3. CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN VINAFCO .................................. 36 II. CÁC DỊCH VỤ LOGISTICS HIỆN CÓ............................................ 37 1. CHO THUÊ KHO, BỐC XẾP, VÂN TẢI VÀ PHÂN PHỐI HÀNG HÓA TỪ KHO ĐẾN ĐẠI LÝ, KHÁCH HÀNG ............ 37 1.1. CHO THUÊ KHO, BỐC XẾP, VẬN TẢI VÀ PHÂN PHỐI HÀNG HOÁ TỪ KHO ĐẾN CÁC ĐẠI LÝ , KHÁCH HÀNG................. 37 1.2. THỰC HIỆN SẮP XẾP HÀNG HOÁ THEO SƠ ĐỒ BỐ TRÍ (W/H LAYOUT)Và TƢ VẤN THIẾT KẾ GIÁ KỆ VÀ LẮP ĐẶT HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG KHO HÀNG .................................. 38 1.3. QUẢN LÝ KHO HÀNG BẰNG PHẦN MỀM ............................. 39 2. DỊCH VỤ PHÂN PHỐI HÀNG HOÁ ......................................... 40 3. CUNG ỨNG VẬT TƢ,NGUYÊN NHIÊN LIỆU. ....................... 47 III. TÌNH HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA VINAFCO TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY ...................................... 48 1. CƠ CẤU DOANH THU (THUẦN) VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN CỦA VINAFCO .................................. 48 2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT-KINH DOANH CỦA CÔNG TY TIẾP VẬN VINAFCO TRONG 8 THÁNG ĐẦU NĂM 2007 .......................................................... 50 IV. ƯU ĐIỂM CỦA DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA VINAFCO ............... 51 1. CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ TƢƠNG ĐỐI TỐT ........................... 51 2. MỞ RỘNG, HỢP TÁC VỚI NƢỚC NGOÀI .............................. 52 3. TỔ CHỨC CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN LOGISTICS CHUYÊN NGHIỆP ......................................................... 54 4. ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ LOGISTICS .................................... 55 V. NHƯỢC ĐIỂM DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA VINAFCO................ 56 1. VẪN TẬP TRUNG VÀO CÁC HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN TRUYỀN THỐNG ............................................................................... 56 Trần Ngọc Diệp – A6K42B 3 Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco HOẠT ĐỘNG CỦA VINAFCO LOGISTICS CÒN ĐỘC LẬP, THIẾU TÍNH LIÊN KẾT VÀ CHƢA TẬP TRUNG MỞ RỘNG MẠNG LƢỚI ĐẠI LÝ VÀ CHI NHÁNH TRÊN THẾ GIỚI ..... 61 3. THIẾU ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG LĨNH VỰC LOGISTICS ĐƢỢC ĐÀO TẠO BÀI BẢN ............................... 62 4. HOẠT ĐỘNG KHO BÃI CÒN YẾU .......................................... 63 5. HẠN CHẾ VỀ ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DỊCH VỤ LOGISTICS ........................................................................ 64 6. HOẠT ĐỘNG MARKETING CŨNG NHƢ CHIẾN LƢỢC KHÁCH HÀNG CHO DỊCH VỤ LOGISTICS CÒN YẾU ........ 65 6.1. KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU...................................................... 66 6.2. HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN BÁN HÀNG VÀ CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG ....................................................................................... 67 6.3. HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MỚI (RESEARCH & DEVELOPING – R&D) ............................................................ 67 7. HOẠT ĐỘNG LOGISTICS CỦA VINAFCO MỚI CHỈ BÓ HẸP TRONG NƢỚC VÀ 1 SỐ QUỐC GIA LÂN CẬN MÀ CHƢA VƢƠN RA ĐƢỢC THẾ GIỚI .................................................... 68 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFCO ............................................................. 70 I. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFCO ............................................................ 70 1. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÁC DỊCH VỤ HIỆN CÓ VÀ CUNG CẤP THÊM CÁC DỊCH VỤ MỚI ................................. 70 1.2. DỊCH VỤ VẬN TẢI ,GIAO NHẬN VÀ PHÂN PHỐI HÀNG HÓA ................................................................................................. 70 1.2. DỊCH VỤ KHO BÃI.................................................................. 74 1.3. HƢỚNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ KHÁC......................... 77 2. ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHUYÊN NGHIỆP .............. 78 3. TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG MARKETING .......................... 79 4. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS ......................................................................................... 81 4.1. HỆ THỐNG CHIA SẺ VÀ TRAO ĐỔI DỮ LIỆU ĐIỆN TỬ – EDI (ELECTRONIC DATA INTERCHANGE).................................. 82 4.2. ĐIỂM BÁN HÀNG – POS (POINT OF SALE) ......................... 83 4.3. HỆ THỐNG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP TÍCH HỢP – ERP(ENTERPRISE RESOURCES PLANNING) ...................... 84 5. MỞ RỘNG HỆ THỐNG ĐẠI LÝ VÀ CHI NHÁNH TẠI THỊ TRƢỜNG TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC .................................... 85 6. LIÊN KẾT VỚI DOANH NGHIỆP CÙNG NGÀNH Ở TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC .............................................................................. 85 2. Trần Ngọc Diệp – A6K42B 4 Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG LOGISTICS ..................................................................... 87 KẾT LUẬN ................................................................................................. 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 92 Trần Ngọc Diệp – A6K42B 5 Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco LỜI MỞ ĐẦU Vận tải giao nhận là yếu tố không thể tách rời khỏi buôn bán quốc tế. Kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận của Việt Nam hiện nay rất đa dạng và phong phú với nhiều thành phần, nhiều dịch vụ đƣợc cung cấp, đáp ứng nhu cầu đặt ra trong vận chuyển của xã hội , đặc biệt là hàng hóa xuất nhập khẩu. Song thực tế cho thấy hoạt động giao nhận vận tải ở Việt Nam còn nhiều bất cập mà nổi trội hơn cả chính là hiệu quả của hoạt động. Phát triển đa dạng, phong phú dịch vụ cung cấp nhƣng hiệu quả không cao do nguyên nhân chủ yếu chính là phƣơng thức kinh doanh chƣa thích hợp. Vì vậy, thực tiễn đòi hỏi cần có phƣơng thức kinh doanh mới tiên tiến nhằm tiết kiệm tất cả các chi phí phát sinh hoặc có thể phát sinh trong giao nhận vận tải để đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Logistics chính là phƣơng thức kinh doanh tiên tiến cần đƣợc nghiên cứu để áp dụng và phát triển trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận ở Việt Nam. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên đây, em xin chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty cổ phần Vinafco” làm đề tài khóa luận của mình. Em hi vọng rằng những nghiên cứu của mình về dịch vụ logistics hiện có và những giải pháp phát triển dịch vụ này tại Vinafco sẽ giúp cho Công ty có đƣợc cái nhìn khái quát và sự chuẩn bị cho những kế hoạch phát triển trong thời gian tới. Mục đích của đề tài : Trên cơ sở nghiên cứu những dịch vụ logistics mà Vinafco đang cung cấp trên thị trƣờng, cùng với những mô hình logistics tiên tiến trên thế giới, khóa luận sẽ đƣa ra đƣợc những giải pháp nhằm giúp cho Vinafco tăng cƣờng chất lƣợng dịch vụ cũng nhƣ khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng giao nhận vận tải. Trần Ngọc Diệp – A6K42B 6 Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu : Dịch vụ logistic tại Công ty cổ phần Vinafco và của một số công ty khác trong ngành. Phƣơng pháp nghiên cứu : Khóa luận sử dụng phối hợp nhiều phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ : duy vật biện chứng và lịch sử gắn với thực tiễn, phƣơng pháp phân tích tổng hợp, so sánh, thống kê, sơ đồ minh họa… Bố cục của khóa luận : Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khóa luận đƣợc chia thành 3 chƣơng :  Chƣơng 1: Tổng quan về hoạt động logistics  Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cung cấp dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco  Chƣơng 3: Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần dịch vụ vận tải Trung Ƣơng Vinafco Quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót và khiếm khuyết. Em rất mong nhận đƣợc sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô để em hoàn thiện đề tài nghiên cứu của mình. Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Nhƣ Tiến đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình giúp em hoàn thành khóa luận này. Em cũng xin cảm ơn anh Vũ Trung Kiên – phó Tổng Giám đốc công ty VINAFCO cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Ban Kế hoạch – Thị trƣờng – Đầu tƣ và Ban Hành chính – Nhân sự đã tạo điều kiện cho việc thực tập của em tại công ty và cung cấp các số liệu cần thiết cho khóa luận của em. Sinh viên thực hiện Trần Ngọc Diệp Trần Ngọc Diệp – A6K42B 7 Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG LOGISTICS I. Khái niệm, đặc điểm và phân loại hoạt động logistics 1. Khái niệm logistics Logistics là một thuật ngữ quân sự đã có từ mấy trăm năm nay, thuật ngữ này đầu tiên đƣợc sử dụng trong quân đội và mang nghĩa là “ hậu cần” hoặc “ tiếp vận”. Cùng với sự phát triển kinh tế và xã hội, nhiều thập kỷ qua, logistics đƣợc nghiên cứu sâu và áp dụng sang các lĩnh vực khác nhau nhƣ sản xuất , kinh doanh. Thuật ngữ logistics ngày nay đƣợc hiểu với nghĩa quản lý ( Management) hệ thống phân phối vật chất của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong xã hội. Nhƣng cho đến nay, trên thé giới chƣa có một định nghĩa nào đầy đủ về logistics hay hệ thống logistics. Từ “Logistics” đƣợc giải nghĩa bằng tiếng anh trong cuốn “Oxford Advances Learners Dictionary of Current English, A.S Hornby. Fifth Edition, Oxford University Press, 1995” nhƣ sau: Logistics có nghĩa là việc tổ chức cung ứng và dịch vụ đối với một hoạt động phức hợp nào đó (Logistics – the organization of supplies and services for any compex operation). Theo hội đồng quản trị logistics Mỹ (The Council of Logistics Management CLM in the USA - CLM) - 1998 : Logistics là quá trình lên kế hoạch, thực hiện và kiểm soát hiệu quả, tiết kiệm chi phí của dòng lƣu chuyển và lƣu trữ nguyên vật liệu, hàng tồn, thành phẩm và các thông tin liên quan từ điểm xuất xứ đến điểm tiêu thụ , nhằm mục đích thỏa mãn những yêu cầu của khách hàng. Trần Ngọc Diệp – A6K42B 8 Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Logistics đƣợc ủy ban logistics của Mỹ định nghĩa nhƣ sau : Logistics là quá trình lập kế hoạch , chọn phƣơng án tối ƣu để thực hiện việc quản lý, kiểm soát việc di chuyển và bảo quản có hiệu quả về chi phí và ngắn nhất về thời gian đối với nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm, cũng nhƣ các thông tin tƣơng ứng từ giai đoạn tiền sản xuất cho đến khi hàng hóa đến tay ngƣời tiêu dùng cuối cùng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Luật Thƣơng mại Việt Nam năm 2005 không đƣa ra khái niệm “logistics” mà đƣa ra khái niệm “ dịch vụ logistics” nhƣ sau: “Dịch vụ logistics là hoạt động thƣơng mại, theo đó thƣơng nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lƣu kho, lƣu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tƣ vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hƣởng thù lao.( Điều 233- Luật Thƣơng mại Việt Nam năm 2005) Qua một số khái niệm trên đây, chúng ta thấy cho dù có sự khác nhau về từ ngữ và cách diễn đạt, cách trình bày nhƣng trong nội dung, tất cả đều cho rằng logistics chính là hoạt động quản lý dòng lƣu chuyển của nguyên vật liệu từ khâu mua sắm , qua quá trình lƣu kho, sản xuất ra sản phẩm và phân phối tới tay ngƣời tiêu dùng. Mục đích giảm chi phí phát sinh hoặc sẽ phát sinh với một thời gian ngắn nhất trong quá trình vận động của nguyên vật liệu phục vụ sản xuất cũng nhƣ phân phối hàng hóa một cách kịp thời. Tóm lại, logistics là nghệ thuật tổ chức sự vận động của hàng hóa, nguyên vật liệu từ khi mua sắm, qua các quá trình lƣu kho, sản xuất, phân phối cho đến khi đƣa đến tay ngƣời tiêu dùng. Trần Ngọc Diệp – A6K42B 9 Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Hình 1.1 : Mô hình tổng quan về logistics Điểm cung cấp nguyên/ vật liệu Kho dự trữ nguyên liệu v/c Kho Kho dự trữ sản phẩm Sản xuất v/c Nhà máy Kho v/c Nhà máy Logistics nội biên Kho Thị trƣờng tiêu dùng v/c Kho A B Logistics ngoại biên (Nguồn : Logistics Khả năng ứng dụng và phát triển trong kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận Việt Nam, NXB Giao thông vận tải-2006) 2. Đặc điểm của logistics Khi nghiên cứu về logistics, chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản sau đây : 2.1. Logistics có thể coi là tổng hợp của các hoạt động của doanh nghiệp trên các khía cạnh chính , đó là logistics sinh tồn, logistics hoạt động và logistics hệ thống Logistics sinh tồn có liên quan tới các nhu cầu cơ bản của cuộc sống. Tại bất kì thời điểm nào, trong bất cứ môi trƣờng nào, logistics sinh tồn cũng tƣơng đối ổn định và có thể dự đoán đƣợc. Con ngƣời có thể nhận định đƣợc về nhu cầu nhƣ : cần gì, cần bao nhiêu, khi nào cần và cần ở đâu…Logistics sinh tồn là hoạt động cơ bản của các xã hội sơ khai và là thành phần thiết yếu Trần Ngọc Diệp – A6K42B 10 Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco trong một xã hội công nghiệp hóa. Logistics sinh tồn cung cấp nền tảng cho logistics hoạt động. Logistics hoạt động mở rộng các nhu cầu cơ bản bằng cách liên kết các hệ thống sản xuất các sản phẩm. Logistics liên kết các nguyên liệu thô doanh nghiệp cần trong quá trình sản xuất, các dụng cụ sử dụng nguyên liệu đó trong quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm có đƣợc từ sản xuất. Khía cạnh này của logistics cũng tƣơng đối ổn định và có thể dự đoán đƣợc. Nhƣng logistics hoạt động lại không thể dự đoán đƣợc khi nào máy móc có sự cố, để sửa chữa thì cần cái gì và thời gian sửa chữa… Nhƣ vậy, logistics hoạt động chỉ liên quan tới sự vận động và lƣu kho của nguyên liệu vào trong, qua và đi ra khỏi doanh nghiệp và là nền tảng cho logistics hệ thống. Logistics hệ thống kiên kết các nguồn lực cần có trong việc giữ cho hệ thống hoạt động. Những nguồn lực này bao gồm thiết bị , phụ tùng thay thế, nhân sự và đào tạo, tài liệu kỹ thuật, các thiết bị kiểm tra, hỗ trợ và nhà xƣởng…Các yếu tố này không thể thiếu và phải đƣợc kết hợp chặt chẽ nếu muốn duy trì sự hoạt động của một hệ thống sản xuất hay lƣu thông. Logistics sinh tồn, logistics hoạt động và logistics hệ thống không tách rời nhau, quan hệ chặt chẽ với nhau, làm nền tảng cho nhau tạo thành một chuỗi dây chuyền logistics. Chuỗi dây chuyền này đƣợc tiếp cận theo 2 hƣớng: + Chuỗi logistics theo trục ngang Hình 1.2 : Mô hình tiếp cận logistics theo trục ngang Logistics sinh tồn Trần Ngọc Diệp – A6K42B Logistics hoạt động 11 Logistics hệ thống Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Theo cách tiếp cận chuỗi logistics theo trục ngang thì logistics sinh tồn là nhân tố thứ nhất. Tại đó, toàn bộ thời gian đƣợc sử dụng cho một cuộc đấu tranh sinh tồn không có điểm kết. Trong điều kiện này, các cá nhân không sở hữu cả công cụ lẫn nhu cầu sản xuất ra thành phẩm để trao đổi với nhau. Cho nên tất cả mọi nỗ lực đƣợc sử dụng để nhằm đảm bảo sự tồn tại của các cá nhân. Trong điều kiện đó, logistics chỉ là sự tập trung các nguyên liệu cuộc sống nhƣ lƣơng thực, thực phẩm, quần áo, nơi cƣ trú để cung cấp cho sự tiếp diễn của cuộc sống. Logistics sinh tồn hoạt động nhƣ là hoạt động độc lập, tuy nhiên điều này chỉ là tạm thời. Bởi vì khi các điều kiện phát triển thì dễ nhận thấy có khả năng đóng ghế sẽ bắt đầu sử dụng sức lực của mình để chuyên tâm vào việc đó, sản xuất ra có thể vƣợt quá nhu cầu và các sản phẩm thừa đó sẽ đƣợc dùng để trao đổi với ngƣời khác. Ngƣời đóng ghế có thể cần nguyên liệu thô để trao đổi với ngƣời khác. Ghế có thể coi là nguyên vật liệu, bán thành phẩm đang trong quá trình chờ để đƣợc chuyển thành các dạng lắp ghép khác hoặc cũng có thể coi là thành phẩm đang trong quá trình chờ giao hàng. Nhƣ vậy, logistics hoạt động đã đƣợc hình thành. Logistics hoạt động không thể tồn tại độc lập mà phải trên nền tảng logistics sinh tồn. Mọi việc đều phát triển và tiến tới một trình độ cao hơn. Và quá trình chuyên môn hóa ngày càng sâu rộng hơn. Ngƣời sản xuất ghế giờ đây chỉ tập trung vào sản xuất ghế và dành phần sửa chữa cho một ngƣời chuyên môn hơn. Vậy là chuỗi logistics hệ thống là hệ quả của logistics sinh tồn và logistics hoạt động. Và nó không thể tồn tại độc lập với logistics sinh tồn và logistics hệ thống. + Chuỗi logistics theo trục dọc Ba khía cạnh logistics giờ đây đƣợc sắp xếp theo hình tháp, mỗi khía cạnh của logistics đƣợc các khía cạnh khác ở cấp độ cao hơn hỗ trợ. Hình 1.3 : Mô hình logistics tiếp cận theo trục dọc Trần Ngọc Diệp – A6K42B 12 Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Logistics hệ thống Logistics hoạt động Logistics sinh tồn Ví dụ, một nhà máy thép đòi hỏi nguyên liệu thô ( quặng sắt) cho quá trình sản xuất, thép tồn tại trong nhà máy dƣới nhiều giai đoạn cho đến khi thành thành phẩm cuối cùng. Nhà máy thép này cần thiết phải phát triển chƣơng trình logistics nhằm hỗ trợ cho phân phối sản phẩm. Nhƣ vậy, nhà máy thép đã liên kết các yếu tố của logistics hoạt động với sự hiểu biết hạn chế về logistics hệ thống. 2.2. Logistics là một dịch vụ Logistics tồn tại để cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp hoặc cho khách hàng của doanh nghiệp, dịch vụ, đối với cả doanh nghiệp hay khách hàng đều đƣợc cung cấp thông qua việc tập trung các yếu tố khác nhau, các yếu tố này là các bộ phận tạo thành chuỗi logistics. Dịch vụ logistics trong doanh nghiệp chú trọng đến các yếu tố về quản trị nguyên vật liệu, lƣu kho trong nhà máy và phân phối vật chất. Tuy nghiên trong hoạt động của doanh nghiệp không phải chỉ dừng lại ở yêu cầu các yếu tố cơ bản mà dịch vụ logistics cung cấp trên đây mà có thể cần cung cấp thêm các dịch vụ khác của logistics. 2.3. Logistics là sự phát triển cao, hoàn chỉnh của dịch vụ vận tải và giao nhận Logistics là sự phát triển của dịch vụ vận tải giao nhận ở trình độ cao và hoàn thiện. Qua các giai đoạn phát triển, logistics đã làm cho khái niệm vận tải giao nhận truyền thống ngày càng đa dạng và phong phú thêm. Từ chỗ Trần Ngọc Diệp – A6K42B 13 Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco thay mặt khách hàng để thực hiện các công việc đơn điệu, lẻ tẻ, tách biệt nhƣ : thuê tàu, lƣu cƣớc, chuẩn bị hàng, đóng gói, tái chế hàng, làm thủ tục thông quan.. cho tới cung cấp trọn gói một dịch vụ vận chuyển từ kho đến kho (Door to Door) đúng nơi, đúng lúc dể phục vụ nhu cầu khách hàng. Từ chỗ đóng vai trò là đại lý, ngƣời đƣợc ủy thác trở thành một bên chính trong các hoạt động vận tải giao nhận với khách hàng, chịu trách nhiệm trƣớc các nguồn luật điều chính đối với những hành vi của mình. Không phải nhƣ trƣớc kia chỉ cần dăm ba xe tải, một vài kho chứa hàng…là có thể triển khai cung cấp dịch vụ vận tải giao nhận cho khách hàng. Ngày nay, do yêu cầu về dịch vụ cung cấp cho khách hàng ngày càng đa dạng, phong phú, ngƣời cung cấp dịch vụ phải tổ chức quản lý một hệ thống đồng bộ từ giao nhận đến vận tải, cung ứng nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, bảo quản hàng hóa trong kho, phân phối hàng hóa đúng nơi, đúng lúc, sử dụng thông tin điện tử để theo dõi , kiểm tra… 2.4. Logistics là sự phát triển hoàn thiện dịch vụ vận tải đa phương thức Trƣớc đây, hàng hóa đi từ nƣớc ngƣời bán sang nƣớc ngƣời mua dƣới nhiều hình thức hàng lẻ, phải qua tay nhiều ngƣời vận tải và nhiều phƣơng thức vận tải khác nhau, vi vậy xác suất rủi ro mất mát đối với hàng hóa rất lớn và ngƣời gửi hàng phải ký nhiều hợp đồng với nhiều ngƣời vận tải khác nhau, trách nhiệm của mỗi ngƣời vận tải theo đó chỉ giới hạn trong chặng đƣờng hay dịch vụ mà anh ta đảm nhiệm. Những năm 60-70 của thế kỷ XX, cách mạng container trong ngành vận tải đã đảm bảo an toàn và độ tin cậy trong vận chuyển hàng hóa, là tiền đề và cơ sở cho sự ra đời và phát triển vận tải đa phƣơng thức. Vận tải đa phƣơng thức ra đời, bây giờ ngƣời gửi hàng chỉ cần ký hợp đồng với một ngƣời, đó là ngƣời kinh doanh vận tải đa phƣơng thứcMultimodal transport operator- MTO. MTO sẽ chịu trách nhiệm tổ chức thực Trần Ngọc Diệp – A6K42B 14 Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco hiện toàn bộ việc vận chuyển hàng hóa từ khi nhận hàng cho tới khi giao hàng bằng một chức từ duy nhất (Chứng từ vận tải đa phƣơng thức- Multimodal transport document) cho dù anh ta có thể không phải là ngƣời chuyên chở thực tế. Hợp đồng chuyên chở nhƣ vậy có thể do ngƣời kinh doanh vận tải đa phƣơng thức đảm nhận, nhƣng chủ hàng vẫn cần một ngƣời lên kế hoạch cung ứng, mua hàng hóa, giám sát mọi sự di chuyển của hàng hóa để đảm bảo đúng loại hàng, đến đúng địa điểm và đúng thời gian, từ đó nâng cao hiệu quả trong kinh doanh. Dịch vụ logistics chính là sự phát triển sâu rộng của dịch vụ vận tải đa phƣơng thức. Toàn bộ hoạt động vận tải có thể đƣợc thực hiện theo một hợp đồng vận tải đa phƣơng thức do ngƣời tổ chức mọi dịch vụ logistics đảm nhiệm. Điểm giống nhau ở chỗ, trên cơ sở nhiều hợp đồng mua bán, ngƣời tổ chức dịch vụ logistics sẽ nhận hàng tại cơ sở của từng ngƣời bán, gom hàng thành nhiều đơn vị, gửi hàng tại kho hay nơi xếp dỡ hàng trƣớc khi chúng đƣợc gửi đến nƣớc ngƣời mua trên các phƣơng tiện vận tải khác nhau. Tại nƣớc ngƣời mua, ngƣời tổ chức dịch vụ logistics sẽ thu xếp tách các đơn vị gửi hàng và hình thành các chuyến hàng thích hợp để phân phối đi đến những địa điểm cuối cùng theo yêu cầu khách hàng. Tóm lại , logistics là sự phối hợp đồng bộ các hoạt động, là dịch vụ hỗ trợ các hoạt động , là sự phát triển cao, hoàn thiện của dịch vụ giao nhận vận tải và là sự phát triển khéo léo của dịch vụ vận tải đa phƣơng thức. Đây chính là những đặc điểm cơ bản của logistics. 2.5. Logistics có chức năng hỗ trợ các hoạt động của doanh nghiệp Logistics có chức năng hỗ trợ thể hiện ở chỗ nó tồn tại chỉ để cung cấp sự hỗ trợ cho các bộ phận khác của doanh nghiệp. Logistics hỗ trợ quá trình sản xuất, hỗ trợ sản phẩm sau khi đƣợc di chuyển quyền sở hữu từ ngƣời sản Trần Ngọc Diệp – A6K42B 15 Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco xuất sang ngƣời tiêu dùng, Điều này không có nghĩa là quá trình sản xuất không bao gồm các yếu tố của logistics hệ thống hay hoạt động hỗ trợ sau khi chuyển quyền sở hữu sản phẩm không bao gồm các yếu tố của logistics hoạt động. Logistics còn hỗ trợ các hoạt động của doanh nghiệp, thể hiện : sản xuất đƣợc logistics hỗ trợ thông qua quản lý sự di chuyển và lƣu trữ nguyên vật liệu đi vào doanh nghiệp và bán thành phẩm di chuyển trong quanh nghiệp. Marketing đƣợc logistics hỗ trợ thông qua quản lý việc di chuyển và lƣu trữ hàng thành phẩm. Logistics hỗ trợ sản xuất và marketing có thể sẽ dẫn đến yêu cầu phải đào tạo nhân lực , dự trữ phụ tùng thay thế hay bất kì một yếu tố nào khác của logistics. 3. Phân loại hệ thống logistics 3.1. Phân loại theo các hình thức logistics Hiện nay, logistics đang tồn tại dƣới các hình thức sau : Logistics bên thứ nhất ( First Party Logistisc): ngƣời chủ sở hữu hàng hóa tự mình tổ chức và thực hiện các hoạt động logistics để đáp ứng nhu cầu của bản thân. Theo hình thức này, chủ hàng phải đầu tƣ các phƣơng tiện vận tải, kho chứa hàng, hệ thống thông tin, nhân công để quản lý và vận hành hoạt động logistics. Logistics bên thứ nhất làm phình to qui mô của doanh nghiệp và thƣờng làm giảm hiệu quả kinh doanh, vì daonh nghiệp không có đủ quy mô cần thiết, kinh nghiệm và kỹ năng chuyên môn để quản lý và vận hành hoạt động logistics. Logistics bên thứ hai ( Second Party Logistics): ngƣời cung cấp dịch vụ logistics bên thứ hai là ngƣời cung cấp dịch vụ cho hoạt động đơn lẻ trong chuỗi các hoạt động logistics (vận tải, kho bãi, thủ tục hải quan, thanh toán…) Trần Ngọc Diệp – A6K42B 16 Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco để đáp ứng nhu cầu của chủ hàng, chƣa tích hợp hoạt động logistics. Loại hình này bao gồm : các hãng vận tải đƣờng biển, đƣờng bộ, đƣờng sông, đƣờng hàng không, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kho bãi, kê khai hải quan, trung gian thanh toán… Logistics bên thứ 3 ( Third Party Logistics) là ngƣời thay mặt cho chủ hàng quản lý và thực hiện các dịch vụ logistics cho từng bộ phận chức năng, ví dụ nhƣ thay mặt ngƣời gửi hàng thực hiện các thủ tục xuất nhập và vận chuyển nội địa hoặc thay mặt cho ngƣời nhập khẩu làm thủ tục thông quan và vận chuyển hàng tới địa điểm đến qui định… Do đó logistics bên thứ ba bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau, kết hợp chặt chẽ việc luân chuyển, tồn trữ hàng hóa, xử lý thông tin…và có tính tích hợp vào dây chuyền cung ứng của khách hàng. Logistics bên thứ tƣ ( Fourth Party Logistics) là ngƣời tích hợp, gắn kết các nguồn lực tiềm năng và cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật của mình với các tổ chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hành các giải pháp chuỗi logistics. Logistics bên thứ tƣ chịu trách nhiệm quản lý dòng lƣu chuyển logistics, cung cấp các giải pháp dây chuyền cung ứng, hoạch định, tƣ vấn logistics, quản trị vận tải…logistics bên thứ tƣ hƣớng đến quản trị cả quá trình logistics, nhƣ nhận hàng từ nơi sản xuất, làm thủ tục xuất nhập khẩu, đƣa hàng đến nơi tiêu thụ cuối cùng. Logistics bên thứ năm ( Fifth Party Logistics) đã đƣợc nhắc đến trong những năm gần đây. Đây là hình thức phát triển cao hơn của logistics bên thứ tƣ đi cùng với sự phát triển của thƣơng mại điện tử. 3.2. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động của logistics Từ xa xƣa, hệ thống Logistics đã đƣợc ứng dụng vào hoạt động sản xuất và đời sống, đặc biệt là trong các lĩnh vực phức tạp bao gồm nhiều quá Trần Ngọc Diệp – A6K42B 17 Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Đề tài trình, nhiều công đoạn khác nhau mà cần phải thực hiện bởi nhiều tổ chức, nhiều chủ thể có liên quan. Ngày nay, hệ thống Logistics càng có vị trí và vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất và đời sống, đƣợc ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác nhau và phát triển thành 3 nhóm riêng biệt: - Hệ thống Logistics trong quân sự; - Hệ thống Logistics trong sản xuất, kinh doanh, thƣơng mại; - Hệ thống Logistics trong quản lý xã hội. Bảng 1.1: Chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống logistics Loại hình hệ thống logistics Hệ thống logistics quân sự Mục tiêu Bảo vệ đất nƣớc Hệ thống logistics Hiệu quả Sản xuất-Kinh trong Sản xuất- Chủ thể Quân đội Lĩnh vực Chức năng hoạt động đánh giá Nhiệm vụ quốc gia Nhà kinh doanh, Sản xuất, kinh chủ hãng doanh Lợi ích quốc gia Lợi nhuận Kinh doanh, doanh, Thƣơng mại Thƣơng mại Kinh doanh = Tối thiểu chi phí vận chuyển hàng + tối đa giá trị phụ thêm Hệ thống logistics trong quản lý xã Tối ƣu XH hội Chính phủ, công dân Hoạt động XH Lợi ích XH (Nguồn : Phát triển dịch vụ logistics khi Việt Nam gia nhập WTO, Diễn đàn phát triển.) Trần Ngọc Diệp – A6K42B 18 Đề tài 3.3. Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Phân loại theo quá trình Logistics đầu vào (inbound logistics) là các hoạt động đảm bảo cung ứng tài nguyên đầu vào ( nguyên liệu, thông tin, vốn…) một cách tối ƣu cả về vị trí, thời gian và chi phí cho quá trình sản xuất. Logistics đầu ra (outbound logistics) là các hoạt động đảm bảo cung cấp thành phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng một cách tối ƣu cả về vị trí, thời gian và chi phí nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Logistics ngƣợc (reserse logistics) là quá trình thu hồi các phụ phẩm, phế liệu, phế phẩm, các yếu tố ảnh hƣởng đến môi trƣờng phát sinh từ quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng trở về để tái chế hoặc xử lý. II. Vai trò của logistics 1. Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế quốc tế nhƣ cung cấp, sản xuất, lƣu thông, phân phối và mở rộng thị trƣờng cho các hoạt động kinh tế Khi thị trƣờng toàn cầu phát triển với các tiến bộ công nghệ, đặc biệt là việc mở cửa thị trƣờng ở các nƣớc đang và chậm phát triển, logistics đƣợc các nhà quản lý coi nhƣ là công cụ, một phƣơng tiện liên kết các lĩnh vực khác nhau của chiến lƣợc doanh nghiệp. Logistisc tạo ra sự hữu dụng về thời gian và địa điểm cho các hoạt động của doanh nghiệp. Thế giới ngày nay đƣợc nhìn nhận nhƣ các nền kinh tế liên kết, trong đó các doanh nghiệp mở rộng biên giới quốc gia và khái niệm quốc gia chỉ là thứ 2 so với hoạt động của doanh nghiệp. Logistics có vai trò quan trọng trong việc tối ƣu hóa chu trình lƣu chuyển của sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào nguyên vật liệu, phụ kiện…tới sản phẩm cuối cùng đến tay khách hàng sử dụng. Trần Ngọc Diệp – A6K42B 19 Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Lƣu thông phân phối hàng hoá, trao đổi giao lƣu thƣơng mại giữa các vùng trong nƣớc với nhau và với nƣớc ngoài là hoạt động thiết yếu của nền kinh tế quốc dân. Nếu những hoạt động này thông suốt, có hiệu quả, thì sẽ góp phần to lớn làm cho các ngành sản xuất phát triển; còn nếu những hoạt động này bị ngƣng trệ thì sẽ tác động xấu đến toàn bộ sản xuất và đời sống. Hệ thống Logistics góp phần vào việc giải quyết những vấn đề nảy sinh từ sự phân công lao động quốc tế, do quá trình toàn cầu hoá tạo ra. Các công ty xuyên quốc gia có các chi nhánh, các cơ sở sản xuất, cung ứng và dịch vụ đặt ở nhiều nơi, ở nhiều quốc gia khác nhau, do đó các công ty này đã áp dụng “hệ thống Logistics toàn cầu” để đảm bảo hoạt động SXKD đạt hiệu quả cao, khắc phục ảnh hƣởng của các yếu tố cự ly, thời gian và chi phí sản xuất. Hệ thống Logistics góp phần vào việc phân bố các ngành sản xuất một cách hợp lý để đảm bảo sự cân đối và tăng trƣởng của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mỗi một vùng địa lý có những đặc điểm về địa hình khác nhau, nguồn tài nguyên khoáng sản khác nhau và có phƣơng thức lao động, tập quán khác nhau, do đó cần phải có sự phân bố, sắp xếp các ngành sản xuất, các khu công nghiệp, các trung tâm kinh tế sao cho phù hợp với những điều kiện riêng và tổng thể nhằm phát huy đƣợc các nguồn lực một cách hiệu quả nhất. 2. Logistics đóng vai trò hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mục đích sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Muốn đạt đƣợc lợi nhuận nhƣ mong muốn phải đƣa ra đƣợc phƣơng án sản xuất kinh doanh tối ƣu. Nhƣng quá trình thực hiện, ngƣời sản xuất kinh doanh còn phải đối mặt với nhiều yếu tố khách quan cũng nhƣ chủ quan để giải quyết đƣợc phải có cơ sở Trần Ngọc Diệp – A6K42B 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan