Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực trạng và giải pháp phát triển các htx nn huyện tây sơn, tỉnh bình định giai...

Tài liệu Thực trạng và giải pháp phát triển các htx nn huyện tây sơn, tỉnh bình định giai đoạn 2011 2015

.PDF
97
281
121

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Phong trào hợp tác hóa ở nước ta trải qua nhiều bước thăng trầm. Thời kì cao điểm cả nước có hàng trăm ngàn tổ chức kinh tế hợp tác, bao gồm cả HTX và các hình thức kinh tế hợp tác đơn giản như: tập đoàn sản xuất, tổ hợp tác, tổ đổi công, tổ nghề nghiệp, v.v. thu hút đến 90% số hộ nông dân với trên 80% diện tích canh tác, gần 90% số hộ tiểu thương, tiểu chủ và người lao động cá thể. Có lúc kinh tế hợp tác đã tạo ra uế 98,04% giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp. Lịch sử phát triển kinh tế hợp tác gắn liền với quá trình phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ sản xuất đời H sống, góp phần quan trọng cho sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc ta. tế Tuy vậy, sau một thời gian hoạt động, đặc biệt là giai đoạn xây dựng đất nước h thời bình, mô hình HTX kiểu cũ ngày càng tỏ ra không phù hợp với đặc điểm, yêu cầu in của sự phát triển kinh tế trong điều kiện mới, nhiều HTX tự giải thể hoặc chỉ tồn tại về hình thức. Sau khi thực hiện Chỉ thị 100, do cơ chế quản lý yếu kém đã bộc lộ nhiều cK hạn chế, đã nảy sinh nhiều vấn đề cần phải giải quyết, xuất hiện tình trạng ngày 4 lạng thóc trên một nguời dẫn đến tình trạng không đủ ăn. Đến năm 1988, Nghị quyết 10 ra họ đời: Toàn bộ ruộng đất xã trích 5%, số đất còn lại chia cho dân theo nhân khẩu, lúc này HTX không còn đóng vai trò cần thiết cho bà con xã viên. Kinh tế hợp tác ngày càng sa sút, tỷ lệ nông dân tham gia HTX suy giảm đáng kể. Số HTX làm ăn có hiệu Đ ại quả chỉ còn chiếm từ 10% - 15%. Một số HTX chỉ tồn tại trên danh nghĩa hoặc đi đến giải thể. Điều này cho thấy mô hình HTX “kiểu cũ” ngày càng tỏ ra không phù hợp với đặc điểm, yêu cầu phát triển kinh tế trong điều kiện mới, phong trào hợp tác hóa chuyển sang giai đoạn suy soái, tan rã. Đồng thời, với quá trình nêu trên, trong thực tế lại diễn ra một xu hướng trái ngược. Trong khi nhiều hộ nông dân không thiết tha với HTX “kiểu cũ” thì không ít hộ lại gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất - kinh doanh cá thể. Họ không thể tự lo được tất cả các khâu sản xuất như: giống, vốn, thủy lợi, phòng trừ sâu bệnh, tiêu thụ sản phẩm, v.v...Từ thực tế đó, nông dân ở nhiều địa phương đã tự nguyện góp vốn và công sức hình thành các hình thức KTHT để giúp đỡ nhau trong sản xuất và SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN 1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân đời sống. Năm 2000, xuất hiện nhu cầu hợp tác giữa các hộ nông với nhau trong quá trình sản xuất tiêu biểu các hộ nông dân ở tỉnh Thái Bình hợp tác, góp vốn sản xuất và đã mang lại hiệu quả cao. Đặc biệt từ khi Luật HTX có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1997 và Luật HTX sửa đổi năm 2003 đã tạo hành lang pháp lý cho quá trình đổi mới và tiếp tục phát triển các hình thức KTHT trong các ngành kinh tế trong đó có lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Quá trình thực hiện luật HTX trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đã thu được uế kết quả nhất định. Đồng thời, thực tế cũng đặt ra nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết để phát triển các hình thức KTHT phù hợp với từng ngành, từng địa nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. H phương, góp phần thúc đẩy phát triển nền nông nghiệp hàng hóa và sự nghiệp công tế Nhận thức được tầm quan trọng của HTX trong nhiều năm qua Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chủ trương và chính sách nhằm phát triển KTHT. Đại hội lần h thứ X của Đảng (2006) đã khẳng định: “Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể mà in nòng cốt là hợp tác xã ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc cK dân”. Từ Nghị quyết đại hội lần thứ 6 BCH Trung ương Đảng khóa X cũng đã tiếp tục khẳng định về cơ chế, chính sách và giải pháp đối với khu vực kinh tế này. Hơn nữa, hiện nay nền kinh tế nước ta đang không ngừng phát triển theo xu thế họ hội nhập vào nền kinh tế thế giới, hội nhập vào nền kinh tế thị trường. Đặc biệt, sau khi nước ta tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO, thì những tác động của Đ ại nền kinh tế thị trường đến nước ta được thể hiện ngày càng rõ nét hơn. Theo ý kiến các chuyên gia, ngành nông nghiệp là ngành chịu tác động nhiều nhất mà cụ thể là những người nông dân. Người nông dân đối mặt với nhiều thách thức hơn. Do vậy chúng ta cần có những giải pháp, chính sách phù hợp cho kinh tế hợp tác mà cụ thể là các HTX NN. Hiện nay, hoạt động kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Bình Định đã mang lại những lợi ích thiết thực cho hộ xã viên. Tuy nhiên, một bộ phận HTX vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định, quy mô HTX còn nhỏ, kinh doanh kém hiệu quả. Các HTX gặp nhiều khó khăn về tài chính: nợ tồn đọng trong xã viên lớn, khó thu hồi, việc huy động vốn, vay từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng còn nhiều trở ngại. Và các HTX NN SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN 2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân huyện Tây Sơn cũng không nằm ngoài bối cảnh trên. Trước thực tế trên, các HTX NN cần phải tôn trọng các nguyên tắc và lựa chọn các mô hình kinh tế hợp tác phù hợp. Do vậy việc tìm hiểu tình hình hoạt động các HTX NN và tìm ra những giải pháp nhằm lựa chọn các mô hình KTHT mang lại hiệu quả thiết thực cho kinh tế hộ nông dân là hết sức cần thiết. Do vậy tôi quyết định chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển các HTX NN huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định giai đoạn 2011 - 2015”. 2. Mục tiêu nghiên cứu uế Mục tiêu chung - Nhận biết tình hình hoạt động và phát triển các HTX NN trên địa bàn huyện H Tây Sơn, tỉnh Bình Định. - Đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm phát triển các HTX NN tế huyện Tây Sơn giai đoạn 2011 - 2015. Mục tiêu cụ thể h - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về HTX kiểu mới. in - Đánh giá thực trạng các HTX NN huyện Tây Sơn giai đoạn 2008 - 2010. ở huyện Tây Sơn. cK - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX NN 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài họ Đối tượng nghiên cứu Các HTX và các quan hệ kinh tế xã hội trong quá trình phát triển HTX NN Đ ại huyện Tây Sơn. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Địa bàn huyện Tây Sơn. - Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2008 đến 2010. Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2010. - Về nội dung: Tình hình kinh doanh dịch vụ các HTX NN. Vai trò HTX NN đối với các hộ xã viên. 4. Phương pháp nghiên cứu SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN 3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân - Phương pháp duy vật biện chứng: Là cơ sở phương pháp luận của đề tài, để xem xét trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, là phương pháp chung để nhận thức bản chất của các sự vật, hiện tượng. - Phương pháp điều tra thu thập số liệu: + Số liệu thứ cấp: Số liệu Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các Phòng ban và các HTX NN. + Số liệu sơ cấp: Để đánh giá chất lượng, giá cả dịch vụ của các HTX NN và uế mức độ phụ thuộc của bà con xã viên vào loại hình này, chúng tôi đã chọn 4 HTX NN trên địa bàn huyện để điều tra: Phú Phong 1 (khá), Bình Hoà 2 (trung bình - khá), Bình H Tân (trung bình - khá) và Tây An (trung bình). Trong mỗi HTX, chúng tôi tiến hành điều tra 15 xã viên. tế - Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của một số người có am hiểu sâu sắc về hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX làm cơ sở cho việc đề xuất các giải h pháp để củng cố và nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ các HTX. in - Phương pháp phân tích thống kê: cK + Phương pháp phân tổ thống kê: Phân tổ các HTX theo các chỉ tiêu: Số lượng vốn, doanh thu, lợi nhuận. + Phương pháp số bình quân. họ - Phương pháp phân tích kinh tế Nhằm tổng hợp, so sánh, phân tích và đánh giá các nhân tố để tìm ra các Đ ại nguyên nhân và phương hướng giải quyết cho vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp toán: Phân tích ANOVA Số liệu sơ cấp được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS, phương pháp phân tích phương sai ANOVA được sử dụng để kiểm định sự khác nhau trung bình về các ý kiến đánh giá của xã viên ở các HTX điều tra. Giả thiết được sử dụng kiểm định: H0: µ1= µ2= µ3= µ4: Không có sự khác biệt về điểm đánh giá của xã viên về chất lượng (giá cả) dịch vụ trong mỗi HTX và trong từng HTX với mức trung bình của các HTX điều tra. SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN 4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân H1: µ1≠ µ2≠ µ3≠ µ4: Có sự khác biệt về điểm đánh giá của xã viên về chất lượng (giá cả) trong mỗi HTX và trong từng HTX với trung bình của các HTX điều tra. Tiêu chí đánh giá chất lượng các dịch vụ - Dịch vụ điện: - Tốt (1 điểm): Hệ thống đường dây bao bọc an toàn không thất thoát điện năng, năng suất, điện năng ổn định. uế - Trung bình (2 điểm): Hệ thống đường dây không đảm bảo an toàn, tổn thất điện năng vẫn còn. xuyên không đảm bảo cho sinh hoạt và đời sống. tế - Dịch vụ thủy lợi: H - Kém (3 điểm): Hệ thống đường dây không đảm bảo an toàn, cúp điện thường - Tốt (1 điểm): Đảm bảo cung cấp nước kịp thời, ổn định cho mùa gieo sạ, đảm h bảo đủ nước trong thời gian lúa sinh trưởng và phát triển. Đến mùa thu hoạch dễ dàng in tiêu được nước. cK - Trung bình (2 điểm): Nguồn nước được cung cấp nhưng thỉnh thoảng thiếu nước làm ảnh hưởng đến việc sản xuất, chưa tiêu nước kịp thời làm ảnh hưởng đến việc gieo sạ. xuất. họ - Kém (3 điểm): Thiếu nước trầm trọng; ngập úng gây khó khăn cho việc sản Đ ại - Dịch vụ cung cấp phân bón: - Tốt (1 điểm): Thời gian cung cấp nhanh, chất lượng được đảm bảo, xã viên có thể ứng trước vật tư cho sản xuất. - Trung bình (2 điểm): Đôi khi không đảm bảo đúng thời vụ sản xuất, khả năng cung cấp được chưa mở rộng. - Kém (3 điểm): Chất lượng phân bón còn thấp. Thời gian cung ứng chậm, khả năng phục vụ còn bó hẹp trong phạm vi nhỏ. - Dịch vụ cung cấp lúa giống: - Tốt: Cung cấp giống đảm bảo chất lượng tốt, thời gian kịp thời, đáp ứng được nhu cầu về số lượng giống cho bà con. SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN 5 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân - Trung bình: Giống không tốt lắm, chưa đáp ứng kịp thời. - Kém: Giống cho năng suất thấp, không cung ứng kịp cho nhu cầu vào mùa gieo sạ. - Dịch vụ thu mua lúa giống theo hợp đồng: - Tốt: Lúa sau mỗi vụ cần chở đến sân bãi HTX để được mua, lúa sau khi thu hoạch không cần phơi nhiều. - Trung bình: Yêu cầu chất lượng lúa giống ở mức vừa phải, phơi khô. uế - Kém: Lúa đảm bảo chất lượng và phải được sự chấp nhận của HTX, phơi khô theo yêu cầu mới được thu mua. H Tiêu chí để đánh giá giá cả của các dịch vụ của các HTX như sau: - Đắt (1điểm): Khi giá dịch vụ được bán cao hơn so với qui định của Nhà nước tế đối với dịch vụ điện, cao hơn các HTX khác đối với dịch vụ thủy lợi, và cao hơn tư nhân đối với dịch vụ cung cấp phân bón và giống; Cao hơn giá cả thị trường đối với h dịch vụ thu mua lúa giống theo hợp đồng từ xã viên. in - Vừa (2 điểm): Khi giá cả dịch vụ được bán bằng mức giá qui định của nhà cK nước đối với dịch vụ điện; bằng các HTX khác đối với dịch vụ thủy lợi; bằng tư nhân đối với dịch vụ cung cấp phân bón và thu mua lúa giống. - Thấp (3 điểm): Khi giá cả được bán thấp hơn so với qui định của Nhà nước họ đối với dịch vụ điện, thấp hơn các HTX khác đối với dịch thủy lợi và thấp hơn tư nhân Đ ại đối với dịch vụ cung cấp phân bón và dịch vụ lúa giống. SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN 6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Một số khái niệm và vai trò của Hợp tác xã và Hợp tác xã nông nghiệp 1.1.1.1. Một số khái niệm Hợp tác: Là cùng chung sức, chung vốn để tiến hành một công việc, một lĩnh vực nào đó, từ việc nhỏ tới việc lớn, từ ít tới nhiều, từ thấp tới cao, từ hẹp đến rộng uế nhằm một mục đích chung. Trong lao động sản xuất, HT có tác dụng làm tăng năng H suất lao động, sự phát triển của các hình thức và tính chất thích hợp của HT có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế. tế Kinh tế hợp tác: KTHT là phạm trù hẹp hơn, phản ánh một phạm vi hợp tác hợp tác trong lĩnh vực kinh tế. h KTHT là một hình thức quan hệ kinh tế tự nguyện, phối hợp, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn in nhau giữa các chủ thể kinh tế. KTHT dựa trên sự kết hợp sức mạnh của từng thành viên với ưu thế và sức mạnh của tập thể để giải quyết tốt hơn những vấn đề của sản thành viên. cK xuất - kinh doanh và đời sống nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích cho mỗi họ Trong lĩnh vực nông nghiệp, kinh tế hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ thì kinh tế hợp tác là một hình thức kinh tế mà nhờ đó các chủ thể kinh tế tự chủ có điều kiện phát triển. Đ ại HTX là một nội dung quan trọng, vì nó xác định rõ bản chất của các HTX và là căn cứ để xác định toàn bộ nội dung pháp lý của pháp luật về HTX. Đại hội Liên minh HTX quốc tế lần thứ 31 tổ chức tại Manchester (Anh) từ ngày 19 đến ngày 23 tháng 9 năm 1995 đã định nghĩa HTX như sau: “Hợp tác xã là tổ chức tự chủ của những người tình nguyện liên kết lại với nhau nhằm thoã mãn nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội văn hoá thông qua các tổ chức kinh tế cùng làm chủ chung và kiểm tra dân chủ”. Tổ chức Lao động quốc tế (LLO) trong bản Khuyến nghị phát triển HTX đã được thông qua tại kỳ hợp thứ 90 diễn ra vào tháng 06 năm 2002 tại Gieneve, Thụy Sĩ đã định nghĩa về HTX như sau: “Hợp tác xã là tổ chức tự chủ của những người tình SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN 7 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân nguyện liên kết lại với nhau nhằm thoã mãn các nhu cầu và mong muốn về kinh tế, văn hóa xã hội thông qua việc thành lập các Doanh nghiệp sở hữu tập thể, góp vốn bình đẳng, chấp nhận chia sẻ lợi ích và rủi ro, với sự tham gia tích cực của các thành viên trong việc điều hành và quản lí dân chủ”. Luật HTX của nhiều nước cũng đưa ra định nghĩa về HTX. Tuy diễn đạt có khác nhau về chi tiết nhưng các định nghĩa đều thể hiện tính chất chung. Dựa vào quá trình phát triển của hợp tác mà Luật Hợp tác xã 1996 ra đời, hình uế thành nên nền KT HTX đưa mô hình KT HTX vào đời sống của nhân dân. HTX là loại hình kinh tế hợp tác phát triển ở trình độ cao hơn loại hình KTHT giản đơn. Trên cơ sở H kế thừa các nội dung qui định tại luật HTX năm 1996, Điều 1 luật HTX năm 2003 của nước ta định nghĩa HTX như sau: “Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể do cá tế nhân, hộ gia đình, pháp nhân (gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo qui định của luật này để phát huy sức mạnh tập h thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có kết quả các in hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần góp phần cK phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. Là một bộ phận của HT thì HTX là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hóa. Sản xuất hàng hóa càng phát triển, cạnh tranh ngày càng gay gắt, khốc liệt thì những họ người sản xuất riêng lẻ, các hộ sản xuất cá thể, thậm chí các doanh nghiệp vừa và nhỏ khó có thể tự đứng vững trên thị trường đầy sóng gió và thử thách. Vì vậy yêu cầu đặt Đ ại ra đó là phải liên kết hợp tác xã lại với nhau để cùng tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường hiện nay. Mặt khác, HTX cũng giải quyết được các mâu thuẫn giữa sản xuất hàng hóa nhỏ, manh mún, hiệu quả kinh tế thấp với sản xuất hàng hóa lớn, chuyên môn hóa sâu. Đồng thời theo Luật HTX thì HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo qui định của pháp luật. Vì mục tiêu của HTX là kinh doanh có hiệu quả, thực hiện các mục tiêu của xã hội, tương trợ lẫn nhau giữa các xã viên, đồng thời phát huy sức mạnh của từng xã viên và sức mạnh của tập thể, thông qua kết quả hoạt động của sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống của xã viên và góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước. SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN 8 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân HTX NN: Là một trong các hình thức cụ thể của KTHT trong lĩnh vực nông nghiệp, là tổ chức kinh tế của những người nông dân có cùng nhu cầu và nguyện vọng, tự nguyện liên kết lại để phối hợp giúp đỡ nhau phát triển kinh tế hoặc đáp ứng tốt hơn về nhu cầu đời sống của mỗi thành viên, tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc, pháp luật qui định và có tư cách pháp nhân. 1.1.1.2. Vai trò Lịch sử phát triển của HTX ở Việt Nam đã khẳng định được vai trò và vị trí to uế lớn của HTX trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Chính số lượng đông đúc của HTX đã góp phần tạo nên một lượng lương thực lớn, góp phần giải quyết vấn H đề lương thực ở miền Bắc và chi viện cho miền miền Nam. Sau ngày giải phóng, mặc dù có nhiều sai lầm trong cách thức phân phối vật phẩm nhưng các HTX cũng đã tạo tế ra được một lượng vật phẩm lớn cho xã hội, góp phần giải quyết những vấn đề khó khăn nhất trong giai đoạn này. h Ngày nay, trong xu thế hội nhập, các HTX có vị trí hết sức đặc biệt trong nền in kinh tế quốc dân. Ở những nước nông nghiệp như nước ta thì HTX NN là hình thức cK kinh tế tập thể nông dân vì vậy HTX NN có tác động lớn đến hoạt động sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân. Nhờ có hoạt động của HTX các yếu tố đầu vào và các khâu dịch vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp được cung cấp kịp thời đầy đủ và đảm họ bảo, các khâu sản xuất tiếp theo được đảm bảo làm cho hiệu quả sản xuất của hộ nông dân được nâng lên. Đ ại Thông qua hoạt động dịch vụ vai trò điều tiết của HTX NN được thực hiện, sản xuất của hộ nông dân được thực hiện theo hướng tập trung, tạo điều kiện hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên môn hoá. Ví dụ dịch vụ làm đất, dịch vụ tưới nước, dịch vụ bảo vệ thực vật… đòi hỏi sản xuất của hộ nông dân phải được thực hiện thống nhất trên từng cánh đồng về chủng loại giống, thời vụ gieo trồng và chăm sóc. Hoạt động của HTX có vai trò làm cầu nối giữa Nhà nước với hộ nông dân một cách có hiệu quả. HTX là nơi tiếp nhận những trợ giúp của Nhà nước tới hộ nông dân thông qua các chính sách pháp luật. Đồng thời HTX cũng là nơi cung cấp cho Nhà nước những thông tin cơ bản về tình hình nông nghiệp nông thôn để có những chính sách điều chỉnh phù hợp. Đối với các hộ nông dân, HTX chính là nơi họ tìm thấy SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN 9 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân những yếu tố đầu vào cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời cũng là nơi để họ thể hiện những yêu cầu nguyện vọng của mình đối với Nhà nước. HTX còn là nơi họ có thể tìm đến trong những lúc khó khăn trong sản xuất và đời sống. Do vậy mà HTX là loại hình kinh tế tập thể không thể thiếu trong nông nghiệp nông thôn. Từ những lí luận về HTX nói trên thì các HTX NN huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định đã có những vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương: uế Thứ nhất, HTX đã góp phần vào việc cải tạo, nâng cấp các công trình cơ sở vật chất ở địa phương như các công trình thủy lợi, đường sá, đê điều, khai hoang đất khai H hóa, các trang thiết bị cho nông nghiệp…Từ những bước đi đó HTX đã thực sự làm cho đời sống của người dân thay đổi theo hướng tích cực. tế Thứ hai, hợp tác lao động có vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế. Hợp tác làm xuất hiện những nghề mới, mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế, đồng h thời nó cũng tạo ra sự cạnh tranh về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả nhất. in Thứ ba, để phát huy vai trò tốt hơn nữa trong những năm qua HTX NN đã cK không ngừng đổi mới. Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã chỉ rõ: “Trong nông nghiệp trên cơ sở phát huy tính tự chủ của kinh tế hộ gia đình, chú trọng các hình thức hợp tác và hợp tác xã cung cấp dịch vụ vật tư và tiêu thụ sản phẩm cho kinh tế hộ gia đình họ và trang trại. Mở rộng các hình thức kinh tế hỗn hợp liên kết, kinh doanh giữa các hợp tác xã và các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế”. Các HTX liên kết, liên Đ ại doanh với nhau cùng với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế bằng các hình thức đa dạng và phong phú. Trước Luật HTX 2003 cùng với sự chỉ đạo của Nhà nước, các HTX đã đổi mới về phương thức kinh doanh để phù hợp với nền kinh tế thị trường. Thứ tư, đổi mới cùng với tiến trình phát triển của đất nước, mô hình HTX đã phát triển đem lại nhiều thành tựu đáng kể đối với nền kinh tế, đáp ứng được qui mô chuyển dịch cơ cấu nông thôn theo mục tiêu CNH - HĐH đất nước. Các mặt liên quan đến quá trình sản xuất lao động như: máy móc, giống cây trồng, vật tư nông nghiệp, thủy lợi… được các HTX NN đảm nhận và đã góp phần làm tăng giá trị cơ cấu sản xuất nông nghiệp, góp phần tăng năng suất lao động. SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN 10 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân Thứ năm, HTX không chỉ là nơi liên doanh, liên kết kinh tế giữa các hộ mà còn là nơi huy động vốn cùng với nguồn lao động tham gia vào quá trình lưu thông kinh tế, đồng thời khuyến khích, thúc đẩy các thành phần kinh tế khác phát triển. Bên cạnh đó, HTX còn góp phần vào việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Nhiều mô hình HTX NN đã phát huy một cách tích cực, tác động mạnh mẽ đến các mục tiêu xóa đói giảm nghèo, tiến tới làm giàu cho địa phương, góp phần phát triển nông thôn ổn định và bền vững. 1.1.2.1. Đặc trưng của Hợp tác xã H Thứ nhất, HTX trước hết là một tổ chức kinh tế uế 1.1.2. Đặc trưng và nguyên tắc tổ chức hoạt động của Hợp tác xã Dưới góc độ pháp luật, HTX là một tổ chức kinh tế được thành lập để tiến hành tế các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Là một tổ chức kinh tế, vốn kinh doanh HTX được hình thành từ vốn của xã viên, vốn tích lũy thuộc sở hữu của HTX và các h nguồn vốn khác, có điều lệ tổ chức và hoạt động riêng, có tên gọi riêng, phải tự chủ và in tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. cK Thứ hai, HTX là một tổ chức kinh tế mang tính xã hội cao HTX là một tổ chức kinh tế thúc đẩy “hợp tác” trong cộng đồng xã viên nhằm đáp ứng nhu cầu của hoạt động kinh tế - xã hội một cách hiệu quả. Thành viên tham họ gia HTX được bình đẳng, dân chủ trong việc quản lý HTX, mỗi người một phiếu bầu, cùng có quyền lợi và nghĩa vụ trong phát triển HTX. Chính vì vậy, Luật hợp tác xã Đ ại năm 2003 không xác định HTX là một loại hình doanh nghiệp mà coi hoạt động của HTX như hoạt động của một loại hình doanh nghiệp. Thứ ba, đối tượng tham gia hoạt động HTX bao gồm tất cả các cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân (người lao động, cán bộ, doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế…), cả người có ít vốn và người có nhiều vốn có nhu cầu tự nguyện cùng góp vốn hoặc có thể góp sức lập ra và tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình theo qui định của pháp luật về HTX. Thứ tư, khi tham gia HTX, xã viên HTX bắt buộc phải góp vốn, còn việc góp sức phụ thuộc vào loại hình và yêu cầu của hợp tác xã. Vốn góp của xã viên là sở hữu tập thể không chia của HTX. SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN 11 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân Thứ năm, HTX được thành lập dựa trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, xuất phát từ nhu cầu, lợi ích chung của các thành viên. Thứ sáu, HTX là tổ chức kinh tế có chế độ trách nhiệm hữu hạn, nghĩa là khi HTX tuyên bố phá sản thì HTX chỉ chịu trách nhiệm trả nợ trong giới hạn vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của HTX tại thời điểm công bố phá sản. Xã viên cũng chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi góp vốn của mình. 1.1.2.2. Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Hợp tác xã uế Theo Điều 5 luật Hợp tác xã 2003 thì HTX được tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau: H Thứ nhất là nguyên tắc tự nguyện Mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định của luật này, tế tán thành điều lệ HTX đều có quyền tham gia HTX. Khi thấy không cần tham gia HTX nữa thì xã viên có thể làm đơn xin ra khỏi HTX và được hưởng quyền lợi cũng h như các nghĩa vụ liên quan. in Thứ hai là nguyên tắc dân chủ, bình đẳng và công khai cK Đây là nguyên tắc quan trọng thể hiện ý tưởng và nguồn sức mạnh của HTX. Mọi xã viên có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát hợp tác và có quyền ngang nhau trong biểu quyết, thực hiện công khai phương hướng sản xuất kinh doanh, tài họ chính, phân phối và những vấn đề khác quy định trong điều lệ HTX. Thứ ba là nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi Đ ại HTX tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, tự quy định về phân phối và thu nhập. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các khoản lỗ của HTX, lãi được trích một phần vào các quỹ của HTX, một phần chia theo vốn góp và công sức theo vốn góp của xã viên, phần còn lại chia theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX. Thứ tư là nguyên tắc hợp tác và phát triển cộng đồng, tương trợ và không bóc lột Xã viên phải ý thức phát huy tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong HTX, trong cộng đồng xã hội, hợp tác giữa các HTX trong và ngoài nước theo qui định của pháp luật. SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN 12 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân 1.1.3. Các loại hình Hợp tác xã Từ các tiêu thức phân loại khác nhau đã hình thành nhiều loại hình HTX với những đặc điểm nội dung hoạt động, cơ cấu tổ chức, vai trò tác dụng, và tên gọi khác nhau tương ứng với những điều kiện cụ thể của từng loại hình HTX. Ở nhiều nước, người ta thường phân loại HTX theo mục đích chức năng hoạt động, theo đặc điểm về qui mô, tính chất và hình thức pháp lí. Có một số nước, việc xác định các loại hình HTX được nêu trong luật HTX như: Luật HTX của Philippin, uế Inđônêxia, Thái Lan, Cộng hòa Liên bang Đức v.v Trong tác phẩm: Đường Cách mệnh, chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng sử dụng tên H gọi các loại hình HTX: “Hợp tác xã Tiền bạc” (tín dụng, ngân hàng); “Hợp tác xã sinh sản” (sản xuất); hợp tác xã mua bán. tế Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, để phân loại HTX, thường căn cứ vào: chức năng hoạt động, tính chất trình độ xã hội hóa, qui mô đặc điểm hình thành HTX. h - HTX dịch vụ: bao gồm ba loại: HTX dịch vụ từng khâu. HTX dịch vụ tổng in hợp đa chức năng và HTX dịch vụ “đơn mục đích” hay HTX “chuyên ngành”. cK + HTX dịch vụ từng khâu còn gọi là HTX dịch vụ chuyên khâu có nội dung hoạt động tập trung ở từng lĩnh vực trong quá trình sản xuất và phục vụ cho sản xuất. Ví dụ, HTX tín dụng, HTX mua bán, HTX dịch vụ đầu vào, HTX dịch vụ đầu ra, HTX họ chuyên dịch vụ về tưới tiêu, HTX chuyên phòng trừ sâu bệnh v.v.. + HTX dịch vụ tổng hợp - đa chức năng có nội dung hoạt động đa dạng, gồm Đ ại nhiều khâu dịch vụ cho sản xuất, cung ứng vật tư đầu vào, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ giống, phòng trừ sâu bệnh, tưới tiêu, v.v. Tùy thuộc đặc điểm, điều kiện, trình độ phát triển sản xuất và tập quán ở từng vùng mà nhu cầu của nông hộ đối với từng loại hình dịch vụ có khác nhau. Ví dụ, ở những vùng đồng bằng trồng lúa nước, HTX có thể thực hiện các khâu dịch vụ như sau: xây dựng, điều hành kế hoạch, bố trí cơ cấu mùa vụ, lịch thời vụ sản xuất, cung ứng vật tư, giống, tưới tiêu theo qui trình kỷ thuật thâm canh, phòng trừ sâu bệnh, bảo vệ sản phẩm ngoài đồng để tránh hao hụt. Với những vùng có mức bình quân ruộng đất và mức độ cơ giới hóa cao, nông hộ cần thêm khâu dịch vụ làm đất, thu hoạch, sửa chữa cơ khí, vận chuyển sản phẩm đến nơi tiêu thụ v.v… SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN 13 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân + Hợp tác xã dịch vụ “đơn mục đích” hay HTX “chuyên ngành”. HTX loại này được hình thành từ nhu cầu của các hộ thành viên cùng sản xuất - kinh doanh một loại hàng hóa tập trung, hoặc cùng làm một nghề giống nhau (HTX trồng rừng, HTX trồng mía, HTX trồng chè v.v..). HTX thực hiện các khâu dịch vụ của kinh tế hộ như dịch vụ của kinh tế như chọn giống, cung ứng vật tư, trao đổi hướng dẫn kỹ thuật, dịch vụ vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm, đại diện các hộ thành viên quan hệ với cơ sở chế biến, ngân hàng v.v.. uế - Hợp tác xã sản xuất kết hợp dịch vụ: HTX loại này có đặc điểm: Nội dung hoạt động sản xuất là chủ yếu, dịch vụ là kết hợp. Mô hình HTX loại H này phù hợp trong các ngành tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, nghề đánh cá, nghề làm muối (trừ ngành trồng trọt và chăn nuôi). tế Ở một số nơi, HTX được hình thành trong quá trình chuyển đổi HTX kiểu cũ theo Luật hợp tác xã năm 1996, tuy mang tên HTX NN nhưng về bản chất chúng là h HTX dịch vụ đơn thuần, hoặc HTX dịch vụ kết hợp sản xuất mở mang ngành, nghề. in Cùng với kinh tế HTX, kinh tế nông hộ được duy trì với tư cách là những đơn vị thành cK viên của HTX. - Hợp tác xã - sản xuất kinh doanh ở mức độ hợp tác hoàn thiện: Đặc điểm cơ bản của mô hình HTX loại này là: họ + Cơ cấu tổ chức, nội dung hoạt động, bộ máy quản lý và chế độ hạch toán, kiểm kê, kiểm soát, phân phối theo nguyên tắc của HTX kiểu mới và tương tự một Đ ại “doanh nghiệp” tập thể. + Sở hữu tài sản trong HTX gồm hai phần: Sở hữu tập thể và sở hữu cổ phần. Xã viên HTX tham gia lao động trong HTX được hưởng lương theo nguyên tắc phân phối theo lao động và hưởng lãi cổ phần. + HTX hoạt động sản xuất - kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận nhằm phát triển kinh tế HTX và đem lại lợi ích cho xã viên. + HTX thích hợp với lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, nuôi trồng thủy sản, nghề làm muối, đánh cá. Ở các địa phương HTX kiểu này thường gặp trên địa bàn thị trấn, thị xã, các vùng ven sông, ven biển, những nơi phù hợp với nghề khai thác tài nguyên và ở nơi khi có điều kiện cần thiết. SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN 14 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân 1.1.4. Những đặc trưng Hợp tác xã kiểu mới Từ nội dung của Luật HTX năm 2003 và quan điểm có tính chất nguyên tắc trong xây dựng kinh tế tập thể đã nêu trong Nghị quyết số 13- NQ/TW, Hội nghị 5 BCH Trung ương Khóa IX về “Tiếp tục đổi mới nâng cao hiệu quả kinh tế của kinh tế tập thể”, có thể nêu lên những đặc trưng cơ bản của HTX kiểu mới như sau: - Về thành viên tham gia vào HTX: Khác với các HTX kiểu cũ, thành viên hợp tác chỉ bao gồm cá nhân, HTX kiểu mới là một tổ chức kinh tế do các thành viên, bao uế gồm các cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân (người lao động, cán bộ, doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế…), cả người có ít vốn và người có nhiều vốn có H nhu cầu tự nguyện cùng góp vốn hoặc có thể góp sức lập ra và tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình theo qui định của pháp luật về HTX. tế - Về quan hệ sở hữu: Trong các mô hình HTX kiểu cũ, sở hữu cá nhân không được thừa nhận, sở hữu hộ gia đình bị xóa bỏ, chỉ thừa nhận chế độ sở hữu tập thể về h tư liệu sản xuất; người lao động vào HTX phải đóng góp ruộng đất, trâu bò, công cụ in sản xuất chủ yếu. Trong HTX kiểu mới, sở hữu tập thể và sở hữu cá nhân của thành cK viên được phân rõ. Sở hữu tập thể bao gồm các nguồn vốn tích lũy tái đầu tư, các tài sản do tập thể mua sắm dùng cho hoạt động của HTX, tài sản trước đây được giao lại cho tập thể sử dụng và tài sản do Nhà nước hoặc các tổ chức cá nhân trong và ngoài họ nước tài trợ làm tài sản không chia và các quỹ không chia. Thành viên khi tham gia HTX không phải góp tư liệu sản xuất mà điều kiện tiên quyết là phải góp vốn theo qui Đ ại định của Điều lệ HTX, có thể góp sức khi HTX có yêu cầu; suất vốn góp không hạn chế song khống chế một tỷ lệ nhất định với tổng số vốn góp của các thành viên ra khỏi HTX. Sở hữu cá nhân thành viên được tôn trọng; thành viên có toàn quyền sử dụng vốn, các phương tiện sản xuất thuộc sở hữu riêng để sản xuất kinh doanh. - Về quan hệ quản lý trong HTX: Trong các HTX kiểu cũ, quan hệ xã viên với HTX là quan hệ phụ thuộc. Xã viên bị tách rời khỏi tư liệu sản xuất trở thành người lao động làm công theo sự điều hành tập trung của HTX, tính chất hợp tác đích thực trong HTX không còn. Trong các HTX kiểu mới, quan hệ hợp tác giữa các thành viên là quan hệ bình đẳng, thỏa thuận, tự nguyện, cùng có lợi và cùng chịu rủi ro trong sản xuất kinh doanh. Đặc trưng chung của các HTX kiểu mới là hoạt động sản xuất kinh SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN 15 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân doanh của HTX không bao trùm hoạt động của xã viên mà chỉ ở từng khâu công việc, từng công đoạn, nhằm hỗ trợ. Thành viên tham gia quyết định những công việc quan trọng của HTX như sửa đổi Điều lệ HTX, tổ chức lại HTX…Nguyên tắc bầu cử và biểu quyết được thực hiện bình đẳng, mỗi thành viên một phiếu bầu, không phân biệt vốn góp ít hay nhiều. - Về quan hệ phân phối: Trong các HTX kiểu cũ, chế độ phân phối mang nặng tính bình quân, bao cấp, chủ yếu phân phối theo công lao động, việc phân phối theo uế vốn hầu như không được thực hiện. Vì vậy, không khuyến khích người lao động hăng hái tham gia sản xuất, thiếu gắn bó với HTX, chủ yếu giành công sức cho gia đình. H Trong HTX kiểu mới, hình thức phân phối được thực hiện theo nguyên tắc công bằng. Người lao động là xã viên, ngoài tiền công được nhận theo số lượng và chất lượng lao tế động, vừa theo vốn góp và theo mức độ dịch vụ. - Về qui chế quản lý đối với các HTX: Hợp tác xã kiểu mới đã được giải phóng h khỏi sự ràng buộc cứng nhắc của cơ chế tập trung, bao cấp. Nếu như trước đây, mọi in hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hạch toán kể cả phân phối của các HTX đều cK do sự quản lý chỉ đạo trực tiếp của cấp trên và theo kế hoạch của Nhà nước, thì nay các HTX được chuyển qua việc ban hành pháp luật và các chính sách khuyến khích phát triển KTHT. họ - Về qui mô và phạm vi hoạt động: Hoạt động của HTX trước đây, đặc biệt là các HTX tín dụng nông nghiệp, thường bị gói gọn trong địa giới hành chính xã, Đ ại phường. Ngày nay, các HTX có thể hoạt động nhiều ngành nghề lĩnh vực khác nhau, không giới hạn địa giới hành chính. Các HTX có thể liên kết thành các liên hiệp HTX. Mỗi thành viên có thể tham gia nhiều HTX nếu Điều lệ HTX không hạn chế. Không giới hạn thành viên tham gia HTX. - Về hiệu quả hoạt động của các HTX: HTX là một tổ chức kinh tế gồm nhiều chủ sở hữu, hoạt động lấy lợi ích kinh tế làm chính, bao gồm cả lợi ích thành viên và lợi ích tập thể, nhưng HTX còn có vai trò quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội. SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN 16 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.2.1. Kinh nghiệm phát triển Hợp tác một số nước HTX ra đời ở châu Âu cách đây gần 2 thế kỷ và từ đó đã phát triển hầu khắp thế giới. HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, vì lợi ích của xã viên và cộng đồng dựa trên các giá trị tương trợ lẫn nhau, tự chịu trách nhiệm, dân chủ, bình đẳng, công bằng và đoàn kết, xã viên tin tưởng vào giá trị đạo đức, trung thực, cởi mở, có trách nhiệm xã hội và quan tâm đến người khác. Bởi những lý do đó mà HTX đáp ứng uế nhu cầu kinh tế - xã hội của cộng đồng và thành công ở rất nhiều nước, kể cả các nước công nghiệp phát triển như: Anh, Pháp, Mỹ, Đức, Italia, Nhật Bản. Hiện nay, nhiều H hình thức kinh tế HTX trong nông nghiệp vẫn được duy trì, phát triển và có hiệu quả rõ rệt ở hầu khắp các nước trên thế giới. tế Năm 1944, lần đầu tiên nước Đức, những nguyên tắc về HTX được nêu ra là: Tự do gia nhập, quản lý dân chủ, thực hiện nguyên tắc “một người một phiếu”, góp tỷ in h suất lợi nhuận vào các phần của hội. Năm 1847, tổ chức phúc lợi nông thôn đầu tiên ở nước Đức đã được thành lập, sau đó các HTX NN phát triển và trở thành một lực cK lượng kinh tế xã hội quan trọng của Cộng hoà Liên bang Đức. Ở Hà Lan, HTXNN đã ra đời hơn 100 năm. Ngay từ đầu các HTX đã thực hiện chức năng thương nghiệp chuyên ngành vì mục tiêu kinh tế. Đa số hộ nông dân tham họ gia từ 2 - 4 HTX khác nhau. Ngày nay, hệ thống các loại hình HTX ở Hà Lan vẫn phát triển và có vị trí quan trọng đối với lĩnh vực nông nghiệp cho xã hội. Đ ại Ở Mỹ, hệ thống các HTX đã hình thành trên một năm trở nên cần thiết đối với các chủ trang trại. Ngay từ năm 1914, Nhà nước đã thành lập các HTX. Chính phủ Liên bang cũng như ở từng bang đều dành một khoản kinh phí nhất định cho hoạt động của các HTX. Ngày nay, các HTX tự nguyện có hiệu quả của các chủ nông trại có vai trò to lớn trong nền nông nghiệp hiện đại của Mỹ. Ở Nhật Bản: Đại đa số nông trại đều tham gia HTX. Từ năm 1947, Chính phủ Nhật Bản đã ban hành Luật hợp tác hoá nông nghiệp. Đến năm 1967, Nhật Bản thông qua chính sách cơ bản về hợp tác hoá nhằm phát triển nông nghiệp. Nhờ vậy, phong trào hợp tác hoá đã được triển khai trên phạm vi toàn quốc. Tổ chức HTX Nhật Bản là SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN 17 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân nhân tố tích cực góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Các loại hình tổ chức HTX Nhật Bản bao gồm: HTX NN, HTX tiêu dùng. Từ năm 1961 đến nay, chính phủ Nhật Bản khuyến khích hợp nhất các HTX NN nhỏ thành HTX NN lớn, nên mô hình hoạt động chủ yếu của HTX NN Nhật Bản hiện nay là đa chức năng. Các HTX đa chức năng của Nhật Bản thường đảm đương các nhiệm vụ sau: - Cung cấp dịch vụ hướng dẫn nhằm giáo dục, hướng dẫn nông dân trồng trọt, uế chăn nuôi có năng suất, hiệu quả cao cũng như giúp họ hoàn thiện kỹ năng quản lý hoạt động sản xuất. H - Mục tiêu của HTX là giúp nông dân tiêu thụ hàng hoá có lợi nhất. Do đó mặc dù các HTX NN là đơn vị hạch toán lấy thu bù chi nhưng các HTX không đặt lợi tế nhuận là mục tiêu hàng đầu mà chủ yếu là trợ giúp nông dân. - Hợp tác xã cung ứng hàng hóa cho xã viên theo đơn đặt hàng và theo giá h thống nhất và hợp lý. in HTX NN cung cấp tín dụng cho xã viên của mình và nhận tiền gửi của họ với cK lãi suất thấp. - Các HTX còn là diễn đàn để nông dân kiến nghị Chính phủ các chính sách hợp lý cũng như tương trợ lẫn nhau giữa các HTX và địa phương. họ Ngoài ra, các HTX NN Nhật Bản còn tiến hành các nhiệm vụ giáo dục xã viên tinh thần HTX thông qua các tờ báo, phát thanh, hội nghị, đào tạo, tham gia ở ba cấp Đ ại HTX NN cơ sở, tỉnh và Trung ương. HTX tiêu dùng Nhật Bản phát triển mạnh từ những năm 1960 - 1970. Liên hiệp HTX tiêu dùng (JCCU) là tổ chức cao cấp của khu vực HTX ở Nhật Bản. Các HTX thành viên đã sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau mang nhãn hiệu “co-op”, bao gồm lương thực, thực phẩm và hàng hóa tiêu dùng. Để giúp các tổ chức HTX hoạt động, chính phủ Nhật Bản đã tăng cường xây dựng hệ thống phục vụ xã hội hoá nông nghiệp, coi HTX NN là một trong những hình thức phục vụ xã hội hóa nông nghiệp, coi HTX NN là một trong những hình thức phục vụ xã hội hóa tốt nhất và yêư cầu các cấp các ngành phải giúp đỡ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các tổ chức này. Đồng thời chinh phủ còn yêu cầu các ngành tài chính, thương nghiệp giúp đỡ vốn, kỹ thuật, SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN 18 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân tư liệu sản xuất…tuy nhiên không làm ảnh hưởng đến tính tự chủ và độc lập của HTX này. Một số nước trong khối ASEAN như Indonesia, Thái Lan ...mô hình HTX đã trở thành lực lượng vững mạnh. Chính phủ của các nước này cũng đã có những chủ trương, biện pháp cụ thể để khuyến khích thành lập HTX hay hiệp hội nông dân để giúp đỡ nhau phát triển sản xuất. Đồng thời, các Chính phủ đều dành sự quan tâm hỗ trợ đáng kể cho khu vực kinh tế HTX và các nông trại. Chẳng hạn Nhà nước Indonesia uế đã nêu rõ chủ trương nền kinh tế quốc dân phải được xây dựng trên nguyên tắc tương đã tiến hành cải tiến HTX theo một số hướng cơ bản. H trợ và hợp tác. Nhà nước đề ra những chính sách ưu tiên đối với khu vực kinh tế HTX Liên Xô (trước đây), các nước Đông Âu và Trung Quốc, phong trào hợp tác tế hóa trong nông nghiệp được triển khai rầm rộ, rộng rãi và nhanh chóng để thành lập các nông trại tập thể, công xã nhân dân, v.v. nhằm mục tiêu đưa nông nghiệp nông dân h đi lên chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, mô hình HTX “tập thể hóa” đã chứa đựng những in yếu tố không phù hợp với nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa trong điều kiện cơ chế cK thị trường. Do vậy trong những năm qua, ở các nước nói trên khu vực kinh tế này đã và đang tiến hành quá trình “đổi mới”, “cải tổ”. Song, điều đó hoàn toàn không phủ nhận tính tất yếu khách quan của KTHT trong nông nghiệp. họ 1.2.2. Tình hình phát triển Hợp tác xã ở Việt Nam Lịch sử phát triển của HTX ở Việt Nam đã khẳng định được vai trò và vị trí to Đ ại lớn của HTX trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vào những năm 50 và đến cuối năm 1960, ở miền Bắc có 2,4 triệu hộ (chiếm 84,8%) và 76% diện tích ruộng đất trong nông nghiệp vào làm ăn tập thể trong 41.000 HTX. Chính số lượng đông đúc của HTX đã góp phần tạo nên một lượng lương thực lớn, góp phần giải quyết vấn đề lương thực ở miền Bắc và chi viện cho công cuộc chiến tranh ở miền Nam. Sau ngày giải phóng, tính đến hết năm 1985 cả nước có 54.100 HTX, và hơn 90% số hộ vào HTX. Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp nước ta đã hình thành, phát triển hơn 60 năm (kể từ sau 8/1945), tuy nhiên việc đưa nông dân vào HTX chỉ thực sự trở thành phong trào rộng lớn từ năm 1958. Căn cứ vào đường lối, chính sách, cơ chế quản lí kinh tế SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN 19 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân của Đảng và Nhà nước, căn cứ vào đặc điểm, tính chất, vai trò của các tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp nông thôn có thể phân chia quá trình hình thành, phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp thành 3 giai đoạn chủ yếu: + Giai đoạn 1958 - 1988 (trước khi có Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị). + Giai đoạn 1989 - 1996 (trước khi Luật hợp tác xã có hiệu lực thi hành). + Giai đoạn 1997 đến nay (thời kì triển khai Luật hợp tác xã). 1.2.1.1. Giai đoạn 1958 – 1988: Thời kì này được chia thành 5 giai đoạn nhỏ uế - Thời kì 1955 – 1958 Đây là những năm chúng ta có chủ trương, đường lối và chính sách đối với tổ H đổi công, HTX của ta đã thu được nhiều thắng lợi, phong trào đổi công, phát triển HTX trong những năm khôi phục kinh tế diễn ra phát triển lành mạnh, góp phần quan tế trọng vào thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống nông dân. - Thời kì 1959 – 1960 h Đây được coi là giai đoạn thực hiện và hoàn thành cơ bản phong trào hợp tác in hóa trong nông nghiệp miền Bắc. Từ đây phong trào hợp tác hóa được thực hiện theo cK tư tưởng chỉ đạo của Hội nghị lần thứ 16 BCH Trung ương (khóa II) là: “Còn chế độ tư hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và lối làm ăn cá thể thì vẫn còn cơ sở vật chất và điều kiện cho khuynh hướng Tư bản chủ nghĩa”. Việc đẩy nhanh tốc độ hợp tác hóa họ xuất phát từ mục tiêu giải phóng nông dân, đưa nông dân đi lên chủ nghĩa xã hội, bởi vậy phải đẩy nhanh tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa cho nông nghiệp. Đặc điểm Đ ại của giai đoạn này là hợp tác hóa với tốc độ nhanh trên toàn miền Bắc, và kể từ sau Hội nghị lần thứ 16 BCH Trung ương (04/1959) hợp tác hóa gần như đồng nhất với tập thể hóa tư liệu sản xuất. - Thời kì 1961 – 1975 Đây là giai đoạn củng cố, hoàn thiện đưa HTX NN bậc thấp lên bậc cao, mở rộng qui mô HTX theo mô hình tập thể hóa. Ở thời kì này, cùng với mục tiêu đưa HTX bậc thấp lên bậc cao, hợp nhất các HTX qui mô nhỏ thành HTX qui mô lớn là việc củng cố HTX về mọi mặt như cải tiến quản lí HTX, mở rộng lĩnh vực hoạt động, chuyển sang hoạt động kinh doanh đa dạng: sản xuất nông nghiệp, hoạt động tín dụng nông thôn, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp. Tuy nhiên, ở giai đoạn này SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan