Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ logistics tại công ty cổ phầ...

Tài liệu Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ logistics tại công ty cổ phần vinafco

.PDF
104
129
83

Mô tả:

Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco MỤC LỤC MỤC LỤC.........................................................................................................1 LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................4 NỘI DUNG.......................................................................................................6 I. Khái niệ m, đặ c đ iể m và phân loạ i hoạ t độ ng logistics................6 Khái niệm logistics ........................................................................6 Đặc điểm của logistics ..................................................................8 2.1.Logistics có thể coi là tổng hợp của các hoạt động của doanh nghiệp trên các khía cạnh chính , đó là logistics sinh tồn, logistics hoạt động và logistics hệ thống.....................................................8 2.2.Logistics là một dịch vụ ...............................................................11 2.3.Logistics là sự phát triển cao, hoàn chỉnh của dịch vụ vận tải và giao nhận.....................................................................................11 2.4.Logistics là sự phát triển hoàn thiện dịch vụ vận tải đa phương thức .............................................................................................12 2.5. Logistics có chức năng hỗ trợ các hoạt động của doanh nghiệp . 13 Phân loại hệ thống logistics ........................................................14 3.1.Phân loại theo các hình thức logistics...........................................14 3.2.Phân loại theo lĩnh vực hoạt động của logistics............................15 Bảng 1.1: Chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống logistics.................................................................16 3.3.Phân loại theo quá trình ................................................................16 II. Vai trò củ a logistics ..................................................................17 Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế quốc tế nh ư cung cấp, sản xuất, lưu thông, phân phối và mở rộng thị trường cho các hoạt động kinh tế............................................................17 Logistics đóng vai trò hỗ trợ nhà quản lý ra quyết đ ịnh chính xác trong hoạt động sản xuất kinh doanh...........................................18 2.1.Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi và hoàn thiện dịch vụ vận tải giao nhận, đảm bảo yếu tố đúng thời gian- địa điểm (Just in time-JIT)................................................................19 2.2.Logistics cho phép các nhà kinh doanh vận tải giao nhận cung cấp các dịch vụ đa dạng, phong phú hơn ngoài dịch vụ giao nhận vận tải đơn thuần. ..............................................................................20 2.3 Dịch vụ Logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý................20 III. Nộ i dung củ a hoạ t độ ng logistics.............................................21 Mua sắm nguyên vật liệu.............................................................21 Dịch vụ khách hàng.....................................................................21 Quản lý hoạt động dự trữ.............................................................23 1 Bùi Thị Doan Quản lý kinh tế 46b Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Dịch vụ vận tải.............................................................................24 Hoạt động kho bãi........................................................................27 IV. Chấ t lượ ng dị ch vụ logictics và các tiêu chí đ ánh giá chấ t lượ ng dị ch vụ logictics.............................................................................29 Chất lượng dịch vụ logistics.........................................................29 2.1 Thời gian giao nhận hàng....................................................31 2.2 Độ an toàn của hàng hoá.........................................................32 2.3 Chi phí vận chuyển....................................................................32 2.4 Cách thức phục vụ..................................................................33 2.5 Chất lượng kho bãi...................................................................33 I. Giớ i thiệ u chung về Công ty cổ phầ n Vinafco............................35 Lịch sử hình thành Công ty cổ phần VINAFCO...........................35 Giới thiệu về công ty ...................................................................36 Công ty TNHH Tiếp vận VINAFCO..............................................40 II. Các dị ch vụ logistics hiệ n có.....................................................42 Cho thuê kho, bốc xếp, vân tải và phân phối hàng hóa t ừ kho đ ến đại lý, khách hàng .......................................................................42 1.1. Cho thuê kho, bốc xếp, vận tải và phân phối hàng hoá từ kho đến các đại lý , khách hàng................................................................42 1.2.Thực hiện sắp xếp hàng hoá theo sơ đồ bố trí (W/h layout) và tư vấn thiết kế giá kệ và lắp đặt hệ thống chiếu sáng kho hàng......43 1.3.Quản lý kho hàng bằng phần mềm................................................43 Dịch vụ phân phối hàng hoá........................................................44 Cung ứng vật tư,nguyên nhiên liệu. ...........................................48 III. Tình hình kinh doanh dị ch vụ logistics củ a VINAFCO trong nhữ ng nă m gầ n đ ây......................................................................49 Cơ cấu doanh thu (thuần) và lợi nhuận của các đơn vị thành viên của VINAFCO..............................................................................49 Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất-kinh doanh của công ty Tiếp vận VINAFCO trong 8 tháng đầu năm 2007 .......................51 IV Đ ánh giá chấ t lượ ng dị ch vụ logistics tạ i công ty cổ phầ n VINAFCO.......................................................................................52 1. Đánh giá theo tiêu chẩn về chất lượng dịch v ụ logistics .........53 1.1 Theo tiêu chuẩn về thời gian.........................................................53 1.2 Theo tiêu chuẩn về độ an toàn của hàng hoá.................................56 1.3 Giá thành sản phẩm......................................................................58 1.4 Cách thức phục vụ........................................................................59 1.5 Chất lượng kho bãi........................................................................61 2.Đánh giá theo ưu diểm nhược điểm của công ty......................61 2.1 Ưu điểm.........................................................................................61 Bùi Thị Doan 2 46b Quản lý kinh tế Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco 2.2 Nhược điểm dịch vụ logistics của VINAFCO ............................66 Hoạt động xúc tiến bán hàng và chăm sóc khách hàng ......................78 Hoạt động phát triển dịch vụ mới (Research & Developing – R&D). 78 CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFCO.........................................80 I.Giả i pháp chủ yế u phát triể n dị ch vụ logistics tạ i Công ty cổ phầ n VINAFCO ......................................................................................80 1. Nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có và cung cấp thêm các dịch vụ mới...................................................................................80 1.1Dịch vụ vận tải ,giao nhận và phân phối hàng hóa........................80 1.2.Dịch vụ kho bãi ............................................................................85 1.3.Hướng phát triển các dịch vụ khác ...............................................87 2. Đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp .................................88 3. Tăng cường hoạt động marketing ...........................................89 4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động logistics ........91 2.1 Hệ thống chia sẻ và trao đổi dữ liệu điện tử - EDI (hệ thống Electronic Data Interchange).......................................................92 2.2Điểm bán hàng – POS ( Point of sale) ..........................................93 Hệ quản trị doanh nghiệp tích hợp – ERP (Enterprise Resources Planning).....................................................................................94 5. Mở rộng hệ thống đại lý và chi nhánh tại thị trường trong và ngoài nước ..................................................................................95 6. Liên kết với doanh nghiệp cùng ngành ở trong và ngoài n ước .....................................................................................................96 II.Mộ t số kiế n nghị đố i vớ i Nhà nướ c nhằ m đẩ y mạ nh hoạ t độ ng logistics .........................................................................................97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................103 Bùi Thị Doan 3 46b Quản lý kinh tế Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco LỜI MỞ ĐẦU Vận tải giao nhận là yếu tố không thể tách rời với buôn bán quốc tế. Kinh doanh ngày càng phong phú với nhiều thành phần, nhiều dịch vụ được cung cấp, đáp ứng nhu cầu đặt ra trong vận chuyển của xã hội , đặc biệt là hàng hóa xuất nhập khẩu. Song thực tế cho thấy hoạt động giao nhận vận tải ở Việt Nam còn nhiều bất cập mà nổi trội hơn cả chính là chất lượng của hoạt động. Phát triển đa dạng, phong phú dịch vụ cung cấp nhưng hiệu quả không cao do nguyên nhân chủ yếu chính là phương thức kinh doanh chưa thích hợp dẫn đến chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, thực tiễn đòi hỏi cần có phương thức kinh doanh mới tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, tiết kiệm chi phí.Dịch vụ vận tải giao nhận rất đa dạng và Logistics chính là phương thức kinh doanh tiên tiến cần được nghiên cứu để áp dụng và phát triển trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận ở Việt Nam. Công ty cổ phần Vinafco là một trong những công ty đi đầu trong ngành vận dịch vụ vận tải giao nhận ở Việt Nam những năm qua. Có thể nói đây là một trong những công ty có chất lượng dịch vụ tốt nhất tuy nhiên vẫn còn những hạn chế cần khắc phục. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của thị trường , từ chất lượng dịch vụ logistics những năm qua,cũng như hoạt động của công ty Vinafco em xin chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ Logistics tại Công ty cổ phần Vinafco” làm đề tài chuyên đề thực tập của mình. Em hi vọng rằng những nghiên cứu của mình về dịch vụ logistics hiện có và những giải pháp phát triển dịch vụ này tại Vinafco sẽ giúp cho Công ty có được cái Bùi Thị Doan 4 46b Quản lý kinh tế Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco nhìn khái quát và trở thành công ty đứng đầu về chất lượng trong ngành dịch vụ vận tải giao nhận. Quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót và khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô để tôi hoàn thiện đề tài nghiên cứu của mình. Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp em hoàn thành bài chuyên đề thực tập này. Em cũng xin cảm ơn anh Vũ Trung Kiên – phó Tổng Giám đốc công ty VINAFCO cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Ban Kế hoạch – Thị trường – Đầu tư và Ban Hành chính – Nhân sự đã tạo điều kiện cho việc thực tập của em tại công ty và cung cấp các số liệu cần thiết cho đề án của em. Sinh viên thực hiện Bùi Thị Doan Bùi Thị Doan 5 46b Quản lý kinh tế Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco NỘI DUNG CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ LOGISTICS I. Khái niệm, đặc điểm và phân loại hoạt động logistics Khái niệm logistics Logistics là một thuật ngữ quân sự đã có từ mấy trăm năm nay, thuật ngữ này đầu tiên được sử dụng trong quân đội và mang nghĩa là “ hậu cần” hoặc “ tiếp vận”. Cùng với sự phát triển kinh tế và xã hội, nhiều thập kỷ qua, logistics được nghiên cứu sâu và áp dụng sang các lĩnh vực khác nhau như sản xuất , kinh doanh. Thuật ngữ logistics ngày nay được hiểu với nghĩa quản lý (Management) hệ thống phân phối vật chất của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong xã hội. Nhưng cho đến nay, trên thế giới chưa có một định nghĩa nào đầy đủ về logistics hay hệ thống logistics. Từ “Logistics” được giải nghĩa bằng tiếng Anh trong cuốn “Oxford Advances Learners Dictionary of Current English, A.S Hornby. Fifth Edition, Oxford University Press, 1995” như sau: Logistics có nghĩa là việc tổ chức cung ứng và dịch vụ đối với một hoạt động phức hợp nào đó (Logistics – the organization of supplies and services for any compex operation). Theo hội đồng quản trị logistics Mỹ (The Council of Logistics Management CLM in the USA - CLM) - 1998 :” Logistics là quá trình lên kế hoạch, thực hiện và kiểm soát hiệu quả, tiết kiệm chi phí của dòng lưu chuyển và lưu trữ nguyên vật liệu, hàng tồn, thành phẩm và các thông tin liên quan từ điểm xuất xứ đến điểm tiêu thụ , nhằm mục đích thỏa mãn những yêu cầu của khách hàng. “ Theo khái niệm này Logistics như một lĩnh vực của quản lý. 6 Bùi Thị Doan Quản lý kinh tế 46b Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Logistics được Ủy ban logistics của Mỹ định nghĩa như sau : “Logistics là quá trình lập kế hoạch , chọn phương án tối ưu để thực hiện việc quản lý, kiểm soát việc di chuyển và bảo quản có hiệu quả về chi phí và ngắn nhất về thời gian đối với nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm, cũng như các thông tin tương ứng từ giai đoạn tiền sản xuất cho đến khi hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. “ Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 không đưa ra khái niệm “logistics” mà đưa ra khái niệm “ dịch vụ logistics” như sau: “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao.( Điều 233- Luật Thương mại Việt Nam năm 2005), Qua một số khái niệm trên đây, chúng ta thấy cho dù có sự khác nhau về từ ngữ và cách diễn đạt, cách trình bày nhưng trong nội dung, tất cả đều cho rằng logistics chính là hoạt động quản lý dòng lưu chuyển của nguyên vật liệu từ khâu mua sắm , qua quá trình lưu kho, sản xuất ra sản phẩm và phân phối tới tay người tiêu dùng. Mục đích của logistics là giảm chi phí phát sinh hoặc sẽ phát sinh với một thời gian ngắn nhất trong quá trình vận động của nguyên vật liệu phục vụ sản xuất cũng như phân phối hàng hóa một cách kịp thời. Tóm lại, logistics là nghệ thuật tổ chức sự vận động của hàng hóa, nguyên vật liệu từ khi mua sắm, qua các quá trình lưu kho, sản xuất, phân phối cho đến khi đưa đến tay người tiêu dùng. Bùi Thị Doan 7 46b Quản lý kinh tế Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Hoạt động logistics có thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ sau:Trong sơ đồ ta thấy có logistics ngoại biên và nội biên.Đây chính là hai hình thức chính của hoạt động logistics. Điểm cung cấp nguyên/ vật liệu Kho dự trữ nguyên liệu v/c Kho Sản xuất v/c Nhà Kho dự trữ sản phẩm v/c Nhà máy Kho Logistics nội biên Kho Thị trường tiêu dùng v/c Kho A B Logistics ngoại biên Hình 1.1 : Mô hình tổng quan về logistics (Nguồn : Logistics Khả năng ứng dụng và phát triển trong kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận Việt Nam, NXB Giao thông vận tải-2006) Đặc điểm của logistics Khi nghiên cứu về logistics, chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản sau đây : 2.1. Logistics có thể coi là tổng hợp của các hoạt động của doanh nghiệp trên các khía cạnh chính , đó là logistics sinh tồn, logistics hoạt động và logistics hệ thống Logistics sinh tồn có liên quan tới các nhu cầu cơ bản của cuộc sống. Tại bất kì thời điểm nào, trong bất cứ môi trường nào, logistics sinh tồn cũng tương đối ổn định và có thể dự đoán được. Con người có thể nhận định được Bùi Thị Doan 8 46b Quản lý kinh tế Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco về nhu cầu như : cần gì, cần bao nhiêu, khi nào cần và cần ở đâu…Logistics sinh tồn là hoạt động cơ bản của các xã hội sơ khai và là thành phần thiết yếu trong một xã hội công nghiệp hóa. Logistics sinh tồn cung cấp nền tảng cho logistics hoạt động. Logistics hoạt động mở rộng các nhu cầu cơ bản bằng cách liên kết các hệ thống sản xuất các sản phẩm. Logistics liên kết các nguyên liệu thô doanh nghiệp cần trong quá trình sản xuất, các dụng cụ sử dụng nguyên liệu đó trong quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm có được từ sản xuất. Khía cạnh này của logistics cũng tương đối ổn định và có thể dự đoán được. Nhưng logistics hoạt động lại không thể dự đoán được khi nào máy móc có sự cố, để sửa chữa thì cần cái gì và thời gian sửa chữa… Như vậy, logistics hoạt động chỉ liên quan tới sự vận động và lưu kho của nguyên liệu vào trong, qua và đi ra khỏi doanh nghiệp và là nền tảng cho logistics hệ thống. Logistics hệ thống liên kết các nguồn lực cần có trong việc giữ cho hệ thống hoạt động. Những nguồn lực này bao gồm thiết bị , phụ tùng thay thế, nhân sự và đào tạo, tài liệu kỹ thuật, các thiết bị kiểm tra, hỗ trợ và nhà xưởng…Các yếu tố này không thể thiếu và phải được kết hợp chặt chẽ nếu muốn duy trì sự hoạt động của một hệ thống sản xuất hay lưu thông. Logistics sinh tồn, logistics hoạt động và logistics hệ thống không tách rời nhau, quan hệ chặt chẽ với nhau, làm nền tảng cho nhau tạo thành một chuỗi dây chuyền logistics. Chuỗi dây chuyền này được tiếp cận theo 2 hướng: + Chuỗi logistics theo trục ngang Logistics sinh tồn Logistics hoạt động Logistics hệ thống Hình 1.2 : Mô hình tiếp cận logistics theo trục ngang Bùi Thị Doan 9 46b Quản lý kinh tế Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Theo cách tiếp cận chuỗi logistics theo trục ngang thì logistics sinh tồn là nhân tố thứ nhất. Tại đó, toàn bộ thời gian được sử dụng cho một cuộc đấu tranh sinh tồn không có điểm kết. Trong điều kiện này, các cá nhân không sở hữu cả công cụ lẫn nhu cầu sản xuất ra thành phẩm để trao đổi với nhau. Cho nên tất cả mọi nỗ lực được sử dụng để nhằm đảm bảo sự tồn tại của các cá nhân. Trong điều kiện đó, logistics chỉ là sự tập trung các nguyên liệu cuộc sống như lương thực, thực phẩm, quần áo, nơi cư trú để cung cấp cho sự tiếp diễn của cuộc sống. Logistics sinh tồn hoạt động như là hoạt động độc lập, tuy nhiên điều này chỉ là tạm thời. Bởi vì khi các điều kiện phát triển thì dễ nhận thấy nhu cầu tăng cao hơn và phức tạp hơn.Nhu cầu này không còn đơn giản và dễ nhận biết như trước nữa mà đã có sự biến động .Như vậy, logistics hoạt động đã được hình thành. Logistics hoạt động không thể tồn tại độc lập mà phải trên nền tảng logistics sinh tồn. Mọi việc đều phát triển và tiến tới một trình độ cao hơn. Và quá trình chuyên môn hóa ngày càng sâu rộng hơn. Vậy là chuỗi logistics hệ thống là hệ quả của logistics sinh tồn và logistics hoạt động. Và nó không thể tồn tại độc lập với logistics sinh tồn và logistics hệ thống. + Chuỗi logistics theo trục dọc Ba khía cạnh logistics giờ đây được sắp xếp theo hình tháp, mỗi khía cạnh của logistics được các khía cạnh khác ở cấp độ cao hơn hỗ trợ. Logistics hệ thống Logistics hoạt động Logistics sinh tồn Hình 1.3 : Mô hình logistics tiếp cận theo trục dọc Bùi Thị Doan 10 46b Quản lý kinh tế Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Ví dụ, một nhà máy thép đòi hỏi nguyên liệu thô ( quặng sắt) cho quá trình sản xuất, thép tồn tại trong nhà máy dưới nhiều giai đoạn cho đến khi thành thành phẩm cuối cùng. Nhà máy thép này cần thiết phải phát triển chương trình logistics nhằm hỗ trợ cho phân phối sản phẩm. Như vậy, nhà máy thép đã liên kết các yếu tố của logistics hoạt động với sự hiểu biết hạn chế về logistics hệ thống. 2.2. Logistics là một dịch vụ Logistics tồn tại để cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp hoặc cho khách hàng của doanh nghiệp, dịch vụ, đối với cả doanh nghiệp hay khách hàng đều được cung cấp thông qua việc tập trung các yếu tố khác nhau, các yếu tố này là các bộ phận tạo thành chuỗi logistics. Dịch vụ logistics trong doanh nghiệp chú trọng đến các yếu tố về quản trị nguyên vật liệu, lưu kho trong nhà máy và phân phối vật chất. Tuy nhiên trong hoạt động của doanh nghiệp không phải chỉ dừng lại ở yêu cầu các yếu tố cơ bản mà dịch vụ logistics cung cấp trên đây mà có thể cần cung cấp thêm các dịch vụ khác của logistics. 2.3. Logistics là sự phát triển cao, hoàn chỉnh của dịch vụ vận tải và giao nhận Logistics là sự phát triển của dịch vụ vận tải giao nhận ở trình độ cao và hoàn thiện. Qua các giai đoạn phát triển, logistics đã làm cho khái niệm vận tải giao nhận truyền thống ngày càng đa dạng và phong phú thêm. Từ chỗ thay mặt khách hàng để thực hiện các công việc đơn điệu, lẻ tẻ, tách biệt như : thuê tàu, lưu cước, chuẩn bị hàng, đóng gói, tái chế hàng, làm thủ tục thông quan.. cho tới cung cấp trọn gói một dịch vụ vận chuyển từ kho đến kho (Door to Door) đúng nơi, đúng lúc để phục vụ nhu cầu khách hàng. Từ chỗ Bùi Thị Doan 11 46b Quản lý kinh tế Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco đóng vai trò người được ủy thác trở thành một bên chính trong các hoạt động vận tải giao nhận với khách hàng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi của mình. Nếu như trước kia chỉ cần dăm ba xe tải, một vài kho chứa hàng…là có thể triển khai cung cấp dịch vụ vận tải giao nhận cho khách hàng thì ngày nay, do yêu cầu về dịch vụ cung cấp cho khách hàng ngày càng đa dạng, phong phú, người cung cấp dịch vụ phải tổ chức quản lý một hệ thống đồng bộ từ giao nhận đến vận tải, cung ứng nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, bảo quản hàng hóa trong kho, phân phối hàng hóa đúng nơi, đúng lúc, sử dụng thông tin điện tử để theo dõi , kiểm tra… 2.4. Logistics là sự phát triển hoàn thiện dịch vụ vận tải đa phương thức Trước đây, hàng hóa đi từ nước người bán sang nước người mua dưới nhiều hình thức hàng lẻ, phải qua tay nhiều người vận tải và nhiều phương thức vận tải khác nhau, vi vậy xác suất rủi ro mất mát đối với hàng hóa rất lớn và người gửi hàng phải ký nhiều hợp đồng với nhiều người vận tải khác nhau, trách nhiệm của mỗi người vận tải theo đó chỉ giới hạn trong chặng đường hay dịch vụ mà anh ta đảm nhiệm. Những năm 60-70 của thế kỷ XX, cách mạng container trong ngành vận tải đã đảm bảo an toàn và độ tin cậy trong vận chuyển hàng hóa, là tiền đề và cơ sở cho sự ra đời và phát triển vận tải đa phương thức. Vận tải đa phương thức ra đời, bây giờ người gửi hàng chỉ cần ký hợp đồng với một người, đó là người kinh doanh vận tải đa phương thứcMultimodal transport operator- MTO. MTO sẽ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ việc vận chuyển hàng hóa từ khi nhận hàng cho tới khi giao hàng bằng một chứng từ duy nhất (Chứng từ vận tải đa phương thức- Multimodal transport document) cho dù anh ta có thể không phải là người chuyên chở thực tế. Hợp đồng chuyên chở như vậy có thể do người kinh doanh vận tải đa Bùi Thị Doan 12 46b Quản lý kinh tế Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco phương thức đảm nhận, nhưng chủ hàng vẫn cần một người lên kế hoạch cung ứng, mua hàng hóa, giám sát mọi sự di chuyển của hàng hóa để đảm bảo đúng loại hàng, đến đúng địa điểm và đúng thời gian, từ đó nâng cao hiệu quả trong kinh doanh. Dịch vụ logistics chính là sự phát triển sâu rộng của dịch vụ vận tải đa phương thức. Toàn bộ hoạt động vận tải có thể được thực hiện theo một hợp đồng vận tải đa phương thức do người tổ chức mọi dịch vụ logistics đảm nhiệm. Điểm giống nhau ở chỗ, trên cơ sở nhiều hợp đồng mua bán, người tổ chức dịch vụ logistics sẽ nhận hàng tại cơ sở của từng người bán, gom hàng thành nhiều đơn vị, gửi hàng tại kho hay nơi xếp dỡ hàng trước khi chúng được gửi đến nước người mua trên các phương tiện vận tải khác nhau. Tại nước người mua, người tổ chức dịch vụ logistics sẽ thu xếp tách các đơn vị gửi hàng và hình thành các chuyến hàng thích hợp để phân phối đi đến những địa điểm cuối cùng theo yêu cầu khách hàng. Tóm lại , logistics là sự phối hợp đồng bộ các hoạt động, là sự phát triển cao, hoàn thiện của dịch vụ giao nhận vận tải và là sự phát triển khéo léo của dịch vụ vận tải đa phương thức. Đây chính là những đặc điểm cơ bản của logistics. 2.5. Logistics có chức năng hỗ trợ các hoạt động của doanh nghiệp Logistics có chức năng hỗ trợ thể hiện ở chỗ nó tồn tại chỉ để cung cấp cho các bộ phận khác của doanh nghiệp. Logistics hỗ trợ quá trình sản xuất, hỗ trợ sản phẩm sau khi được di chuyển quyền sở hữu từ người sản xuất sang người tiêu dùng, Điều này không có nghĩa là quá trình sản xuất không bao gồm các yếu tố của logistics hệ thống hay hoạt động hỗ trợ sau khi chuyển quyền sở hữu sản phẩm không bao gồm các yếu tố của logistics hoạt động. Bùi Thị Doan 13 46b Quản lý kinh tế Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Logistics còn hỗ trợ các hoạt động của doanh nghiệp, thể hiện : sản xuất được logistics hỗ trợ thông qua quản lý sự di chuyển và lưu trữ nguyên vật liệu đi vào doanh nghiệp và bán thành phẩm di chuyển trong doanh nghiệp. Marketing được logistics hỗ trợ thông qua quản lý việc di chuyển và lưu trữ hàng thành phẩm. Logistics hỗ trợ sản xuất và marketing có thể sẽ dẫn đến yêu cầu phải đào tạo nhân lực , dự trữ phụ tùng thay thế hay bất kì một yếu tố nào khác của logistics. Phân loại hệ thống logistics 3.1. Phân loại theo các hình thức logistics Hiện nay, logistics đang tồn tại dưới các hình thức sau : Logistics bên thứ nhất ( First Party Logistisc): người chủ sở hữu hàng hóa tự mình tổ chức và thực hiện các hoạt động logistics để đáp ứng nhu cầu của bản thân. Theo hình thức này, chủ hàng phải đầu tư các phương tiện vận tải, kho chứa hàng, hệ thống thông tin, nhân công để quản lý và vận hành hoạt động logistics. Logistics bên thứ nhất làm phình to qui mô của doanh nghiệp và thường làm giảm hiệu quả kinh doanh, vì doanh nghiệp không có đủ quy mô cần thiết, kinh nghiệm và kỹ năng chuyên môn để quản lý và vận hành hoạt động logistics. Logistics bên thứ hai ( Second Party Logistics): người cung cấp dịch vụ logistics bên thứ hai là người cung cấp dịch vụ cho hoạt động đơn lẻ trong chuỗi các hoạt động logistics (vận tải, kho bãi, thủ tục hải quan, thanh toán…) để đáp ứng nhu cầu của chủ hàng, chưa tích hợp hoạt động logistics. Loại hình này bao gồm : các hãng vận tải đường biển, đường bộ, đường sông, đường hàng không, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kho bãi, kê khai hải quan, trung gian thanh toán… Bùi Thị Doan 14 46b Quản lý kinh tế Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Logistics bên thứ 3 ( Third Party Logistics) là người thay mặt cho chủ hàng quản lý và thực hiện các dịch vụ logistics cho từng bộ phận chức năng, ví dụ như thay mặt người gửi hàng thực hiện các thủ tục xuất nhập và vận chuyển nội địa hoặc thay mặt cho người nhập khẩu làm thủ tục thông quan và vận chuyển hàng tới địa điểm đến qui định… Do đó logistics bên thứ ba bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau, kết hợp chặt chẽ việc luân chuyển, tồn trữ hàng hóa, xử lý thông tin…và có tính tích hợp vào dây chuyền cung ứng của khách hàng. Logistics bên thứ tư ( Fourth Party Logistics) là người tích hợp, gắn kết các nguồn lực tiềm năng và cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật của mình với các tổ chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hành các giải pháp chuỗi logistics. Logistics bên thứ tư chịu trách nhiệm quản lý dòng lưu chuyển logistics, cung cấp các giải pháp dây chuyền cung ứng, hoạch định, tư vấn logistics, quản trị vận tải…logistics bên thứ tư hướng đến quản trị cả quá trình logistics, như nhận hàng từ nơi sản xuất, làm thủ tục xuất nhập khẩu, đưa hàng đến nơi tiêu thụ cuối cùng. Logistics bên thứ năm ( Fifth Party Logistics) đã được nhắc đến trong những năm gần đây. Đây là hình thức phát triển cao hơn của logistics bên thứ tư đi cùng với sự phát triển của thương mại điện tử. 3.2. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động của logistics Từ xa xưa, hệ thống Logistics đã được ứng dụng vào hoạt động sản xuất và đời sống, đặc biệt là trong các lĩnh vực phức tạp bao gồm nhiều quá trình, nhiều công đoạn khác nhau mà cần phải thực hiện bởi nhiều tổ chức, nhiều chủ thể có liên quan. Bùi Thị Doan 15 46b Quản lý kinh tế Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Đề tài Ngày nay, hệ thống Logistics càng có vị trí và vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất và đời sống, được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác nhau và phát triển thành 3 nhóm riêng biệt: - Hệ thống Logistics trong quân sự; - Hệ thống Logistics trong sản xuất, kinh doanh, thương mại; - Hệ thống Logistics trong quản lý xã hội. Bảng 1.1: Chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống logistics Loại hình hệ thống logistics Mục tiêu Chủ thể Hệ thống logistics Bảo vệ đất nước Quân đội quân sự Hệ thống logistics Hiệu quả trong Sản xuất- Sản xuất-Kinh Kinh doanh, doanh, Thương mại Thương mại Lĩnh vực Chức năng đánh hoạt động giá Nhiệm vụ quốc phòng Nhà kinh doanh, Sản xuất, kinh chủ hãng doanh Lợi ích quốc gia Lợi nhuận Kinh doanh = Tối thiểu chi phí vận chuyển hàng + tối đa giá trị phụ thêm Hệ thống logistics trong quản lý xã hội Tối ưu XH Chính phủ, công dân Hoạt động XH Lợi ích XH (Nguồn : Phát triển dịch vụ logistics khi Việt Nam gia nhập WTO, Diễn đàn phát triển.) 3.3. Phân loại theo quá trình Logistics đầu vào (inbound logistics) là các hoạt động đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu đầu vào ( nguyên liệu, thông tin, vốn…) một cách tối ưu cả về vị trí, thời gian và chi phí cho quá trình sản xuất. Bùi Thị Doan 16 46b Quản lý kinh tế Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Logistics đầu ra (outbound logistics) là các hoạt động đảm bảo cung cấp thành phẩm đến tay người tiêu dùng một cách tối ưu cả về vị trí, thời gian và chi phí nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Logistics ngược (reserse logistics) là quá trình thu hồi các phụ phẩm, phế liệu, phế phẩm, các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường phát sinh từ quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng trở về để tái chế hoặc xử lý. II. Vai trò của logistics Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế quốc tế như cung cấp, sản xuất, lưu thông, phân phối và mở rộng thị trường cho các hoạt động kinh tế Khi thị trường toàn cầu phát triển với các tiến bộ công nghệ, đặc biệt là việc mở cửa thị trường ở các nước đang và chậm phát triển, logistics được các nhà quản lý coi như là công cụ, một phương tiện liên kết các lĩnh vực khác nhau của chiến lược doanh nghiệp. Logistisc tạo ra sự hữu dụng về thời gian và địa điểm cho các hoạt động của doanh nghiệp. Thế giới ngày nay được nhìn nhận như các nền kinh tế liên kết, trong đó các doanh nghiệp mở rộng biên giới quốc gia, hoà nhập vào thị trường chung quốc tế. Logistics có vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào nguyên vật liệu, phụ kiện… tới sản phẩm cuối cùng đến tay khách hàng sử dụng. Lưu thông phân phối hàng hoá, trao đổi giao lưu thương mại giữa các vùng trong nước với nhau và với nước ngoài là hoạt động thiết yếu của nền kinh tế quốc dân. Nếu những hoạt động này thông suốt, có hiệu quả, thì sẽ đẩy nhanh quá trình phát triển của sản phẩm nói riêng và ngành sản xuất nói Bùi Thị Doan 17 46b Quản lý kinh tế Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco chung ; còn nếu những hoạt động này bị ngưng trệ thì hàng hoá đứng trên thị trường ít mà đứng trong kho bãi nhiều sẽ tác động xấu đến toàn bộ sản xuất và đời sống. Hệ thống Logistics góp phần vào việc giải quyết những vấn đề nảy sinh từ sự phân công lao động quốc tế, do quá trình toàn cầu hoá tạo ra. Các công ty xuyên quốc gia có các chi nhánh, các cơ sở sản xuất, cung ứng và dịch vụ đặt ở nhiều nơi, ở nhiều quốc gia khác nhau, do đó các công ty này đã áp dụng “hệ thống Logistics toàn cầu” để đảm bảo hoạt động SXKD đạt hiệu quả cao, khắc phục ảnh hưởng của các yếu tố cự ly, thời gian và chi phí sản xuất. Hệ thống Logistics góp phần vào việc phân bố các ngành sản xuất một cách hợp lý để đảm bảo sự cân đối và tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mỗi một vùng địa lý có những đặc điểm về địa hình khác nhau, nguồn tài nguyên khoáng sản khác nhau và có phương thức lao động, tập quán khác nhau, do đó cần phải có sự phân bố, sắp xếp các ngành sản xuất, các khu công nghiệp, các trung tâm kinh tế sao cho phù hợp với những điều kiện riêng và tổng thể nhằm phát huy được các nguồn lực một cách hiệu quả nhất. Logistics đóng vai trò hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mục đích sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Muốn đạt được lợi nhuận như mong muốn phải đưa ra được phương án sản xuất kinh doanh tối ưu. Nhưng quá trình thực hiện, người sản xuất kinh doanh còn phải đối mặt với nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan để giải quyết được phải có cơ sở cho việc đưa ra những quyết định chính xác. Nguồn nguyên liệu cung ứng ở Bùi Thị Doan 18 46b Quản lý kinh tế Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco đâu, thời gian nào, phương tiện vận tải nào sẽ được lựa chọn để vận chuyển, địa điểm kho chứa nguyên liệu, hàng hóa… tất cả những vấn đề này muốn giải quyết có hiệu quả không thể thiếu vai trò của logistics. Logistics cho phép nhà quản lý kiểm soát và ra quyết định chính xác những vấn đề như vật liệu cung ứng, phương thức vận chuyển…để giảm tối đa chi phí phát sinh đảm bảo hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. 2.1. Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi và hoàn thiện dịch vụ vận tải giao nhận, đảm bảo yếu tố đúng thời gian- địa điểm (Just in time-JIT). Quá trình toàn cầu hóa kinh tế đã làm cho hàng hóa và sự vận động của chúng phong phú và phức tạp hơn, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ, đặt ra yêu cầu mới đối với dịch vụ vận tải giao nhận. Đồng thời để tránh đọng vốn, các doanh nghiệp tìm cách duy trì một lượng hàng trong kho nhỏ nhất. Kết quả là hoạt động vận tải giao nhận nói riêng và lưu thông phân phối nói chung, một mặt phải đảm bảo yêu cầu giao hàng kịp thời đúng lúc (JIT), mặt khác phải tăng cường vận chuyển thực hiện mục tiêu không để hàng tồn kho. Để đáp ứng yêu cầu này, giao nhận vận tải phải nhanh, thông tin kịp thời chính xác và sự ăn khớp giữa các quá trình trong vận chuyển giao nhận. Mặt khác, sự phát triển mạnh mẽ của tin học cho phép kết hợp chặt chẽ các quá trình cung ứng, sản xuất, lưu kho hàng hóa, tiêu thụ với hoạt động vận tải giao nhận có hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn và đồng thời phức tạp hơn. Nó cho phép người giao nhận vận tải nâng cao chất lượng dịch vụ đối với khách hàng. Phát triển các dịch vụ truyền thống càng cao bao nhiêu, người vận tải giao nhận càng có khả năng đáp ứng yêu cầu thị trường và mở rộng thị trường bấy nhiêu. Bùi Thị Doan 19 46b Quản lý kinh tế Đề tài 2.2. Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Logistics cho phép các nhà kinh doanh vận tải giao nhận cung cấp các dịch vụ đa dạng, phong phú hơn ngoài dịch vụ giao nhận vận tải đơn thuần. Logistics là sự phối hợp, gắn kết các hoạt động, các khâu trong dòng lưu chuyển hàng hóa qua các giao đoạn cung ứng- sản xuất- lưu thông phân phối. Vì vậy lúc này người kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận không chỉ đơn thuần là người giao nhận vận chuyển nữa, mà thực tế họ đã tham gia cùng với người sản xuất đảm nhận thêm các khâu liên quan đến quá trình sản xuất và lưu thông. 2.3 Dịch vụ Logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý. Trong quá trình sản xuất nhà quản lý phải ra quyết định cho doanh nghiệp mình từ khâu chế biến sản xuất đến khâu bán hàng.Dịch vụ logistics đã thay cho doanh nghiệp tính toán chi phí vận chuyển lưu kho giúp giảm thiẻu chi phẩttong quá trình sản xuất,tăng cường sức cạnh tranh cho doanh nghiệp,tiết kiệm và giảm chi phí trong hoạt động lưu thông phân phối,gia tăng giá trị kinh doanh.Mở rộng thị trường,giảm chi phí hoàn thiện và tiêu chuẩn hoá chứng từ trong kinh doanh. Tóm lại, logistics có vai trò rất to lớn. Đối với doanh nghiệp, logistics không chỉ giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả thông qua khả năng thay đổi các nguồn tài nguyên đầu vào hoặc làm cho quá trình lưu thông, phân phối được thông suốt, chuẩn xác và an toàn, mà còn giảm được chi phí vận tải, tối ưu hoá quá trình chu chuyển nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ giúp giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Từ đó, đối với nền kinh tế nói chung, thông qua hoạt động logistics mà hàng hoá được đưa đến thị trường một cách nhanh chóng kịp thời. Người tiêu dùng sẽ mua được hàng hoá một cách thuận tiện, linh Bùi Thị Doan 20 46b Quản lý kinh tế
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan