Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng nghề kin...

Tài liệu Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật vinatex

.PDF
87
16
108

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp cao học Đai học Bách khoa Hà Nội MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 5 Chƣơng 1 ........................................................................................................... 8 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO ........................................ 8 1.1. Các khái niệm cơ bản về chất lƣợng và chất lƣợng dịch vụ. ................. 8 1.1.1. Khái niệm về chất lƣợng ..................................................................... 8 1.1.2. Chất lƣợng dịch vụ và mô hình khoảng cách chất lƣợng dịch vụ .... 10 1.1.3. Những khái niệm liên quan đến chất lƣợng giáo dục. ...................... 12 1.1.4. Chất lƣợng đào tạo và quản lý chất lƣợng đào tạo tại các trƣờng cao đẳng. ..................................................................................................................... 15 1.2. Các mô hình quản lý chất lƣợng đào tạo.............................................. 20 1.2.1. Mô hình BS5750/ISO 9000............................................................... 20 1.2.2. Mô hình quản lý chất lƣợng tổng thể (TQM - total Quality Management)............................................................................................... 21 1.2.3. Mô hình các yếu tố tổ chức (Organizational Elements Model) ........ 25 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo. .................................... 26 1.3.1. Nhóm các yếu tố bên trong. .............................................................. 27 1.3.2. Nhóm các yếu tố bên ngoài ............................................................... 32 1.4. Đánh giá chất lƣợng đào tạo ................................................................ 34 1.4.1. Mục đích của việc đánh giá chất lƣợng đào tạo................................ 34 1.4.2. Nội dung đánh giá. ............................................................................ 34 1.4.3. Quy trình kiểm định và đánh giá chất lƣợng đào tạo ........................ 35 Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 36 Chƣơng 2 ......................................................................................................... 37 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX .............................................................. 37 2.1 Khái quát chung về Trƣờng CĐN Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex ............. 37 2.1.1. Lịch sử phát triển của Nhà trƣờng. ................................................... 37 2.1.2. Về cơ sở vật chất ............................................................................... 38 2.1.3. Nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của nhà trƣờng ................................... 38 2.1.4. Quản lý tài chính. .............................................................................. 43 Học viên: Nguyễn Mạnh Hùng 1 Lớp: Cao học QTKD1 Nam Định Luận văn tốt nghiệp cao học Đai học Bách khoa Hà Nội 2.2 Thực trạng chất lƣợng đào tạo tại trƣờng CĐN kinh tế - Kỹ thuật Vinatex ........................................................................................................ 43 2.2.1 Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của học sinh ................................... 43 2.2.2. Các chỉ số về sức khỏe, tâm sinh lý .................................................. 45 2.2.3. Khả năng tổ chức, thực hiện công việc ............................................ 46 2.2.4. Năng lực hành nghề, khả năng giao tiếp .......................................... 46 2.2.5 Khả năng thích ứng với thị trƣờng lao động ...................................... 47 2.3 Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo....................... 48 2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài .................................................. 48 2.3.2. Nội dung phân tích ............................................................................ 48 2.3.3 Phân tích và đánh giá chung .............................................................. 49 Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 63 Chƣơng 3 ........................................................................................................ 64 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX ...................... 64 3.1 Định hƣớng phát triển của nhà trƣờng trong thời gian tới .................... 64 3.1.1 Phƣơng hƣớng phát triển chung ......................................................... 64 3.1.2 Các nhiệm vụ chính............................................................................ 65 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo tại trƣờng CĐN kinh tế kỹ thuật Vinatex .......................................................................................... 66 3.2.1 Giải pháp 2 : Đổi mới mục tiêu, nội dung, chƣơng trình đào tạo ...... 66 3.2.2 Giải pháp 2. Nâng cao trình đồ, chất lƣợng đội ngũ giáo viên .......... 70 3.2.3. Giải pháp 3 Kiểm tra đánh giá công tác giảng dạy của giáo viên .... 77 3.2.4. Giải pháp 4 Nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất hạ tầng ............. 78 3.2.5. Giải pháp thứ năm: Xây dựng mối liên hệ với các doanh nghiệp .... 81 Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................... 84 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 87 Học viên: Nguyễn Mạnh Hùng 2 Lớp: Cao học QTKD1 Nam Định Luận văn tốt nghiệp cao học Đai học Bách khoa Hà Nội DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ Hình 1.1. Mô hình 5 khoảng trống chất lƣợng dịch vụ ................................... 11 Bảng 1.1: Quản lý chất lƣợng tổng thể trong giáo dục ................................... 23 Hình 1.2. Mô hình TQM đảo ngƣợc .............................................................. 24 Hình 1.3. Mô hình tổng thể của quá trình đào tạo .......................................... 26 Hình 1.4. Quan hệ giữa mục tiêu chất lƣơng, hiệu quả đào tạo...................... 28 Hình 1.5. Qui trình đánh giá và kiểm định chất lƣợng ................................... 35 Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Nhà trƣờng ..................................... 41 Bảng 2.1 : Bảng tổng hợp kết quả rèn luyện đạo đức năm học 2013-2014 .... 45 Bảng 2.2: Bảng tổng hợp cân nặng, chiều cao học sinh năm học 2013-2014 46 Bảng 2.3: Đánh giá của công ty Cổ phần May Sông Hồng Nam Định .......... 47 Bảng 2.4: Đánh giá về tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp ............... 48 Bảng 2.5: Danh sách các trƣờng đào tạo cùng chuyên ngành ........................ 51 Bảng 2.6: Kết quả xây dựng chƣơng trình qua các năm ................................. 52 Bảng 2.7 : Kết quả đánh giá của 30 giáo viên về chƣơng trình đào tạo hệ cao đẳng của nhà trƣờng ........................................................................................ 53 Bảng 2.8: Đánh giá việc bố trí môn học trong kỳ ........................................... 53 Bảng 2.9: Đánh giá việc bố trí giáo viên giảng dạy ........................................ 54 Bảng 2.10: Đánh giá về bố trí lịch thi ............................................................. 54 Bảng 2.11. Cơ cấu giáo viên theo trình độ và độ tuổi..................................... 55 Bảng 2.12: Kết quả thi đua năm 2014 ............................................................. 55 Bảng 2.13: Đánh giá công tác giảng dạy của giáo viên nhà trƣờng ............... 57 Bảng 2.14 Đánh giá công tác tuyển sinh của cán bộ quản lý ......................... 57 Bảng 2.15 Đánh giá công tác tuyển sinh của học sinh.................................... 58 Bảng 2.16: Đánh giá cơ sở vật chất của nhà trƣờng ....................................... 59 Bảng 2.17 Đánh giá tài liệu, giáo trình phục vụ học sinh ............................... 59 Bảng 2.18 Đánh giá thiết bị giảng dạy chuyên ngành .................................... 60 Học viên: Nguyễn Mạnh Hùng 3 Lớp: Cao học QTKD1 Nam Định Luận văn tốt nghiệp cao học Đai học Bách khoa Hà Nội Bảng 2.24: Khả năng thích ứng vật dụng thiết bị hiện đại ............................. 60 Bảng 2.25: Danh sách các trƣờng và doanh nghiệp nhà trƣờng liên kết đào tạo ......................................................................................................................... 62 Bảng 3.2: Trình độ giáo viên nâng lên trong các năm tới............................... 72 Bảng 3.3: Chế độ thanh toán cho giáo viên .................................................... 72 Hình 3.1: Sơ đồ về xây dựng tổ chức biết học hỏi trong Trƣờng ................... 76 Bảng 3.2 : Đề xuất nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất của nhà trƣờng .... 80 Bảng 3.3 : Đề xuất danh sách các doanh nghiệp dự kiến liên kết đào tạo ...... 82 Học viên: Nguyễn Mạnh Hùng 4 Lớp: Cao học QTKD1 Nam Định Luận văn tốt nghiệp cao học Đai học Bách khoa Hà Nội PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Toàn cầu hóa là sản phẩm tất yếu khách quan của nền xã hội dựa trên trình độ phát triển cao của lực lƣợng sản xuất và cách mạng khoa học kỹ thuật. Trong bối cảnh hiện nay của đất nƣớc ta, hội nhập quốc tế là cơ hội nhƣng cũng không ít thách thức đặt ra, xét về nguồn lực thì thách thức đặt ra đó chính là chất lƣợng và số lƣợng đội ngũ lao động. Để phát huy những cơ hội để hội nhập chúng ta cần phải có những nhà quản lý, các chuyên gia kinh tế, chuyên gia kỹ thuật, và các công nhân lành nghề. Kinh nghiệm cho thấy, ở những nƣớc chậm phát triển, ƣu thế của hội nhập đó chính là biết sử dụng và khai thác tốt nhất nguồn lực con ngƣời, tiến bộ khoa học và ứng dụng của thanh tựu khoa học, sức cạnh tranh của nền kinh tế cuối cùng đều do chất lƣợng nguồn lực lao động của quốc gia đó quyết định. Vì vậy một trong những vấn đề cấp bách hiện nay nhằm đáp ứng sự nghiệp CNH – HĐH đất nƣớc ta là công tác đào tạo con ngƣời mà trong những năm gần đây việc đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề là yêu cầu cấp thiết nhất. Xu thế toàn cầu hóa cùng với yêu cầu nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ; xu thế xã hội hóa cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều các cơ sở dạy nghề trong nƣớc và quốc tế làm tăng tính cạnh tranh, sự chuyển đổi cơ chế quản lý, nâng cao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập đã và đang đặt ra thách thức đối với trƣờng dạy nghề nói chung và trƣờng cao đẳng nghề kinh tế – kỹ thuật Vinatex nói riêng, là một trƣờng đào tạo đa nghề, đa lĩnh vực. Dạy nghề là lĩnh vực trọng yếu gắn với bề dày hơn 45 năm xây dựng và phát triển. Tuy nhiên một thực tế đặt ra là công tác tuyển sinh lĩnh vực nghề ngày càng khó khăn, Học viên: Nguyễn Mạnh Hùng 5 Lớp: Cao học QTKD1 Nam Định Luận văn tốt nghiệp cao học Đai học Bách khoa Hà Nội chất lƣợng đội ngũ công nhân kỹ thuật từ trƣờng chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng tăng của doanh nghiệp. Vì vậy nâng cao chất lƣợng đào tạo trong lĩnh vực dạy nghề là điều kiện tiên quyết để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của nhà trƣờng trong xu thế hội nhập. Đƣợc sự giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình của PGS.TS Nghiêm Sỹ Thƣơng tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp để nâng cao chất lƣợng đào tạo tại Trƣờng CĐN kinh tế - kỹ thuật Vinatex” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn đóng góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào sự phát triển chung của nhà trƣờng. 2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài Đánh giá chất lƣợng và xây dựng một số biện pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo tại Trƣờng CĐN kinh tế - kỹ thuật Vinatex. Xuất phát từ mục đích trên luận văn giải quyết các vấn đề: Nghiên cứu cơ sở lý luận và những căn cứ có liên quan đến chất lƣợng đào tạo TCCN – CĐ – ĐH. Phân tích và đánh giá thực trạng chất lƣợng đào tạo hiện nay tại Trƣờng CĐN kinh tế - kỹ thuật Vinatex. Xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng Trƣờng CĐN kinh tế - kỹ thuật Vinatex. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Nâng cao chất lƣợng đào tạo là một đề tài rộng lớn và phức tạp mang tính thời đại. Do thời gian, kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế, luận văn này chỉ tập trung vào việc phân tích đánh giá chất lƣợng đào tạo và đề ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo Trƣờng CĐN kinh tế kỹ thuật Vinatex. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài này sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu sau: Học viên: Nguyễn Mạnh Hùng 6 Lớp: Cao học QTKD1 Nam Định Luận văn tốt nghiệp cao học Đai học Bách khoa Hà Nội - Phƣơng pháp điều tra - Phƣơng pháp chuyên gia - Phƣơng pháp thống kê - Phƣơng pháp quan sát - Phƣơng pháp phân tích tổng hợp. 5. Ý nghĩa của đề tài Đối với nhà trƣờng có ý nghĩa thiết thực trong việc giám sát, đánh giá, đảm bảo và nâng cao chất lƣợng đào tạo. Giúp cho các phòng ban chức năng liên quan có những căn cứ và phƣơng pháp đánh giá nhằm xây dựng kế hoạch cho mình. Cung cấp thông tin cho những ai muốn biết về chất lƣợng đào tạo và định hƣớng phát triển trong tƣơng lai của trƣờng CĐN kinh tế - kỹ thuật Vinatex. 6. Bố cục của luận văn Nội dung của luận văn bao gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chất lƣợng đào tạo. Chƣơng 2: Đánh giá chất lƣợng đào tạo tại Trƣờng CĐN kinh tế - kỹ thuật Vinatex. Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo tại Trƣờng CĐN kinh tế - kỹ thuật Vinatex. Tôi xin cảm ơn các phòng ban trong nhà trƣờng cùng toàn thể các thầy cô giáo, giáo vụ đã cung cấp nhiều thông tin quý báu cho đề tài. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo PGS.TS Nghiêm Sỹ Thƣơng đã tận tình giúp đỡ, quan tâm hƣớng dẫn chu đáo để em hoàn thành đề tài này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình học tập và nghiên cứu song do kiến thức còn hạn chế, chắc chắn luận văn của em còn nhiều thiếu sót. Em xin lĩnh hội, tiếp thu những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, các cô trong khoa Kinh Tế và Quản Lý trƣờng ĐHBK HN để luận văn tốt nghiệp của em đƣợc hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! Học viên: Nguyễn Mạnh Hùng 7 Lớp: Cao học QTKD1 Nam Định Luận văn tốt nghiệp cao học Đai học Bách khoa Hà Nội Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO 1.1. Các khái niệm cơ bản về chất lƣợng và chất lƣợng dịch vụ. 1.1.1. Khái niệm về chất lượng Chất lƣợng luôn là vấn đề quan trọng, là một phạm trù phức tạp mà con ngƣời thƣờng hay gặp trong các lĩnh vực hoạt động của mình. Và ngày nay ngƣời ta hay nói nhiều đến việc nâng cao chất lƣợng, đây đƣợc xem là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của bất cứ một cơ sở hoạt động nào. Vậy “chất lƣợng” là gì ? Thuật ngữ “chất lƣợng” có nhiều quan điểm khác nhau trong cách tiếp cận và đã có nhiều định nghĩa khác nhau, từ định nghĩa truyền thống đến các định nghĩa mang tính chiến lƣợc, có cái nhìn toàn diện hơn về chất lƣợng. Theo từ điển tiếng Việt chất lƣợng là: “cái làm lên phẩm chất, giá trị của sự vật” hoặc là “cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia”.Nhƣ vậy chất lƣợng là: “tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản sự vật (sự việc)…làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác” [2, tr305] Nhƣ vậy, định nghĩa nêu trong từ điển trên chƣa nói đến “khả năng thoả mãn nhu cầu”, một điều quan trọng mà các nhà quản lý rất quan tâm. Theo quan điểm kinh doanh: Chất lƣợng là sản phẩm đƣợc đặc trƣng về các yếu tố nguyên vật liệu chế tạo, quy trình và công nghệ sản xuất, các đặc tính về sử dụng, mẫu mã, thị hiếu, mức độ đáp ứng nhu cầu ngƣời tiêu dùng. Chất lƣợng là: Một điều gì hơi mơ hồ dựa vào nhận thức. [7, tr2] Nếu ta cố gắng lƣợng hoá chất lƣợng thì có thể biểu hiện nhƣ sau: Q= P/E Trong đó Q: Chất lƣợng P: Đặc tính sử dụng E: Độ mong đợi Học viên: Nguyễn Mạnh Hùng 8 Lớp: Cao học QTKD1 Nam Định Luận văn tốt nghiệp cao học Đai học Bách khoa Hà Nội Nếu Q>1 thì khách hàng có cảm giác sản phẩm có chất lƣợng tốt và ngƣợc lại nếu nhỏ hơn 1 khách hàng sẽ có cảm giác chất lƣợng sản phẩm dịch vụ chƣa tốt. Theo GS Philip B.Gosby ngƣời Mỹ: “Chất lƣợng là là sự phù hợp với những yêu cầu hay đặc tính nhất định”. [6, tr21] Theo J.Juran ngƣời Mỹ: “Chất lƣợng là sự thoả mãn nhu cầu thị trƣờng với chi phí thấp nhất”. [6, tr21] Theo tổ chức kiểm tra chất lƣợng của Châu Âu "Chất lƣợng sản phẩm là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ thoả mãn những nhu cầu của ngƣời sử dụng” [6, tr21] Theo tiêu chẩn của Pháp NFX 50-109 “Chất lƣợng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu ngƣời sử dụng”. [4, tr257] Theo ISO 8402(1994): “Chất lƣợng là một tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng làm thoả mãn nhu cầu đã xác định hoặc tiềm ẩn”. [4, tr257] Chất lƣợng phải dựa trên căn bản là đào tạo, huấn luyện và giáo dục thƣờng xuyên. Chính vì vậy trách nhiệm về chất lƣợng phụ thuộc 80 - 85% vào ban lãnh đạo. Trên đây là một định nghĩa tiêu biểu về chất lƣợng. Mỗi định nghĩa đƣợc nêu ra dựa trên những cách tiếp cận khác nhau về vấn đề chất lƣợng và do đó mỗi một quan niệm đều có mặt mạnh mặt yếu riêng. Mặc dù vậy tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá ISO đƣa ra định nghĩa trong ISO 5841:1994: “Chất lƣợng là một tập hợp các tính chất và đặc trƣng của một thực thể, tạo cho nó có khả năng thoả mãn những nhu cầu đã đƣợc nêu rõ hoặc còn tiềm ẩn”. Đây là một định nghĩa khá hợp lý, hoàn chỉnh và thông dụng nhất hiện nay. Học viên: Nguyễn Mạnh Hùng 9 Lớp: Cao học QTKD1 Nam Định Luận văn tốt nghiệp cao học Đai học Bách khoa Hà Nội 1.1.2. Chất lượng dịch vụ và mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ Khái niệm chất lƣợng dịch vụ: Chất lƣợng dịch vụ là mức độ hài lòng của khách hàng trong quá trình cảm nhận tiêu dùng dịch vụ, là dịch vụ tổng thể của doanh nghiệp mang lại chuỗi lợi ích và thỏa mãn đầy đủ nhất giá trị mong đợi của khách hàng trong hoạt động sản xuất cung ứng và trong phân phối dịch vụ đầu ra. [8, tr216] Chất lƣợng dịch vụ không chỉ đƣợc đánh giá so sánh ở đầu ra với giá trị mong đợi của khách hàng mà nó còn bao gồm hoạt động của toàn bộ hệ thống cung cấp. Sự hoạt động đó hình thành nên cách phân phối. Từ đó dẫn đến việc thừa nhận có sự tồn tại hai loại chất lƣợng dịch vụ: Chất lƣợng kỹ thuật và chất lƣợng chức năng. Chất lƣợng kỹ thuật (Technical quality) bao gồm những giá trị mà hàng hoá thực sự nhận đƣợc từ dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Chất lƣợng chức năng (Functional quality) bao gồm phƣơng cách phân phối dịch vụ tới ngƣời tiêu dùng dịch vụ đó. Vào năm 1985, Parasuraman, Zeithaml và Berry đã xây dựng mô hình chất lƣợng dịch vụ (SERVQUAl) và làm nổi bật những yêu cầu chính để đảm bảo chất lƣợng mong đợi của dịch vụ. Trong mô hình này có 5 khoảng trống (GAP) làm cho việc cung ứng dịch vụ trở nên khó khăn. Học viên: Nguyễn Mạnh Hùng 10 Lớp: Cao học QTKD1 Nam Định Luận văn tốt nghiệp cao học Đai học Bách khoa Hà Nội Nhu cầu cá nhân Thông tin truyền miệng Kinh nghiệm quá khứ Kỳ vọng về dịch vụ của khách hàng Khoảng trống 5 Cảm nhận chất lƣợng dịch vụ Khách hàng Nhà Marketing Cung cấp dịch vụ( bao gồm các mối liên hệ trƣớc và sau thực hiện) Khoảng trống 1 Khoảng trống 3 Chuyển đổi từ nhận thức vào đặc tính chăt lƣợng của dịch vụ Thông tin đối ngoại với khách hàng Khoảng trống 4 Khoảng trống 2 Nhận thức của ban lãnh đạo DN về kỳ vọng của khách hàng Hình 1.1. Mô hình 5 khoảng trống chất lƣợng dịch vụ Những khoảng trống đó là: - Khoảng trống giữa mong đợi của khách hàng và nhận thức của ban lãnh đạo doanh nghiệp: Không phải bao giờ ban lãnh đạo doanh nghiệp cũng nhận thức đúng đắn những gì khách hàng kỳ vọng, từ đó làm xuất hiện khoảng trống này. - Khoảng trống giữa nhận thức của ban lãnh đạo doanh nghiệp và kết quả thực hiện dịch vụ: Ban lãnh đạo doanh nghiệp có thể nhận thức đúng những kỳ vọng của khách hàng nhƣng không định ra tiêu chuẩn cụ thể cho các kỳ vọng đó. - Khoảng trống giữa yêu cầu của chất lượng dịch vụ và kết quả thực hiện dịch vụ: Mặc dù có thể chỉ dẫn để thực hiện các dịch vụ đƣợc tốt và đối sử với các khách hàng đúng đắn, song chƣa hẳn đã có dịch vụ chất lƣợng cao. Học viên: Nguyễn Mạnh Hùng 11 Lớp: Cao học QTKD1 Nam Định Luận văn tốt nghiệp cao học Đai học Bách khoa Hà Nội Nhân viên cung cấp dịch vụ có ảnh hƣởng rất lớn tới chất lƣợng dịch vụ mà khách hàng cảm nhận đƣợc. Quá trính thực hiện và chuyển giao dịch vụ của nhân viên không đồng đều và khó có thể tiêu chuẩn hóa đƣợc. - Khoảng trống giữa thực tế cung ứng dịch vụ và thông tin đối ngoại với khách hàng: Phƣơng tiện quảng cáo và các hình thức truyền thông khác của doanh nghiệp về dịch vụ sẽ ảnh hƣởng tới sự mong đợi của khách hàng. Nếu sự mong đợi giữ vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận chất lƣợng dịch vụ của khách hàng thì doanh nghiệp không nên hứa hẹn nhiều bằng giao tiếp mà phải phân phối nó trên thực tế. - Khoảng trống giữa dịch vụ nhận thức và dịch vụ kỳ vọng: Khoảng trống này phát sinh khi khách hàng lƣợng định kết quả thực hiện của doanh nghiệp theo một cách khác và nhận thức sai chất lƣợng dịch vụ. Vấn đề mấu chốt bảo đảm chất lƣợng dịch vụ là những giá trị khách hàng cảm nhận đƣợc trong hoạt động chuyển giao phải đạt đƣợc hoặc vƣợt quá những gì mà khách hàng chờ mong. Nhƣ vậy, sự đánh giá chất lƣợng dịch vụ cao hay thấp phụ thuộc vào khách hàng đã nhận đƣợc dịch vụ thực tế nhƣ thế nào và trong bối cảnh họ mong đợi những gì. 1.1.3. Những khái niệm liên quan đến chất lượng giáo dục. 1.1.3.1. Kiểm soát chất lượng (Quality Control) Kiểm soát chất lƣợng là thuật ngữ lâu đời nhất về mặt lịch sử nó bao gồm việc kiểm tra và loại bỏ các thành phẩm hay sản phẩm cuối cùng không thoả mãn các tiêu chuẩn đề ra trƣớc đó. Đây là công đoạn xảy ra sau cùng khi sản phẩm đã đƣợc làm xong và có liên quan tới việc loại bỏ hoặc từ chối những hạng mục hay sản phẩm có lỗi. Việc này thƣờng kéo theo sự lãng phí tƣơng đối lớn vì phải loại bỏ hay làm lại các sản phẩm không đạt yêu cầu. 1.1.3.2. Đảm bảo chất lượng (Quality Assurance) Học viên: Nguyễn Mạnh Hùng 12 Lớp: Cao học QTKD1 Nam Định Luận văn tốt nghiệp cao học Đai học Bách khoa Hà Nội Đây là quá trình xảy ra trƣớc và trong khi thực hiện. Mối quan tâm của nó là phòng chống những sai phạm có thể xảy ra ngay từ bƣớc đầu tiên. Chất lƣợng của sản phẩm đƣợc thiết kế ngay trong quá trình sản xuất ra nó từ khâu đầu đến khâu cuối theo tiêu chuẩn nghiêm ngặt đảm bảo không có sai phạm trong bất kỳ khâu nào. Đảm bảo chất lƣợng là phần lớn trách nhiệm của ngƣời lao động thƣờng làm việc trong các đơn vị độc lập. 1.1.3.3. Thanh tra chất lượng (Quality Inspection) Thanh tra chất lƣợng là việc của một nhóm ngƣời do các cơ quan hữu quan cử tới xem xét một cách kỹ lƣỡng quá trình đảm bảo và kiểm tra chất lƣợng tại trƣờng đó có đƣợc thực hiện một cách hợp lý và có đúng kế hoạch hay không. Thanh tra chất lƣợng thƣờng không quan tâm tới sứ mạng, mục tiêu của các cơ sở đào tạo, hoặc những mục tiêu này đạt đƣợc nhƣ thế nào mà duy nhất chỉ quan tâm tới quá trình thực hiện kế hoạch chiến lƣợc tại một thời điểm nhất định. 1.1.3.4. Kiểm định chất lượng (Quality Accreditation) Kiểm định chất lƣợng có thể đƣợc áp dụng cho một cơ sở đào tạo, hoặc chỉ cho chƣơng trình đào tạo của môn học. Kiểm định đảm bảo với cộng đồng cũng nhƣ với các tổ chức hữu quan rằng một cơ sở đào tạo có những mục tiêu đào tạo đƣợc xác định rõ ràng và phù hợp, có đƣợc những điều kiện để đạt đƣợc những mục tiêu đó và khả năng phát triển bền vững. 1.1.3.5. Kiểm toán chất lượng (Quality Audit) Là hình thức kiểm tra mang tính độc lập và có hệ thống xác định xem các hoạt động đảm bảo chất lƣợng và kết quả của các hoạt động đó có tuân thủ theo đúng kế hoạch đã lập ra từ trƣớc hay không và liệu kế hoạch này có đƣợc thực hiện đúng hiệu quả và phù hợp để đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra hay không. Kiểm toán chất lƣợng đào tạo không quan tâm tới giá trị của các mục tiêu của cơ sở đào tạo mà quan tâm tới việc điều hành các hoạt động của các Học viên: Nguyễn Mạnh Hùng 13 Lớp: Cao học QTKD1 Nam Định Luận văn tốt nghiệp cao học Đai học Bách khoa Hà Nội cơ sở đó có ảnh hƣởng đến chất lƣợng. Nó cũng không trực tiếp quan tâm đến các tiêu chuẩn trong giáo dục nhƣng lại trực tiếp quan tâm đến mức độ thoả mãn của một trƣờng với những kết quả đạt đƣợc. Bởi vậy kiểm toán chất lƣợng là rất khác biệt và hoàn toàn khác nhau về mục đích và cơ sở so với hoạt động thanh tra chất lƣợng, việc đánh giá chƣơng trình và các hoạt động đánh giá hoặc phê chuẩn của các cơ quan chuyên môn, cơ quan kiểm định và công nhận. 1.1.3.6. Đánh giá, đo lường chất lượng Chất lƣợng giáo dục là một khái niệm động, đa chiều và gắn với các yêu tố chủ quan thông qua quan hệ giữa ngƣời và ngƣời. Do vậy không thể dùng một phép đo đơn giản để đánh giá và đo lƣờng chất lƣợng trong giáo dục . Trong giáo dục ngƣời ta thƣờng dùng một thƣớc đo bao gồm các tiêu chí và các chỉ số ứng với các lĩnh vực trong quá trình đào tạo, nghiên cứu khoa học và dịch vụ cộng đồng của các cơ sở đào tạo. Bộ thƣớc đo này có thể dùng để đánh giá đo lƣờng các điều kiện đảm bảo chất lƣợng, có thể đánh giá đo lƣờng bản thân chất lƣợng đào tạo của một cơ sở đào tạo. 1.1.3.7. Chính sách chất lượng và kế hoạch chất lượng Một cơ sở đào tạo cần phải có các chủ trƣơng rõ ràng về chất lƣợng. Chính sách chất lƣợng và một tuyên ngôn về sự cam kết của mình đảm bảo sẽ cung cấp một nền giáo dục có chất lƣợng. Chủ trƣơng đó phải đƣợc thể hiện bằng những phƣơng châm cụ thể. Các cơ sở đào tạo cam kết không ngừng nâng cao chất lƣợng đào tạo, xây dựng chƣơng trình đảm bảo chất lƣợng. Xây dựng hệ thống kiểm định chất lƣợng của mình để phát triển các điểm mạnh, khắc phục điểm yếu. [1, tr43] Học viên: Nguyễn Mạnh Hùng 14 Lớp: Cao học QTKD1 Nam Định Luận văn tốt nghiệp cao học Đai học Bách khoa Hà Nội 1.1.4. Chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo tại các trường cao đẳng. Ngày nay vẫn còn những cách hiểu khác nhau về khái niệm chất lƣợng đào tạo, do từ “chất lƣợng” đƣợc dùng chung cho cả hai quan niệm, chất lƣợng tuyệt đối và chất lƣợng tƣơng đối. Với quan niệm chất lƣợng tuyệt đối thì từ “chất lƣợng” đƣợc dùng cho những sản phẩm, những đồ vật hàm chứa trong nó những phẩm chất, những tiêu chuẩn cao nhất khó có thể vƣợt qua đƣợc. Nó đƣợc dùng với định nghĩa chất lƣợng cao, hoặc chất lƣợng hàng đầu. Với quan niệm chất lƣợng tƣơng đối thì từ “chất lƣợng” dùng để chỉ một số thuộc tính mà ngƣời ta “gán cho” sản phẩm, đồ vật. Theo quan điểm này thì một vật, một sản phẩm, hoặc một dịch vụ đƣợc xem là có chất lƣợng khi nó đáp ứng đƣợc các mong muốn mà ngƣời sản xuất định ra, và các yêu cầu ngƣời tiêu thụ đòi hỏi. Từ đó nhận rằng chất lƣợng tƣơng đối có hai khía cạnh: 1: Đạt đƣợc mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do ngƣời sản xuất đề ra. Khía cạnh này chất lƣợng đƣợc xem là “chất lƣợng bên trong”. 2: Chất lƣợng đƣợc xem là sự thoả mãn tốt nhất những đòi hỏi của ngƣời dùng, khía cạnh này chất lƣợng đƣợc xem là “chất lƣợng bên ngoài”. Chất lƣợng đào tạo là sự phù hợp với mục tiêu giáo dục, là chất lƣợng ngƣời học đƣợc hình thành từ các hoạt động giáo dục theo những mục tiêu định trƣớc. Sự phù hợp đƣợc thể hiện thông qua mục tiêu giáo dục, phù hợp với nhu cầu ngƣời học, với gia đình cộng đồng và xã hội. Chất lƣợng đào tạo luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các nhà trƣờng. Việc phấn đấu nâng cao chất lƣợng đào tạo bao giờ cũng đƣợc xem là nhiệm vụ quan trọng nhất của tất cả các cơ sở có đào tạo. Trong giáo dục đào tạo chất lƣợng là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo lƣờng. Dƣới đây là một số quan niệm khác nhau về chất lƣợng đào tạo và quản lý chất lƣợng đào tạo. Học viên: Nguyễn Mạnh Hùng 15 Lớp: Cao học QTKD1 Nam Định Luận văn tốt nghiệp cao học Đai học Bách khoa Hà Nội 1.1.4.1. Chất lượng đánh giá bằng “Đầu vào” Trong lĩnh vực giáo dục, chất lƣợng với đặc trƣng sản phẩm là “ngƣời lao động” có thể hiểu là kết quả đầu ra của quá trình giáo dục và đƣợc thể hiện cụ thể, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của ngƣời tốt nghiệp tƣơng ứng với mục tiêu của từng ngành đào tạo. Một số nƣớc phƣơng tây có quan niệm cho rằng “Chất lƣợng môi trƣờng phụ thuộc vào chất lƣợng hay số lƣợng của môi trƣờng đó” quan điểm này gọi là quan điểm nguồn lực có nghĩa là: Nguồn lực = chất lƣợng Nếu một trƣờng tuyển đƣợc sinh viên giỏi, có đội ngũ cán bộ giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các phòng thí nghiệm, giảng đƣờng, các thiết bị tốt nhất đƣợc xem là trƣờng có chất lƣợng cao. Theo quan điểm này đã bỏ qua sự tác động của quá trình đào tạo diễn ra rất đa dạng và liên tục trong một thời gian dài. Sẽ khó giải thích một trƣờng hợp có nguồn lực “đầu vào” dồi dào nhƣng lại có những hoạt động đào tạo hạn chế, hoặc một trƣờng có nguồn lực khiêm tốn, nhƣng đã cung cấp cho sinh viên một chƣơng trình hiệu quả. [1, tr23] 1.1.4.2. Chất lượng được đánh giá bằng “đầu ra” Một quan điểm khác về chất lƣợng trong đào tạo lại cho rằng “đầu ra” của quá trình đào tạo có tầm quan trọng hơn nhiều so với “đầu vào”. “Đầu ra” chính là sản phẩm của đào tạo đƣợc thể hiện bằng mức độ hoàn thành công việc của sinh viên tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của trƣờng đó. Có thể hiểu là kết quả của quá trình đào tạo và đƣợc thể hiện ở các phẩm chất, giá trị nhân cách, năng lực hành nghề của ngƣời tốt nghiệp tƣơng ứng với mục tiêu đào tạo của từng ngành đào tạo. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trƣờng lao động, quan niệm về chất lƣợng đào tạo không chỉ dừng lại ở kết quả của quá trình đào tạo trong nhà trƣờng mà còn phải tính Học viên: Nguyễn Mạnh Hùng 16 Lớp: Cao học QTKD1 Nam Định Luận văn tốt nghiệp cao học Đai học Bách khoa Hà Nội đến mức độ thích ứng và phù hợp của ngƣời tốt nghiệp với thị trƣờng lao động nhƣ tỷ lệ có việc làm sau khi ra trƣờng, khả năng làm chủ và vị trí của ngƣời đó trong doanh nghiệp. [1, tr24] Với quan niệm này, hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lƣợng đào tạo bao gồm các tiêu chí sau: 1. Phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp 2. Các chỉ số về sức khoẻ, tâm - sinh lý. 3. Năng lực hành nghề, khả năng giao tiếp . 4. Khả năng thực hành, tổ chức và thực hiện công việc. 5. Khả năng thích ứng với thị trƣờng lao động. 1.1.4.3. Chất lượng được đánh giá bằng “văn hoá tổ chức riêng” Quan điểm này dựa trên nguyên tắc các trƣờng phải tạo ra đƣợc “văn hoá tổ chức riêng” hỗ trợ cho quá trình liên tục cải tiến chất lƣợng. Vì vậy, môi trƣờng đƣợc đánh giá là có chất lƣợng khi nó có đƣợc “văn hoá tổ chức riêng” với nét đặc trƣng quan trọng là không ngừng nâng cao chất lƣợng đào tạo. Quan điểm này bao hàm cả các giả thiết về bản chất của chất lƣợng và bản chất của tổ chức. Quan điểm này đƣợc mƣợn từ công nghiệp và thƣơng mại nên khó có thể áp dụng trong lĩnh vực giáo dục đào tạo. Từ đó tạo ra một hình ảnh cụ thể trong những khách hàng. [1, tr25] 1.1.4.4. Chất lượng đánh giá bằng “giá trị gia tăng” Quan điểm này cho rằng một trƣờng có tác động tích cực tới sinh viên khi trƣờng đó tạo ra đƣợc sự khác biệt trong sự phát triển về trí tuệ và cá nhân của sinh viên “giá trị gia tăng” đƣợc xác định bằng giá trị của “đầu ra” trừ đi giá trị của “đầu vào” kết quả thu đƣợc là “giá trị gia tăng” mà trƣờng đã mang lại cho sinh viên và đƣợc cho là chất lƣợng đào tạo của trƣờng. Nếu theo quan điểm này về chất lƣợng trong đào tạo, hàng loạt vấn đề về phƣơng pháp luận nan giải sẽ nảy sinh. Khó có thể thiết kế một thƣớc đo thống nhất để đánh giá chất lƣợng “Đầu vào” và “Đầu ra” để tìm ra đƣợc hiệu Học viên: Nguyễn Mạnh Hùng 17 Lớp: Cao học QTKD1 Nam Định Luận văn tốt nghiệp cao học Đai học Bách khoa Hà Nội số của chúng và đánh giá chất lƣợng của trƣờng đó. Hơn nữa trong các trƣờng hệ thống giáo dục lại rất đa dạng không thể dùng một bộ công cụ đo duy nhất cho tất cả các trƣờng, các bậc đào tạo khác nhau. [1, tr24] 1.1.4.5. Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị học thuật” Đây là quan điểm truyền thống của nhiều trƣờng học phƣơng tây, chủ yếu dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ giảng viên trong từng trƣờng trong quá trình thẩm định, công nhận chất lƣợng đào tạo của trƣờng. Điều này có ý nghĩa là trƣờng nào có nhiều giảng viên có học vị, học hàm cao, có uy tín khoa học lớn thì đƣợc xem là trƣờng có chất lƣợng cao. Hạn chế của quan niệm này, cho dù năng lực học thuật có thể đƣợc đánh giá một cách khách quan, thì cũng có thể đánh giá những cuộc cạnh tranh của các trƣờng để nhận tài trợ cho các công trình nghiên cứu trong môi trƣờng không thuần học thuật. Ngoài ra, liệu có thể đánh giá đƣợc năng lực chất xám của đội ngũ giảng dạy và nghiên cứu có xu hƣớng chuyên ngành hoá ngày càng sâu, phƣơng pháp luận ngày càng đa dạng. [1, tr25] 1.1.4.6. Chất lượng được đánh giá bằng “Kiểm toán” Quan điểm này về chất lƣợng trong đào tạo đƣợc xem trong quá trình bên trong của một trƣờng và nguồn thông tin cung cấp cho việc ra quyết định. Nếu kiểm toán tài chính xem xét các tổ chức có duy trì chế độ sổ sách tài chính hợp lý không, thì kiểm toán chất lƣợng quan tâm xem xét các trƣờng có thu thập đủ thông tin cần thiết hay không, quá trình thực hiện các quyết định về chất lƣợng có hợp lý và hiệu quả không. Quan niệm này cho rằng, nếu một cá nhân có đủ thông tin cần thiết thì có thể có đƣợc các quyết định chính xác, và chất lƣợng giáo dục đƣợc đánh giá qua quá trình thực hiện, còn “đầu vào” và “đầu ra” chỉ là các yếu tố phụ. Học viên: Nguyễn Mạnh Hùng 18 Lớp: Cao học QTKD1 Nam Định Luận văn tốt nghiệp cao học Đai học Bách khoa Hà Nội Điểm yếu của cách đánh giá này là sẽ khó lý giải những trƣờng hợp khi một cơ sở đào tạo có đầy đủ phƣơng tiện thu thập thông tin, song vẫn có thể có những quyết định chƣa tối ƣu. [1, tr25] 1.1.4.7. Một số quan niệm khác Theo tác giả Lê Đức Ngọc, Lâm Quang Thiệp- ĐHQG Hà Nội: "Chất lƣợng đào tạo đƣợc đánh giá qua mức độ đạt đƣợc mục tiêu đào tạo đã đề ra đối với một chƣơng trình". [4, tr259] Theo tác giả Trần Khánh Đức- Viện nghiên cứu phát triển giáo dục: "Chất lƣợng đào tạo là kết kết quả của qúa trình đào tạo đƣợc phản ánh ở các đặc trƣng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của ngƣời tốt nghiệp tƣơng xứng với mục tiêu, chƣơng trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể ". [4, tr259] Theo tổ chức UNESCO: Chất lƣợng giáo dục đƣợc thể hiện trong bốn trụ cột là “Học để biết, học để làm, học để chung sống và tồn tại”. [4, tr261] Mỗi cơ sở đào tạo luôn có những nhiệm vụ cụ thể. Từ những nhiệm vụ này, nhà trƣờng sẽ xây dựng và xác định các mục tiêu đào tạo của mình sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của xã hội để đạt đƣợc chất lƣợng bên ngoài, đồng thời các hoạt động của nhà trƣờng sẽ đƣợc hƣớng vào nhằm đạt đƣợc mục tiêu đó, đạt chất lƣợng bên trong. Nhìn một cách thực tiễn, sản phẩm cuối cùng và cũng là sản phẩm quan trọng nhất của quá trình giáo dục là nhân cách, phẩm chất, năng lực nghề nghiệp của ngƣời học. Nhƣng không phải chỉ có một loại sản phẩm đó. Có sản phẩm cuối cùng thì trƣớc đó cũng phải có các sản phẩm bộ phận, trung gian cùng nằm trong chuỗi quá trình đào tạo. Nhờ chất lƣợng của hệ thống các sản phẩm bộ phận ấy đóng góp và tác động mà hình thành nên chất lƣợng của sản phẩm cuối cùng là nhân cách của ngƣời học. Nói nhƣ vậy bởi khi xem xét việc đào tạo là một quá trình tổng thể thì quá trình ấy phải bao gồm rất Học viên: Nguyễn Mạnh Hùng 19 Lớp: Cao học QTKD1 Nam Định Luận văn tốt nghiệp cao học Đai học Bách khoa Hà Nội nhiều hoạt động. Mỗi hoạt động, một quá trình tạo ra một kết quả và cho ta một sản phẩm. Nhƣ vậy, khi nói đến chất lƣợng giáo dục của một nhà trƣờng, ta vừa nói đến chất lƣợng của ngƣời học, đồng thời cũng phải tính đến chất lƣợng của hệ thống các sản phẩm trung gian cấu thành lên sản phẩm cuối cùng đó. Ta vẫn khẳng định chất lƣợng của cơ sở vật chất, của trang thiết bị, của đội ngũ những ngƣời thầy, của phƣơng pháp dạy học, chất lƣợng của mỗi bài học, mỗi hoạt động giáo dục, đều tham gia cấu thành chất lƣợng đào tạo. Trong lĩnh vực đào tạo, chất lƣợng đào tạo với đặc trƣng sản phẩm là “con ngƣời lao động” có thể là kết quả (đầu ra) của quá trình đào tạo, với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trƣờng lao động, quan niệm về chất lƣợng đào tạo không chỉ dừng ở kết quả của quá trình đào tạo trong nhà trƣờng với những điều kiện đảm bảo nhất định nhƣ: cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên.v.v… mà còn phải tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của ngƣời tốt nghiệp đối với cơ quan, các tổ chức sản xuất – dịch vụ, khả năng phát triển nghề nghiệp của bản thân họ trong tƣơng lai v.v... 1.2. Các mô hình quản lý chất lƣợng đào tạo Có các mô hình quản lý chất lƣợng đƣợc các nhà quản lý giáo dục thế giới nghiên cứu và sử dụng rộng rãi 1.2.1. Mô hình BS5750/ISO 9000 Khoảng đầu thập kỷ 90 giới quản lý giáo dục quan tâm tới tiêu chuẩn Anh BS 5750 và tƣơng đƣơng với nó là tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000. BS 5750 lần đầu tiên đƣợc công bố với tên gọi các hệ thống chất lƣợng nó có nguồn gốc từ tổ chức các quy trình đảm bảo chất lƣợng đồng minh của bộ quốc phòng Anh và NATO. BS 5750 bao gồm bốn phần Phần 1: Áp dụng cho các tổ chức lấy việc thiết kế và phát triển sản phẩm là phần quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Học viên: Nguyễn Mạnh Hùng 20 Lớp: Cao học QTKD1 Nam Định
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan