TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TÊ NGOẠI THƯƠNG
FORE1GN TRADE U N I V E R S i r r
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài
THỰC TRỌNG VÃ GIẢI PHÁP HẠN CH€ RỦI RO TÍN DỤ
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MỌI Vlậ NAM
Sinh viên thực hiện
: NGUYỄN THU TRANG
Lớp : NHẬT 2- F - KHOA 40 HÀ NỘI
Giáo
viên hướng dẫn : PHAN TRẦN TRUNG DŨNG
THƯ VIÊN
Ì
iSn\c
OA' N O C Ì
K>GOAI T H U P K C i l
_.. Ị
hi m mị
HÀ NỘI - 2005
MỤC LỤC
LÒI
nùi sầu
Ì
C H Ư Ơ N G 1: TÍN DỤNG V À RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CỦA N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G MẠI. (NHTM)
3
1.1. NGÂN HÀNG VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
3
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
3
1.1.1.1. Lịch sửhình thành và phát triển của các Ngân hàng thương mại:. 3
1.1.1.2. Khái niệm NHTM
4
1.1.1.3. Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM
4
1.1.2. Tín dụng ngân hàng
5
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
5
1.1.2.2. Chức năng và Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế
quốc dân
6
1.1.2.3.Phân loại Tín dụng NHTM
9
Ì .2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM
10
1.2.1. Khái niệm rủi ro
1.2.2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của N H
10
l
1.2.3. Rủi ro tín dụng
i
15
1.2.3.1. Phân loại rủi ro tín dụng
15
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
17
1.2.3.3. Các mô hình đo lường rủi ro tín dụng
21
1.2.3.4. Tác động của rủi ro tín dụng
33
C H Ư Ơ N G 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI C Á C NHTM
VIỆT NAM
2. Ì. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM V Ệ T NAM
2.2. THỤC TRẠNG RRTD TẠI CÁC NI ì IM VIỆT NAM
2.2.1. Tinh hình N ợ quá hạn
34
34
47
47
2.2.2. T i n h hình cho vay vốn xây dựng cơ bản và cho vay đối v ớ i các doanh
nghiệp quốc doanh
50
2.2.3. T i n h hình khách vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng
53
2.2.4. T i n h hình thực hiện các quy chế tín dụng
55
2.2.5. T i n h hình thực hiện quy trình tín dụng
58
2.3. NGUYÊN NHÂN RRTD TẠI CÁC NH Í M VIỆT NAM
2.3.1. R ủ i ro từ phía khách hàng:
2.3.1.1. Nhóm
59
59
rủi ro không gian lận:
59
2.3.1.2. Nhóm rủi ro gian lận:
2.3.2. R ủ i ro từ phía Ngân hàng:
60
60
2.3.2.1. Rủi ro xét từ góc độ quản trị tín dụng
60
2.3.2.2. Rủi ro do thiếu thông tin
63
2.3.2.3. Rủi ro liên quan tới danh mục cho vay
65
2.3.2.4. Rủi ro liên quan tới lãi suất cho vay
67
23.2.5. Rủi ro liên quan tới trích lập dựphòng rủi ro
67
2.3.2.6. Rủi ro xuất phát từ cán bộ Ngăn hàng
68
2.3.2.7. Rủi ro đảm bảo tài sản thế chấp
69
2.3.3. R ủ i ro xuất phát từ môi trường vĩ m ô
70
2.3.3.1. Sự thay đổi của các chính sách kinh tế.
70
2.3.3.2. Sự điều khiển của cơ chế thị trường
70
2.3.3.3. Môi trường pháp lý
71
2.4. NHẬN ĐỊNH VỀ THỰC TRẠNG RRTD TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM
72
C H Ư Ơ N G 3: MỘT s ố BIỆN PHÁP HẠN CHÊ RRTD TẠI CÁC NHTM
VIỆT NAM
74
3.1. ĐỊNH HƯỚNG ĐƯA RA GIẢI PHÁP HẠN CHÊ RRTD CỦA CÁC NHTM VIỆT
NAM
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHÊ RRTD TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM
74
76
3.2.1. Giải pháp d ố i v ớ i khách hàng
76
3.2.2. Giải pháp d ố i với Ngân hàng
77
3.2.2.1. Nâng cao năng lực quản trị Tín dụng
77
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng thông tin
79
3.2.2.3. Đa dạng hoa danh mục đẩu tư.
79
3.2.2.4. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro
80
3.2.2.5. Tuân thủ chặt chẽ quy trình tín dụng
81
3.2.2.6. Kiềm tra, giám sát tín dụng
82
3.2.2.7. Thực hiện chinh sách khách hàng
83
3.2.2.8. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng
85
3.2.2.9. Khai thác và sử dụng nguồn v
n hợp lý
85
3.2.2.10. Áp dụng các công cạ phái sinh phòng ngừa RRTD
86
3.2.2.11 .Nâng cao chất lượng đảm bảo tín dụng
88
3.2.3. Giải pháp điều kiện:
89
3.2.3.1. Ôn định môi trường vĩ mô
89
3.2.3.2. Cải thiện môi trường pháp lý
89
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ:
90
3.3.1. Đối với Nhà nưóc và các Bộ ngành liên quan
90
3.3.2. Đối với NH Nhà Nước
K Ế T hUẬĩl
Trà ỊãỆữ YTtĩím mịầQ
92
94
96
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. DN:
Doanh nghiệp
2. TO:
Tín dụng
3. RRTD:
Rủi ro tín dụng
4. NH:
Ngân hàng
5. NHNN:
Ngân hàng Nhà nước
6. NHTM:
Ngân hàng Thương mại
7. NHTMNN:
Ngân hàng Thương mại Nhà nước
8. NHTMCP:
Ngân hàng Thương mại cổ phần
9. BIDV:
Ngân hàng Đầu tư và phát triển
10.ICB:
Ngân hàng Công thương
11 .NH No&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
LỜ3HỐ3Báa
Nền kinh tế Việt Nam trong thòi kỳ đổi mới đã và đang đạt được những
thành tựu đáng kể. Toàn Đảng, toàn dân góp sức xây dựng một nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phấn đấu đến năm 2020 trầ thành
một nước công nghiệp theo đúng như mục tiêu Đại hội Đảng I X đề ra. Cùng
với quá trình quốc tế hoa, toàn cầu hoa lại nằm trong khu vực kinh tế phát
triển năng động, Việt Nam đang từng bước khẳng định vị thế của mình trong
khu vực và trên thế giới. Để đạt được điều đó là có sự đóng góp không nhỏ của
ngành Ngân hàng.
Với vai trò là "đòn bẩy kinh tế" thông qua hoạt động tín dụng, thời gian
qua, tín dụng Ngân hàng là còng cụ tài trợ vốn cho nền kinh tế, góp phần thúc
đẩy sự phát triển cân đối của các ngành, lĩnh vực khác nhau theo định hướng
của Nhà nước. Tín dụng Ngân hàng là một trong những nghiệp vụ chính và tạo
ra nguồn thu nhập chủ yếu cho các Ngân hàng Thương mại, tuy ni.lên dây lại
là nghiệp vụ mang tính rủi ro cao.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ tác động tới bản ihi.n Ngân
hàng Thương mại mà còn tác động tiêu cực tới nền kinh tế. Mặt khác, quá
trình hội nhập kinh tế không những mang lại cơ hội mà còn tiềm ùn nhiều rủi
ro, thách thức. Chính vì vậy, công tác hạn chế rủi ro tín dụng luôn được các
Ngân hàng quan tâm.
Xuất phất từ tính cấp thiết đó, người viết đã quyết định chọn đề tài:
"Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi rotíndụng tại các ỉ ỉ gân hàng
Thương mại Việt Nam".
Mục đích nghiên cứu của khoa luận này là:
Nghiên cứu vấn đề rủi ro tín dụng trên phương diện Lý thuyết: Tín dụng
và rủi ro tín dụng, các loại rủi ro tín dụng và tác động của nó úi bản thân
NHTM và với nền kinh tế.
Ì
Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam: Tổng
quan về tình hình tín dụng và thực trạng rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt
Nam, các nguyên nhân và nhận xét.
Đề xuất các giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng, đưa ra một số các kiến
nghị dối với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, các Bộ ngành liên quan, các
doanh nghiệp.
Để giải quyết từng vấn đề trên, khoa luận xin được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tín dụng và rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Thương mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro Tín dụng tại các NHTM Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với các NHTM
Việt Nam.
Để hoàn thành khoa luận này, trước hết tôi bày tọ lòng biết ơn tói các
thầy cô trường đại học Ngoại thương đã cung cấp những kiến thức quý báu
trong hơn bốn năm học. Xin đặc biệt cảm ơn thầy Phan Trần Trung DũngKhoa KTĐN-người đã trực tiếp hướng dẫn tôi khoa luận này. Tôi cũng muốn
gửi lời cảm ơn tới các bạn bè, gia đình đã cung cấp tài liệu, chia sẻ, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình hoàn thành bài viết.
2
C H Ư Ơ N G 1: TÍN DỤNG V À RỦI RO TRONG H O Ạ T Đ Ộ N G
TÍN DỤNG C Ủ A N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G M Ạ I . (NHTM)
1.1. N G Â N H À N G V À TÍN DỤNG N G Â N H À N G
1.1.1.
Khái quát về ngàn hàng thương mại.
1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của các Ngăn hàng thương mại:
Trên t h ế giới, nghề ngân hàng được hình thành từ rất sớm. Hình thức sơ
khai của N H T M xuất hiện khá sớm từ thời kỳ tiền tư bản, cùng v ớ i thời gian
các hình thức này ngày càng được hoàn chỉnh hơn đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của khách hàng. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng gắn liền v ớ i sự
phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hoa. K h i sản xuất còn không dù cung
cấp cho nhu cầu tiêu dùng của xã h ữ i thì ngân hàng chưa xuất hiện. sàn xuất
phát triển, hàng hoa được tạo ra nhiều làm nảy sinh quan hệ trao đổi h:\i.g hoa.
K h ó khăn nảy sinh k h i quan hệ trao đổi hàng hoa vượt ra khỏi ranh giới
giữa các vùng sử dụng các loại đồng tiền khác nhau. K h i đó, những thương gia
thông minh nhất đã phát hiện ra điều này và chuyển sang làm nghề buôn tiền
(những nhà Ngân hàng đầu tiên trên thế giới ). H ọ thực hiện cấc nghiệp VỊ! đổi
tiền, nhận tiền g ử i và bảo quản tiền (cho khách hàng) và có thu phí của người
gửi. Cùng v ớ i việc nhận tiền gửi, các nhà Ngân hàng dần dần thực hiện cả
nghiệp vụ thanh toán hữ cho người gửi tiền. Nghiệp vụ cho vay nảy ..inh k h i
xuất hiện những người có nhu cầu vay tiền để m ở rững và phát triển h. ạt ítững
sản xuất k i n h doanh của họ trong k h i các nhà Ngân hàng lại có sẵn Long két
của mình những khoản tiền không sinh lợi. K h i cho vay, các nhà Ngã:', hàng
được nhận các khoản trả tiền lãi từ người vay vốn. Chính lợi nhuận từ .
cho
vay đã khuyến khích các ngân hàng muốn nhận được thêm nhiều tiền uừi để
cho vay và họ chuyển từ việc thu phí người gửi tiền sang việc miễn phí tiền
gửi, thậm chí còn thuồng cho họ mữt khoản tiền gọi là lãi tiền gửi. Khi lổn tại
3
các nghiệp vụ nhận tiền gửi cho vay và thanh toán h ộ có thể nói Ngân hàng đã
hình thành.
1.1.1.2. Khái niệm NHTM.
Ngân hàng thương m ạ i là một tổ chức kinh t ế có tư cách pháp nhân,
thực hiện hoạt động chính là huy dộng tiền gửi dưới các hình thức khác nhau
và đảm bảo sự an toàn của số lượng tiền gửi này; trên cơ sở nguấn vốn huy
động được và nguấn vốn sở hữu của mình, thực hiện hoạt động cho vay, đầu tư
và chiết khấu; đấng thời thực hiện các hoạt động thanh toán, tư vấn, môi giới
và một số hoạt động khác.
1.1.1.3. Các nghiệp vụ chủ yêu của NHTM.
Nhìn chung, các hoạt động của ngân hàng thương m ạ i được qui về ba
nghiệp vụ chính sau:
HOẠT ĐỘNG
N G Â N HÀNG THƯƠNG MẠI
NGHIỆP VỤ NỢ
•
NGHIỆP VỤ CÓ
NGHIỆP VỤ TRUNG GIAN
Nghiệp VU nơ: Trong nghiệp vụ này ngân hàng nhận tiền gửi của dân
cư và các tổ chức kinh tế dưới nhiều hình thức khác nhau hình thành nên nguấn
vốn huy động, chiếm tỉ lệ lớn trong tổng nguấn vốn của ngân hàng. Do dó nó
có y nghĩa thiết yếu đối với sự tấn tại và phát triển của mõi ngân hàng. Các hoạt
động khác đều phải dựa trên cơ sờ kết quả của nghiệp vụ N ợ để tiến hành.
•
Nghiệp v u cổ: Nghiệp vụ này bao gấm những hoại động có Hòn quan
đến việc sử dụng v ố n của ngàn hàng. Dựa trẽn vốn huy động được và vốn sờ
hữu của mình, ngân hàng thương mại tiến hành cho vay, đâu tư và chiốL khấu.
Đây là những hoạt động mang lại phần thu chủ yếu cho ngân hàng.
4
•
N g h i ệ p v u trung gian: Nghiệp vụ này bao gồm các dịch vụ ngân
hàng, như: thanh toán, chuyển tiền, môi giới, tư vấn, bảo quản tài sản, muabán hộ chứng khoán, trung gian mua-bán ngoại hối,...Các hoạt động thường
mang l ạ i thu nhập không lớn, song, là yếu tố quan trọng góp phần làm tăng
sức mạnh cạnh tranh cho ngân hàng.
Tuy theo phạm v i , lĩnh vẩc hoạt động m à các ngân hàng thương mại
được g ọ i là các ngân hàng thương mại đa năng hay ngân hàng thương mại
chuyên doanh. Nhưng dù thuộc loại hình nào đi nữa thì các ngân hàng [hương
mại nhìn chung đều có các chức năng sau đây:
•
Chức năng "tạo" tiền;
•
Chức năng trung gian tài chính;
•
Chức năng trung gian thanh toán;
•
Chức năng tài trợ cho các hoạt động xuất nhập khẩu;
•
Chức năng môi giới và tư vấn cho các tổ chức và cá nhân.
1.1.2. Tín dụng ngân hàng.
1.1.2.1. Khái niệmtíndụng ngân hàng.
Khái niệm Tín dụng:
TD là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị ị dưới hình
thái tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu ị gọi là người cho vay) sang người
sử dụng (gọi tó người đi vay) để sau một thời gian nh
t định thu hổi về một
lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
N h ư vậy, nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì T D là quan hệ vay m ư ợ n giữa hai
chủ thể (người cho vay và người đi vay) trong đó hai bên thoa thuận m ộ i thời
hạn n ợ và mức lãi cụ thể. Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì T D là sẩ vận dộng của
các nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu.
Khái n i ệ m trên cũng đã thể hiện bản chất của tín dụng: Tín dụng lù
quan hệ vay m ư ợ n lẫn nhau trên nguyên tắc có hoàn trả (cả vốn lẫn lãi) sau
một thời hạn nhất định. Trong quan hệ này, không có sẩ thay đổi quyc.i sở
hữu m à chỉ có sẩ thay đổi quyền sử dụng vốn tín dụng, và người sở hữu vốn
5
túi dụng được nhận m ộ t phần thu nhập dưới hình thức lãi sau thời gian tín
dụng theo thoa thuận giữa hai bên: người cho vay và người vay.
Có rất nhiều loại hình Tín dụng: Tín dụng thương mại, tín dụng Ngân
hàng, tín dụng N h à nước, Tín dụng tiêu dùng... trong đó tín dụng Ngân hàng
được coi như hình thức chủ yếu của hệ thống tín dụng.
Khái niệm Tín dụng Ngân hàng:
Tín dụng Ngăn hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa Ngân hùng với
các chủ thể kinh tếkhác trong xã hội dược thực hiện dưới hình thức cung ứng
vốn vay hình thành từ những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội mà
Ngân hàng huy động được.
Trong quan hệ tín dụng này, Ngân hàng vừa là người cho vay dong
thời cũng là người đi vay.
1.1.2.2. Chức năng và Vai trò của tín dụng ngân hàng đối vói nén kinh
tế quốc dân.
Chức nâng:
T
p trung và phân phôi lại vón tiền tệ theo nguyên tấc có hoàn trả.
Tập trung và phân phối lại vốn tiền Lệ là hai quá trình thống nhất trong sự vận
động của hệ thống tín dụng, trong đó tín dụng được coi là chiếc cầu nối các nguồn
cung - cầu tiền tệ của nền kinh tế. ả khâu tập trung, tín dụng là nơi tập hợp những
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế. Còn ở khâu phân phối lại, tín (lụng là
nơi đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, cá nhân và cho cả ngân sách nhà nước
khi cần. Như vậy, tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết các nguồn vốn tạm thời dư
thừa từ các cá nhân, tổ chức để bổ sung kịp thời c h o các cá nhân, doanh nghiệp hay
nhà nước thiếu hụt về vốn.
Tiết kiệm tiên mặt
N h ờ vào quá trình động viên kịp thời những nguồn vốn nhàn rỗi trong
xã hội, những khoản vốn này đang tạm thời đứng yên sẽ được đưa vào chu
chuyển nghĩa là: T D đã làm tăng nhịp độ quay của đồng tiền, !>iảm lượng tiền
cần thiết cho lưu thông.
6
M ặ t khác, hệ thống ngân hàng phát triển đã thúc dấy việc m ở rộng
thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bù trừ giữa các đơn vị kinh tế.
Điều này sẽ làm giảm được k h ố i lượng giấy bạc trong lưu thông cũng như các
chi phí lun thông giấy bạc ngân hàng như chi phí i n ấn giấy bạc, chi phí bảo
quản tiền, vận chuyển tiền...
Phẩn ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Chức năng này phát huy tác dụng được là phụ thuộc vào sỗ phái triển
của các chức năng trên. Cụ thể là:
Thông qua quá trình tập trung và phân phối lại vốn, T D góp phần phản
ánh được mức độ phát triển nền kinh lê' về các mặt như: k h ố i lượng liền tệ
nhàn r ỗ i trong xã hội, nhu cầu vốn trong từng thòi kỳ...từ đó giúp chúng ta có
cái nhìn tổng quát về những quan hệ cán đối lớn trong nền k i n h tế dặc biệt là
quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng như: trong Lổng nguồn vốn lích luỹ thì kết
cấu gồm những khoản nào, được huy dộng từ những thành phần vù dối lượng
nào với k h ố i lượng và sỗ biến động qua từng thời kỳ là bao nhiêu... Dặc biệt
trong hoạt động cho vay của ngân hàng để góp phần đảm bảo an toa,, vì vốn,
ngân hàng luôn thỗc hiện quá trình kiểm tra tình hình tài chính cí... đơn vị
nhằm phát hiện kịp thời những trường hợp v i phạm chế độ quản lý ki,.h l ố của
N h à Nước. Bên cạnh đó, trên cơ sờ thỗc hiện nguyên tắc cho uy có hoằn trả,
T D N H còn phản ánh kịp thời tình hình quản lý và sử dụng vốn của cúc dơn vị
có hiệu quả hay không. Các đơn vị muốn vay vốn ngân hàng phủi trì..Vi Lây rõ
mục đích vay, phương án sử dụng liền vay vì. cách trả nợ.
Ngoài ra, thông qua việc tổ chức công tác thanh toán không dùng tiền
mặt còn tạo điều kiện để ngân hàng táng cường vai trò k i ể m soát bằng dài các
đơn vị kinh tế vì m ọ i quá trình hình thành và sử dụng v ố n của doanh nghiệp
đều được phản ánh và lưu giữ qua số liệu trên lài khoản tiền gửi, tù dó, ngân
hàng có cái nhìn tương đối tổng quát vào cấu trúc tài chính của cúc đau vi.
N h ư vậy, chức năng này sẽ góp phần giải quyết tình trạng mãi càn đ ố i
cục bộ của nền k i n h tế với những giải pỉiáp khắc phục kịp thòi, Lừ
dó phiu huy
vai trò quản lý và điểu tiết vĩ m ô của nhà nước. Điều này cũng có nghĩa là TO
cần phải được vận dụng như một trong những đòn bẩy kích thích kinh tế
không thể thiếu trong quá trình tổ chức quản lý k i n h tế-tài chính, k i ể m soát và
thúc đẩy các hoạt động k i n h tế quốc dân.
V a i trò:
Trên cơ sở phờt huy các chức năng vốn có, TO thể hiện vai trò tích cực
trong đời sống k i n h tế-xã hội như sau:
Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển:
N h ư đã nói, tín dụng tập trung những nguồn vốn tạm thời nhàn r ỗ i trong
nền kinh tế, đáp ứng không chỉ nhu cẩu vốn cho việc duy trì hoạt động của
doanh nghiệp ỏ cả ba giai đoạn (dự trữ, sản xuờt và lưu thông) m à còn phục vụ
cho cả mục tiêu m ở rộng sản xuờt. Thông qua cơ chế cờp vốn, tín dụng cũng
tác động đến quá trình điều chỉnh cơ cờu ngành nghề, khuyến khích các doanh
nghiệp phát huy l ợ i t h ế về tài nguyên và lao động sẵn có. Tín dụng góp phần
đẩy nhanh tốc độ tập trung và tích lũy vốn cho nền k i n h tế, đồng thời còn góp
phần phát triển quan hệ đối ngoại dựa trên những quan hệ tín dụng quốc tế.
Tín dụng góp phần ẩn định tiền tệ và ổn định giá cả
Điều này thể hiện ở khía cạnh tín dụng trực tiếp góp phần vào việc giảm
lượng tiền mặt dư thừa trong dân cư và tạo điều kiện m ở rộng công tác thanh
toán không dùng tiền mặt. Ngoài ra, lãi suờt tín dụng cũng là m ộ t trong các
công cụ điều tiết nhạy bén với nhu cầu nền kinh tế k h i thực hiện chính sách
tiền tệ của nhà nước.
Tín dụng góp phẩn ổn định đời sông, tạo công ăn việc làm và ẩn định
trật tự xã hội
Đây là hệ quả tờt yếu do hai vai trò trẽn đây đ e m lại. Không chỉ có tác
dụng tích cực đối v ớ i hoạt động của các tổ chức k i n h tế, tín dụng còn có
những ảnh hưởng tốt đối với cả các tầng lớp dân cư, và thông qua đó m à đóng
góp vào sự ổn định và phát triển k i n h tế - xã hội.
8
1.133 f hân loại Tín dụngNHTM.
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại TO, cho nhiều đối tượng khách hàng
với những mục đích sử dụng khác nhau. Đ ể tránh nhầm l ẫ n và có cái nhìn
tổng quát về các loại TO, người ta phân loại TO theo một số tiêu chí sau:
C ă n cứ vào thời han cho vay:
a. Cho vay ngắn hạn: C ó thời hạn đến Ì năm.
b. Cho vay trung hạn: Có thòi hạn từ trên Ì năm đến 5 năm.
c. Cho vay dài hạn: C ó thời hạn trên 5 năm.
C ă n cứ vào bảo đảm
TD:
a. Tín dụng không có bằo đằm: Là TO không có tài sằn cầm cố
thế chấp hay có bằo lãnh của người thứ ba.
b. Tín dụng có bằo đằm: Là TO có tài sằn cầm cố, t h ế chấp hay
có bằo lãnh của người thứ ba.
C ă n cứ vào m ú c đích TD:
a. TO bất động sằn: Đây là các khoằn TO được bằo đằm bằng
bất dộng sằn, bao gồm:
> TO ngắn hạn cho xây dựng và m ở rộng đất đai.
> T D dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ,
trang trại và bất động sằn ở nước ngoài.
b. TO công thương nghiệp: Đây là các khoằn T D cấp cho các
doanh nghiệp để trang trằi các c h i phí như mua nguyên vật
liệu, trằ thuế, và chi trằ lương.
c. T D nông nghiệp: Đây là các khoằn TO cấp cho các hoạt động
nông nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu
hoạch m ù a màng và chăn nuôi gia súc.
d. T D cá nhân: Đây là các khoằn TO cấp cho cá nhân để mua
sắm hàng hoa tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, nhà d i động,
trang thiết bị trong nhà...
9
e. TO cho các tổ chức tài chính: Đây là các khoản TO cấp cho
các NH, công ty bảo hiểm, công t y tài chính và các tổ chức tài
chính khác.
f. Cho thuê tài chính: Là việc Ngân hàng mua các trang thiết bị,
m á y m ó c và cho thuê l ạ i chúng.
g. TO khác: Bao g ồ m các khoản TO khác chưa được phân loại ở
trên (Ví dụ: TO kinh doanh chứng khoán..)
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM.
1.2.1. Khái niệm rủi ro.
Bất kì m ộ t hoạt động có ý thức nào của con người cũng có mục tiêu
nhất định. M ụ c tiêu này sẽ quyết định phương hướng và cách thức thốc hiện
hoạt động của chủ thể đó. Dẫu sao, luôn có những yếu tố chủ quan hay khách
quan tác động lên kết quả của hoạt động, và do vậy, có thể ảnh hưởng đến việc
hoàn thành mục tiêu đề ra.
Rủi ro là những biến cô xảy ra ngoài ý muốn, ngoài sự hiểu biết,
ngoài dự tính của chủ thể và dẫn tới tác động xấu, thậm chí làm mục tiêu
không đạt được.
Trong kinh doanh, hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu quan trọng nhất nói lên
khả năng tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Vì thế, người ta gọi m ọ i
biến cố làm giảm thu nhập của nhà kinh doanh là r ủ i r o trong kinh doanh. V à
bởi lợi nhuận là mục tiêu cao nhất nên các nhà kinh doanh làm m ọ i cách để
hạn chế t ố i thiểu r ủ i ro, yếu tố dường như tiềm ẩn trong m ọ i lĩnh vốc. Đ ố i v ớ i
ngân hàng thương mại, doanh nghiệp hoạt động trên lãnh vốc đặc biệt là tiền
tệ, tín dụng và ngân hàng, r ủ i ro có khả năng xảy ra càng lớn.
M ộ t trong những đặc thù cơ bản nhất của hoạt động ngân hàng thương
mại là: tiền là nguyên liệu độc tôn, không thể thay t h ế để tạo ra sản phẩm. T u y
nhiên, loại nguyên liệu này lại dễ dàng chịu tác động của vô vàn yếu tố, như:
yếu tố tâm lí, điều kiện k i n h tế, chính trị, xã hội, chiến tranh, thiên tai...dù nó
cũng tác động trở l ạ i rất lớn đến không ít các yếu t ố khác. Bởi vậy có rất nhiều
10
khả năng gây r ủ i ro cho ngân hàng ở khía cạnh này. Bất kỳ m ộ t sai sót nào
trong quá trình cung ứng sản phẩm cũng gây ra m ộ t phản ứng "dây chuyền"
trong ngân hàng, khách hàng và những đối tượng có liên quan. Lí do nữa là vì
ngân hàng thương m ạ i là m ộ t thể chế độc lập nhưng có rất nhiều m ố i quan hệ
phức tạp trong lòng thị truổng và nền kinh tế.
M ô hình m ố i quan hệ giữa Ngân hàng và các chủ thể khác trong xã hội:
N G Â N HÀNG
THƯƠNG MẠI
TRUNG GIAN
R õ ràng là một k h i r ủ i ro xảy ra đối v ớ i hoạt động của ngân hàng
thương m ạ i thì sự đổ vỡ sẽ không chỉ riêng ngân hàng gánh chịu m à có thể
gây hậu quả nghiêm trọng cho các thành viên có liên quan và toàn xã hội. T h ế
nên mức độ tác động của nó là vô cùng to lớn. Mặc dù vậy, không thể vì t h ế
m à không d á m tham gia lĩnh vực kinh doanh này. V ấ n đề đặt ra là các nhà
ngân hàng và những người lập chính sách phải biết, phải hiểu được những r ủ i
ro có khả năng xảy ra ở ngân hàng thương mại để đưa ra các giải pháp hạn
chế, khắc phục chúng và ứng dụng có hiệu quả vào ngân hàng của mình.
1.2.2. Các loại r ủ i r o trong hoạt động k i n h doanh của NH.
Có rất nhiêu loại hình rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương
mại bởi ứng với m ỗ i hoạt động thì có một hay nhiều loại hình r ủ i ro riêng.
li
M ô hình các loại r ủ i ro:
RỦI RO
LÃI SUẤT
RỦI RO
NGUỒN VỐN
RỦI RO
TÍN DỤNG
RỦI RO
HỐI ĐOÁI
RỦI RO
THANH TOAN
RỦI RO
ĐẠO ĐỨC
RỦI RO
THUẦN TUY
RỦI RO
HẠCH TOÁN
•
R ủ i ro lãi suất: Nói một cách đơn giản, tiền lãi là chi phí phải trả cho
việc sử dụng vốn của người khác. N ó phản ứng rất nhạy cảm đối v ớ i tình hình
cung-cầu về vốn trên thị trường, nhất là trong k i n h tế thị trường. Vì thế, lãi
suất cũng dễ dàng chịu tác động của nhiều yếu tố khác và không phải là bất
biến. Tuy nhiên, do ngân hàng thương mại thường huy động và cho vay đồng
thời nên việc thay đừi lãi suất thường đ e m l ạ i tác động hai mặt (tác động đến
ngân hàng với tư cách người vay và với tư cách người cho vay). Song, dù thế
nào thì sự biến động không ngừng của lãi suất cũng gây khó khăn cho ngân
hàng ít hay nhiều.
•
R ủ i ro h ố i đoái: Tỉ giá hối đoái, cũng giống như lãi suất, biến động
liên tục và do vậy khiến cho hoạt động k i n h doanh ngoại tệ tiềm ẩn nhiều rủi
ro. Những thiệt hại do biến động của tỉ giá hối đoái gây ra được g ọ i là rủi ro
hối đoái.
Trong điều kiện thương mại quốc tế ngày càng được m ở rộng như hiện
nay, nhu cầu chuyển đừi ngoại tệ vẫn còn rất lớn dẫu đã có nhiều hình thức
thanh toán m ớ i xuất hiện. K i n h doanh ngoại tệ tại các ngân hàng được phép
trở thành một hoạt động được chú trọng và mang l ạ i thu nhập khá cao cho
12
ngân hàng. Điều đó đòi h ỏ i các ngán hàng thương m ạ i phải vô cùng nhạy bén
trong việc quản lí k h ố i lượng ngoại tệ nắm giữ.
•
R ủ i ro trong thanh toán: Xuất phát t ừ đặc điểm của ngân hàng
thương mại là tập trung lượng tiền tạm thời nhàn r ỗ i trong nền k i n h tế và cung
cấp cho những đối tượng có nhu cửu vay nên, trong quá trình quản lí nguồn
vốn và tài sản của mình, ngân hàng thương m ạ i phải luôn đảm bảo được khả
năng đáp ứng yêu cửu rút tiền gửi của khách hàng cũng như luôn có đủ tiền để
đáp ứng cho nhu cửu tín dụng của các thành viên trong nền kinh tế . Nói ngắn
gọn, ngân hàng phải quản lí thanh khoản.
Đ ả m bảo thanh khoản là nhiệm vụ trọng yếu hàng đửu của m ỗ i ngân
hàng thương mại vì nó liên quan đến sự tổn vong của bản thân ngân hàng và
sự an toàn của cả hệ thống. Do vậy, r ủ i ro thanh khoản trong hoạt động của
ngân hàng thương mại thường gây ra hậu quả khôn lường và phải được nghiên
cứu một cách đúng mức.
•
R ủ i ro nguồn vốn: Huy động là một trong những hoạt động chính
của ngân hàng, đem l ạ i nguồn vốn chủ yếu cho ngân hàng. Mặc dù vậy, tình
trạng thừa hay thiếu vốn đều gây ra r ủ i ro cho ngân hàng.
Nếu ngân hàng huy động được lượng vốn lớn m à l ạ i không tìm được
khách vay hoặc khách muốn vay lại không có đủ điều kiện thì nguồn vốn huy
động đó sẽ bị ứ dọng. K h i đó, ngân hàng thương mại không chỉ không có thu
nhập m à vẫn phải trả lãi huy động. Trường hợp đó gọi là r ủ i ro thừa vốn. Nếu
tình trạng này kéo dài, ngân hàng cổ nguy cơ thua l ỗ , thậm chí đưa tới r ủ i ro
thanh khoản. Ngược lại, nếu nguồn vốn huy động được lại không đủ đáp ứng
nhu cửu vay của khách thì ngân hàng sẽ bỏ l ỡ cơ h ộ i k i n h doanh và mất dửn
khách hàng. Đây là hậu quả của r ủ i ro thiếu vốn. c ả hai trường hợp trên dĩ
nhiên đều làm ảnh hưởng đến l ợ i nhuận của ngân hàng.
•
R ủ i ro tín dung: Trong số các hoạt động, nghiệp vụ C ó thường đem
lại đến 9 0 % tổng thu nhập của các ngân hàng. Bởi thế, việc nghiên cứu r ủ i ro
có liên quan đến nghiệp vụ này luôn có ý nghĩa quan trọng đối với m ọ i ngân
13
hàng. Trong số đó, r ủ i ro tín dụng là loại hình thường xuyên xảy ra và có tác
động lớn đến hiệu quả k i n h doanh của ngân hàng thương mại.
R ủ i ro tín dụng bao gồm việc người vay không trả được, hay trả không
dầy đủ tiền vay và cả việc người vay trả đủ nhưng không đúng thời hạn, gây
thiệt hại cho ngân hàng. Do đó khả năng xảy ra r ủ i ro tín dụng cao và đòi hỏi
ngân hàng phải quản lí chặt chẽ các khoản cho vay của mình.
•
Rủi ro đao đức: Đây là loại hình r ủ i ro khó phòng ngừa nhểt bởi nó
xảy ra do sự cố ý của con người. N ó liên quan đến hành v i của khách hàng vay
và cán bộ ngân hàng. Khách vay có thể dùng tiền vay vào mục đích khác với
mục đích đưa ra k h i vay tiền, lừa đảo ngân hàng,.. ..Đôi k h i sự sai phạm này
lại được sự tiếp tay của chính các cán bộ ngán hàng, làm cho sự việc khó bị
phát hiện và gây hậu quả khôn lường. Vì vậy, để hạn chế r ủ i ro đạo đức, ngân
hàng phải tăng cường khâu thẩm định, giám sát việc cho vay và làm trong
sạch đội ngũ cán bộ.
•
R ủ i ro hoạt đống: bao gồm toàn bộ các r ủ i ro có thể phát sinh t ừ
cách thức m à một N H điều hành các hoạt động của mình. Các ví dụ về r ủ i ro
hoạt động là rểt nhiều như: việc cểu trúc hạn mức không phù hợp trong lĩnh
vực kinh doanh vốn, quản trị t ồ i các quy trình quản lý tín dụng, cán bộ tham ô,
thiếu các kế hoạch khôi phục kinh doanh trong trường hợp xảy ra thảm hoa...
•
R ủ i ro chiến lược: phát sinh từ các thay đổi trong môi trường hoạt
động của Ngân hàng trên phạm v i rộng hơn về mặt kinh doanh và tài chính.
Rủi ro chiến lược cũng có thể phát sinh từ các hoạt động của bản thân NH. Ví
dụ: việc xâm nhập vào một thị trường m ớ i m à thiếu sự nghiên cứu đầy đủ và
thiếu các nguồn nhân lực cần thiết để khai thác thị trường này có thể làm N H
gặp phải rủi ro thua lỗ.
•
R ủ i ro uy tín: là rủi ro dư luận đánh giá xểu về NH, gây khó khăn
nghiêm trọng cho N H trong việc tiếp cận nguồn vốn hoặc khách hàng rời bỏ NH.
Bên cạnh những loại hình kể trên, hoạt động ngân hàng thương mại còn
ẩn chứa nhiều loại r ủ i ro khác nữa, như: rủi ro hạch toán, r ủ i ro thiên tai, r ủ i ro
14
- Xem thêm -