Luận văn
THỰC TRẠNG VÀ GẢI PHÁP
TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
1
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi nền kinh tế hàng hóa được hình thành đến nay các hoạt động trong nền kinh tế
luôn gắn liền với một thứ được gọi là “ Tiền ”.Tiền với nhiều hình thái khác nhau , được
mọi người tin tưởng và được xem là vật trao đổi ngang giá . Bởi vì tiền được xem là vật
ngang giá ,là một loại hàng hóa đặc biệt nên cần có một loại hình kinh doanh đặc biệt đó
là “ ngân hàng ” .Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tếvà
là một định chế tài chính trung gian mà bất kì một quốc gia nào cũng phải có .Nói đơn
giản ,Ngân hàng thực chất là một doanh nghiệp nhưng hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh đặc biệt là: kinh doanh tiền tệ và tín dụng . Ngân hàng thực hiện các hoạt động
luân chuyển tền tệ trong nên kinh tế , huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội và
dùng chính tiền đó cho các cá nhân và tổ chức vay lại.Theo chức năng người chia ngân
hàng thành hai loại : Ngân hàng trung gian và Ngân hàng trung ương .
Ngân hàng trung gian là một trung gian tín dụng ,là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức,
hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khăn hiếm. Hoạt động của ngân hàng trung gian
nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là "vốn- tiền", trả lãi suất huy động
vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận .Hầu
hết các ngân hàng trung gian đều hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận . Khác hẳn với ngân
hàng trung gian, ngân hàng Nhà nước (ngân hàng trung ương) không hoạt động vì mục
đích lợi nhuận và cũng không kinh doanh tiền tệ. Mỗi một quốc gia chỉ có một ngân hàng
Nhà nước duy nhất, có chức năng phát hành tiền, quản lý, thực thi và giám sát các chính
sách tiền tệ; và có rất nhiều ngân hàng trung gian, có thể coi là các ngân hàng con có
chức năng thực hiện lưu chuyển tiền trong nền kinh tế.
Ở nước ta hiện nay .Trong số các ngân hàng trung gian đang hoạt động ,có một số các
ngân hàng trung gian hoạt động trong nền kinh tế nhưng mục đích hoạt động không phải
vì mục tiêu lợi nhuận như các ngân hàng thương mai đó là các “Ngân hàng đặc biệt ”
.Các Ngân hàng này hoạt động chủ yếu dựa trên sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và hoạt
động theo một số mục tiêu mà nhà nươc đặt ra .Ngân hàng chính sách xã hội chính là một
2
loại hình ngân hàng đặc biệt ở nước ta .Việc tìm hiểu và phân tích hoạt động Của Ngân
Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam mong rằng sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cách thức
cũng như mục đích hoạt động của loại hình Ngân Hàng này và hiểu được tầm quan trọng
của loại hình ngân hàng này đối với nhà nước và người dân đặc biệt là người nghèo .
3
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Khái niệm về ngân hàng chính sách xã hội.
Ngân hàng chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng với hoạt động chủ yếu là
phục vụ nguời nghèo, góp phần vào công cuộc xoá đói giảm nghèo và các chính sách
kinh tế, chính trị và xã hội đặc biệt của mỗi quốc gia. Mục tiêu chính của các ngân hàng
chính sách xã hội không phải là lợi nhuận trong kinh doanh mà là hỗ trợ tối đa về vốn
cho các đối tượng trên. Chính vì thế, ngân hàng chính sách xã hội không phải là mộtngân
hàng thương mai hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận và không đáp ứng các tiêu chí trong
hoạt động kinh doanh thương mại
Ngân hàng chính sách xă hội là Ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, sử dụng một phần
nguồn tài chính của nhà nước. Do vậy, Ngân hàng này phải có sự hiện diện của một số cơ
quan nhà nước có liên quan để tham gia quản trị Ngân hàng, hoạch định các chính sách
tạo lập nguồn vốn, chính sách đầu tư đối với các khu vực, các đối tượng từng thời kỳ do
chỉ định của Chính phủ.
1.2 . Đặc điểm của ngân hang chính sách xã hội .
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) là tổ chức tín dụng Nhà nước, hoạt động không
vì lợi nhuận, thực hiện cho vay với lãi suất và các điều kiện ưu đãi, vì mục tiêu chủ yếu là
xoá đói giảm nghèo. Lãi suất cho vay của NHCSXH thấp hơn lãi suất của NHTM.
Các mức lãi suất ưu đãi do Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ, chênh lệch lãi suất
huy động và cho vay ,những tổn thất trong cho vay, sau khi bù đắp bằng quĩ dự phòng,
chi phí hoạt động của NHCSXH sẽ được bù đắp bởi nguồn ngân sách của chính phủ .Như
vậy đây là tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động ngân hàng (huy động và cho vay) song
nguồn chi ngân sách hàng nămmột phần do nhà nước cấp cho hoạt động của NHCSXH.
Ngoài nguồn vốn chủ yếu là nhận từ nhà nước NHCSXHcòn nhận vốn uỷ thác của chính
quyền địa phương như các quỹ tín dụng hay quỹ từ thiện cho người nghèo của nhà nước ,
các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính tín dụng, các tổ chức chính trị xã hội, các hiệp
hội, các tổ chứcphi chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước để cho vay vốn dối với hộ
nghèo và các đối tuợng chính sách khác.
4
Quyền quyết định thuộc về Hội đồng quản trị, gồm các thành viên chuyên trách thuộc các
cơ quan của Chính phủ .Các quyết định thu chi trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng chính sách đều được các thành viên thuộc cơ quan nhà nước thông qua .Ngân hàng
chính sách còn được xem như một bộ phận không thể thiếu của nhà nước ta ,thực hiện và
chịu trách nhiệm về việc hỗ trợ cho người nghèo thay cho nhà nước .
1.3. Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Hoạt động của NHCSXHlà không vì mục đích lợi nhuận. Sự ra đời của NHCSXHcó vai
trò rất quan trọng là cầu nối đưa chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến với hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận được các
chủ chương, chính sách của Đảng và Nhà nước; các hộ nghèo, hộ chính sách có điều kiện
gần gũi với các cơ quan công quyền ở địa phương, giúp các cơ quan này gần dân và hiểu
dân hơn.
Hoạt động của NHCSXHđang từng bước được xã hội hóa, ngoài số cán bộ trong biên chế
đang thực hiện nhiệm vụ trong hệ thống NHCSXHtừ Trung ương đến tỉnh, huyện còn có
sự phối hợp chặt chẽ với các hội, đoàn thể (Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến
binh và Đoàn Thanh niên), thực hiện nhiệm vụ ủy thác cho vay vốn thông qua các Tổ tiết
kiệm và vay vốn tại khắp thôn, bản trong cả nước, với hàng trăm ngàn cán bộ không biên
chế đang sát cánh cùng ngân hàng trong công cuộc "xóa đói giảm nghèo".
Nhiệm vụ của NHCSXH là sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nuớchuy động để
phục vụ các dối tuợng là hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các dối
tuợng chính sách cần vay vốn để giải quyết việc làm, di lao động có thời hạn ở nuớc
ngoài và các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ sản xuất, kinh doanh thuộc các xã dặc biệt khó
khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Nhằm góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia về xoá đói giảm nghèo, ổn dịnh xã hội
1.4 Đối tượng phục vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam phục vụ các đối tượng sau:
Đối tượng cho vay
1. Hộ nghèo:
5
Lãi suất
- Cho vay hộ nghèo
7,8%/năm
- Cho vay hộ nghèo tại 62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của
Chính phủ ngày 27/12/2008
0%/năm
2. Học sinh, sinh viên:
- Cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
7,8%/năm
3. Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm:
- Cho vay cơ sở sản xuất kinh doanh của thương binh, người tàn
tật
- Cho vay thương binh, người tàn tật
3,9%/năm
6%/năm
- Cho vay các đối tượng khác
7,8%/năm
4. Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài:
- Cho vay người lao động thuộc các hộ nghèo và người dân tộc
thiểu số thuộc 62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính
3,9%/năm
phủ ngày 27/12/2008
- Cho vay các đối tượng còn lại thuộc 62 huyện nghèo theo Nghị
quyết 30a của Chính phủ ngày 27/12/2008
- Cho vay xuất khẩu lao động
7,8%/năm
7,8%/năm
5. Các đối tượng khác theo Quyết định của Chính phủ:
- Cho vay mua nhà trả chậm đồng bằng sông Cửu Long
3%/năm
- Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
10,8%/năm
- Cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn
10,8%/năm
- Cho vay hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn
- Cho vay hộ dân tộc thiểu số di dân định canh, định cư
- Cho vay cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ sử dụng lao động
sau cai nghiện ma túy
0%/năm
(7,8%/năm hoặc
0%/năm)
7,8%/năm
- Cho vay phát triển lâm nghiệp
7,8%/năm
- Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
10,8%/năm
- Cho vay hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở
3%/năm
6
- Cho vay lao động mất việc làm do suy giảm kinh tế
(7,8%/năm hoặc
6%/năm
1.5 Hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
- Huy động vốn: Là một ngân hàng, NHCSXH phải huy động vốn để cho vay. Ngoài vốn
tự có Nhà nước cấp, phần lớn ngân hàng phải huy động từ các nguồn khác nhau:
+ Huy động tiết kiệm :NHCS phải huy động tiết kiệm với mặt bằng chung của các
NHTM khác trên địa bàn. Mức độ huy động phụ thuộc vào phụ thuộc vào mạng lưới
quầy, lãi suất, và dịch vụ khác.
+ Huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội :Ngân hàng chính
sách xã hội có thể huy động từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội.Tuy nhiên
nguồn vốn này luôn gắn với nhu cầu thanh toán tức thời. Điều này yêu cầu tổ chức huy
động phải có khả năng thực hiện công tác thanh toán trên phạm vi rộng, trong và ngoài
nước, phải đảm bảo khả năng thanh khoản .Vì vậy rất khó huy động từ nguồn này
+ Nguồn đóng góp của các tổ chức và cá nhân từ thiện :Rất nhiều tổ chức và cá
nhân muốn hỗ trợ người nghèo. Thông qua NHCSXH, số tiền hỗ trợ được quay vòng
nhiều lần và có hiệu quả.Tuy nhiên qui mô nguồn này không lớn.
+ Nguồn cho vay ưu đãi của Chính phủ và tổ chức tài chính: Những khoản chi ngân sách
cho các chương trình tín dụng của Nhà nước phù hợp với mục tiêu của NHCSXH sẽ được
chuyển về cho NHCS; các NHTM Nhà nước phải góp 2% nguồn tiền về cho NHCS.
+ Tài trợ của các chính phủ và tổ chức tài chính quốc tế cho Chính phủ Việt Nam phù
hợp với mục tiêu của NHCSXH: Một số nguồn được tài trợ của Chính phủ các nước và
các tổ chức quốc tế cho chương trình xoá đói giảm nghèo, cải thiện môi trường, trồng
rừng...phù hợp với cương lĩnh hoạt động của Ngân hàng chính sách.
- Cho vay ưu đãi: Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện cho vay đối với các đối tượng
thuộc diện chính sách ,tuy nhiên ngân hàng chính sách xã hội vẫn có những hoạt động
của một trung gian tài chính :
7
+Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các khách hàng trongvà ngoài nuớc.
+ NHCSXH có hệ thống thanh toán nội bộ và than gia hệ thống liên NH trong nuớc.
+ NHCSXHđược thực hiện các dịch vụ về thanh toán và ngân quỹ :
- Cung ứng các phương tiện thanh toán
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nuớc
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng tiền mặt
- Các dịch vụ khác theo quy dịnh của Thống dốc NHNN
+ Cho vay ngắn hạn trung hạn và daì hạn phục vụ cho sản xuất,kinhdoanh tạo việc làm
cải thiện đời sống, góp phần thực hiện mục tiêu xoá đóigiảm nghèo, ổn dịnh xã hội .
+ Nhận làm dịch vụ uỷ thác cho vay từ các tổ chức Quốc tế, Quốcgia, cá nhân trong
nuớc, ngoài nuớc theo hợp đồng uỷ thác.
Cho vay ưu đãi với lãi suất thấp và không có tài sản đảm bảo phản ánh tính đặc trưng của
NHCS. Rủi ro trong cho vay rất cao do năng lực tài chính của người vay thấp hoặc không
có, điều kiện làm ăn không thuận lợi. Với vốn huy động thấp, cộng với qui định chặt chẽ
về đối tượng cho vay và tư tưởng bình quân hoá, NHCSXH chỉ có thể cho vay món nhỏ,
chi phí cho vay cao.
1.6. Chức năng Ngân hàng Chính sách xã hội
Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức và tầng
lớp dân cư bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; Tổ chức huy động tiết kiệm trong
cộng đồng người nghèo.
Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy
tờ có giá khác; vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước; Vay tiết kiệm
Bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Vay Ngân hàng Nhà nước.
Được nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc không hoàn
trả gốc của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức
chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ trong nước và nước ngoài. Mở
tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các khách hàng trong và ngoài nước.
8
Ngân hàng Chính sách xã hội có hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ
thống liên ngân hàng trong nước.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, tạo
việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói
giảm nghèo, ổn định xã hội.
Nhận làm dịch vụ uỷ thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá nhân
trong nước, ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác
PHẦN2:TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
2.1.Giới thiệu về Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành của Ngân hàng Chính sách xã hội
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (Vietnam Bank for Social PoliciesVBSP), viết tắt là NHCSXHVN được thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày
4 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ
người nghèo. Việc xây dựng Ngân hàng Chính sách xã hội là điều kiện để mở rộng thêm
các đối tượng phục vụ là hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các đối
tượng chính sách cần vay vốn để giải quyết việc làm, đi lao động có thời hạn ở nước
9
ngoài và các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ sản xuất, kinh doanh thuộc các xã đặc biệt khó
khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, khu vực II và III.
Hoạt động của NHCSXHVN là không vì mục đích lợi nhuận. Sự ra đời của
NHCSXHVN có vai trò rất quan trọng là cầu nối đưa chính sách tín dụng ưu đãi của
Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; tạo điều kiện cho người
nghèo tiếp cận được các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; hộ nghèo và
các đối tượng chính sách có điều kiện gần gũi với các cơ quan công quyền ở địa
phương, giúp các cơ quan này gần dân và hiểu dân hơn.
Từ khi thành lập, chỉ có 3 chương trình tín dụng, nay đã được Chính phủ giao 18
chương trình tín dụng trong nước và một số chương trình nhận ủy thác của nước ngoài,
mà chương trình nào cũng thiết thực, ý nghĩa. Đây thật sự là niềm vui đối với các đối
tượng chính sách vì họ tiếp tục có cơ hội tiếp cận nguồn vốn ưu đãi chính thức của Nhà
nước, nhất là dựa trên tiền đề thành công của 7 năm hoạt động Ngân hàng Phục vụ
người nghèo.
Ngân hàng Chính sách xã hội có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi
cả nước, với vốn điều lệ ban đầu là 5 nghìn tỷ đồng và được cấp bổ sung phù hợp với yêu
cầu hoạt động từng thời kỳ. Thời hạn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội là 99
năm. Khác hẳn với các ngân hàng thương mại, NHCSXHVN hoạt động không vì mục
đích lợi nhuận, được nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng
0%; không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi; được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân
sách nhà nước vì mục tiêu hoạt động là phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách
khác.
Chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trong
thời gian qua đã đến với 100% số xã trong cả nước; đã hỗ trợ vốn cho hơn 10 triệu lượt
hộ nghèo; số khách hàng còn dư nợ với NHCSXH là gần 8 triệu khách hàng, tăng gần 6
triệu khách hàng .
Vốn tín dụng ưu đãi đã góp phần giúp 2,5 triệu hộ thoát khỏi ngưỡng nghèo; thu hút
được 2,5 triệu lao động có việc làm mới; xây dựng được gần 4 triệu công trình nước
10
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; 2,8 lượt triệu học sinh, sinh viên; 87 nghìn căn
nhà cho hộ gia đình vượt lũ ĐBSCL; hơn 470 nghìn căn nhà cho hộ nghèo và các hộ
chính sách chưa có nhà ở; gần 97 nghìn lao động thuộc gia đình chính sách được vay
vốn đi xuất khẩu lao động; nợ xấu giảm dần từ 13,75% khi nhận bàn giao (theo kết quả
kiểm kê nợ) xuống còn 1,39% vào tháng 8 năm 2012.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức của ngân hàng chính sách xã hội
Bộ máy quản trị của NHCSXHVN VN bao gồm 3 cấp: Hội đồng quản trị tại Trungương,
64 Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp tỉnh, thành phố và 601 Ban dại diện Hội đồng quản
trị cấp quận, huyện. Hội đồng quản trị của NHCSXHVN VN gồm 11 thành viên, trong dó
có 10 thànhviên kiêm nhiệm, là đại diện của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ
Kếhoạch &đầu tư , Ngân hàng Nhà nuớc, Bộ Lao dộng & thương binh xã hội, BộNông
nghiệp & phát triển nông thôn, Uỷ ban Dân tộc, Hội Nông dân Việt Nam vàHội Liên hiệp
phụ nữ Việt Nam. 1 thành viên còn lại không kiêm nhiệm là Tổng giám đốc của ngân
hàng.
Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh được thành lập Ban đại diện Hội đồng quản trị do Chủ tịch hoặcPhó chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cùng cấp là Truởng ban và các thành viên là đạidiện có thẩm quyền của các
ngành, tổ chức Hội đồng quản trị nêu trên do Chủtịch ,Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết
định.
11
Mô hình cơ cấu tổ chức của Ngân hàng chính sách xã hội Viêt nam được tổ chức như
sau
:
12
(Nguồn :Báo cáo thường niên NHCSXHVN)
2.2.Tình hình hoạt động cho vay của ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam.
Trong chiến luợc phát triển kinh tế xã hội, Ðảng và Nhà nuớc ta luôn ưutiên quan tâm
đến vấn đề xoá dói giảm nghèo. Vì vậy Chính phủ đãhình thành một chương trình quốc
gia về xoá dói giảm nghèo, thực hiện xãhội hoá, đa dạng hoá các kênh huy dộng vốn và
hỗ trợ mọi mặt cho các hộnghèo.Từ cuối nam 1995, Chính phủ đã quyết dịnh thành lập
riêng một định chế tài chính để hỗ trợ vốn tín dụng cho nguời nghèo , đó là Ngânhàng
13
phục vụ nguời nghèo Việt nam , có mạng luới chi nhánh ở tất cả 64tỉnh thành phố trong
cả nuớc .Từ dầu năm 2003 thành lập và đưa vào hoạt động Ngân hàng chính sách xã hội ,
thực hiện chức năng của Ngân hàngphục vụ nguời nghèo truớc dó , tiếp nhận chương
trình cho sinh viên vayvốn học tập từ Ngân hàng Công thương Việt Nam chuyển sang ,
tiếp nhậnmột số chương trình cho vay giải quyết việc làm từ Kho bạc Nhà nuớc chuyển
sang , triển khai cho vay vốn di xuất khẩu lao động . Thông qua các hoạt động của nhà
nước đề ra và được Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam thực hiện, chúng ta sẽ đi xem
xét nhìn nhận lại hiệu quả từ các chương trình đó .Đầu tiên chúng ta sẽ đi phân tích tình
hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng chính sách xã hội .
Phân tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội được thể hiện qua 3
năm .Thông qua báo cáo kết quả tài chính của của 3 năm 2008 ,2009 ,2010 chúng ta sẽ
thấy được tình hình hoạt động của ngân hàng chính sách trong 3 năm đó .
Kết quả tài chính của ngân hàng chính sách qua 3 năm :
Chỉ tiêu
A Thu Nhập
1. Thu từ lãi vay
2. Thu khác từ hoạt động tín
31/12/2008
4,318,831
2,954,748
31/12/2009
5,151,909
3,633,370
31/12/2010
8,055,629
4,266,462
dụng
3. Thu lãi tiền gửi
4. Thu dịch vụ thanh toán
5. Thu từ dịch vụ ngân quỷ
6.Thu từ hoạt động khác
7.Thu cấp bù chênh lệch lãi
22,463
44,584
830
3
2,716
22,921
51,894
427
4
32,028
815,832
38,718
438
3
97,730
1,259,622
9,416
4,102,281
1,645,416
1,398,674
12,191
4,921,363
1,960,518
2,826,604
10,143
7,278,999
3,417,677
18,374
18,116
27,421
614,455
248,429
987,224
839,004
342,860
1,093,694
1,046,939
306,414
1,471,619
xuất và phí do ngân sách cấp
8.Các khoản thu nhập khác
B Chi Phí
1.Chi về huy động vốn
2.Chi dịch vụ thanh toán
ngân quỷ
3.Chi phí dịch vụ ủy thác
cho vay
4.Chi về tài sản
5.Chi cho nhân viên
14
6.Chi hoạt động quản lí công
cụ
212,669
240,179
7.Chi trích lập dự phòng
307,107
417,607
8.Chi phí khác
5,587
9,385
Chênh Lệch
216,550
230,146
(Nguồn :Báo cáo thường niên số 2010 của NHCSXHVN)
256,165
747,308
5,456
776,630
Từ bảng số liệu trên ta nhận nhận thấy tình hình hoạt động qua các năm của
NHCSXHVN có hướng tích cực .Chênh lệch giữa thu và chi qua 3 năm là :216,550 ;
230,146 ;776,630 mức tăng trung bình là 407908.7 tương đương tăng 121 % . Ngân hàng
chính sách xã hội là loại ngân hàng chủ yếu phục vụ cho người nghèo.Tuy nhiên ,qua
mức chênh lệch tăng qua các năm ta nhận thấy hoạt động cho vay tại hệ thống ngân hàng
chính sách xã hội Việt Nam đang có hiệu quả .
+Doanh thu từ lãi vay của hoạt động cho vay năm 2009 tăng 678,622 tỷ đồng so với năm
2008 ,mức tăng 30% .năm 2010 tăng 633,092 tỷ đồng tăng 17% so vơi năm 2009 hiệu
quả từ thu lãi cho vay của ngân hàng vẫn đang là nguồn thu chính ,các chính sách cho
vay của nhà nước thông qua ngân hàng chính sách xã hội việt nam đã giúp cho người dân
có khả năng hoạt động kinh doanh ,tạo được nguồn thu nhập để trả lãi cho ngân hàng
+Doanh thu từ các hoạt động tài chính khác qua các năm vẫn tăng nhưng tỉ lệ của các
khoản thu từ các hoạt động khác khá nhỏ hơn so với khoản thu từ lãi tuy nhiên Doanh thu
khác từ hoạt động tín dụng của ngân hàng trong năm 2010 tăng mạnh ,mức tăng là
792,911 tỷ đồng .Điều này có thể hiểu các thu từ các khoản vay đã quá hạn trong trước
đây đang dần dần được thanh toán ,các khoản vay cũ đang được người dân sử dụng hiệu
quả và trả nợ cho ngân hàng
+ Trong các khoản thu của ngân hàng ta vẫn nhận thấy khoản thu từ bù chênh lệch lãi
xuất và phí do ngân sách cấp là một khoản thu không nhỏ .Năm 2009 thu từ ngân sách
tăng 139,052 ,mức tăng là 11% .Năm 2010 thu từ ngân sách tăng 1,427,930 tăng 102
% .So với mức tăng của năm 2009 mức tăng của năm 2010 khá cao ,điều đó cũng đồng
nghĩa với việc ngân hàng chính sách xã hội đang phụ thuộc khá nhiều vào nguồn ngân
15
quỷ của nhà nước hoặc trong năm 2010 do ảnh hưởng từ nền kinh tế thế giới đến nền
kinh tế nước ta làm cho đời sống người dân gặp nhiều khó khăn .
Cùng với những khoản tăng của thu thì các khoản chi vẫn tăng đều qua các năm .So với
năm 2009 năm 2010 chi tăng hơn 47% .Các khoản chi chủ yếu là chi cho hoạt động huy
động tăng 74.3% ,chi cho dịch vụ ủy thác tăng 24.7% ,chi cho nhân viên tăng 34.5%
Xem xét sự tăng trưởng nguồn vốn của ngân hàng chính sách xã hội từ năm 2003
-2010 ,để hiểu hiểu được mức tăng của nguồn vốn qua các năm và đánh giá được khả
năng cấp vốn cho người nghèo của NHCSXHVN.
Tổng nguồn vốn đến tháng 12/2010 của ngân hàng là 81,897 tỷ đồng ,tăng 17,439 tỷ
đồng ( tăng 23.42%) so với năm 2009 trong đó :
+Vốn do trung ương cấp là 16,916 tỷ đồng tăng 1,792 tỷ đồng (tỷ lệ 11.58%) so với năm
2009
16
+Vốn nhận ủy thác đầu tư từ ngân sách địa phương và tổ chức kinh tế , cá nhân :2,286 tỷ
đồng tăng 278 tỷ đồng ( tỷ lệ 13.84% ) so với năm 2009
+Vốn huy động lãi suất thị trường 26,904 tỷ đồng chiếm 29.27% trên tổng vốn
+Vốn đầu tư xây dựng cơ bản 1,497 tỷ đồng chiếm tỷ trong 1.63% trên tổng vốn
+Các quỷ và vốn khác là 4,774 tỷ đồng ,chiếm tỷ trọng 5.2% trên tổng vốn
Tình trạng dư nợ của ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam trong năm 2010 là 89,462 tỷ
đồng tăng 16,082 tỷ đồng ,tỷ lệ tăng 23% so với năm 2009 trong đó các khoản cho vay
chủ yếu :
+Cho vay hộ nghèo là :36,166 tỷ đồng ,chiếm tỷ trong 40.43 tổng dư nợ
+Cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn là : 26,052 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
29,12 tỷ đồng so với tổng dư nợ
+Cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn là :10,310 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
11,52% so với tổng dư nợ
Từ những số liệu trong kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm về thu- chi và sơ đồ tăng
trưởng nguồn vốn, chúng ta có thể đánh giá Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam đang
hoạt động tích cực ,nhiều khoản vay có thể thu được lãi xuất tuy nhiên hiện tại việc ngân
hàng chính sách xã hội Việt Nam đang còn phụ thuộc nhiều vào các khoản thu từ ngân
sách nhà nước ,Việc đó sẽ gây khó khăn cho ngân hàng nếu ngân sách nhà nước bị cắt
giảm ,Ngân hàng cần có những biện pháp chủ động trong các chính sách thu-chi phù hợp
và các biện pháp tăng cường thu cho ngân hàng .
2.3 Lợi ích hoạt động cho vay của ngân hang chính sách xã hội trong thời gian qua
Từ khi ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam được thành lập đến nay ,trải qua 10 năm
hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội đã và đang được nhiều thành tựu to lớn .Đời
sống của người dân có thể ổn định và phát triển như hiện nay có một phần to lớn từ hoạt
động của Ngân hàng chính sách xã hội việt nam và những lợi ích mà nó mang lại cho
những người dân nghèo.Hiệu quả hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
trong nhiều năm qua là khá cao,chúng ta có thể nhận thấy sự qua sự thay đổi của đất
nước .Hoạt động của ngân hàng chính sách mang lại lợi ích cho đất nước ,cho người
nghèo và cho chính phủ nhà nước ta.
17
a,Đối với nhà nước
Lợi ích của hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội đối với nhà nước ta trong từ khi
được chính phủ thành lập đến nay là rất lớn được biểu hiện qua :Qua 10 năm hoạt động
đến nay, NHCSXHVN đã chuyển tải vốn tín dụng chính sách đến hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác, đưa dư nợ bình quân một khách hàng vay vốn tăng từ 2,5 triệu
đồng lên 15,5 triệu đồng ,với hơn 18,9 triệu lượt hộ nghèo được vay vốn, góp phần giúp
gần 2,5 triệu hộ vượt qua ngưỡng nghèo; thu hút, tạo việc làm cho gần 2,5 triệu lao động;
giúp 2,8 lượt triệu học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn học tập; xây
dựng gần 4 triệu công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; 87.000 căn nhà
cho hộ gia đình vượt lũ đồng bằng sông Cửu Long; trên 470.000 căn nhà cho hộ nghèo và
các hộ gia đình chính sách; hơn 97.000 lao động thuộc gia đình chính sách được vay vốn
đi xuất khẩu lao động... Dư nợ tín dụng chính sách tại các xã vùng sâu, vùng xa, miền
núi, vùng khó khăn tăng nhanh, bình quân chiếm hơn 50% tổng dư nợ trên địa bàn, đặc
biệt tại một số xã chiếm trên 80%
Sau 10 năm hoạt động, NHCSXHVN đã thực hiện tốt 5 mục tiêu đề ra là: Tập trung
nguồn vốn tín dụng chính sách của Nhà nước vào một đầu mối thống nhất, tạo bước đột
phá trong công tác giảm nghèo, nâng cao nguồn nhân lực và đảm bảo an sinh xã hội.
Tăng cường hiệu quả đầu tư vốn tín dụng chính sách của Nhà nước thông qua việc nâng
cao chất lượng tín dụng, rèn luyện ý thức tiết kiệm, tổ chức sản xuất kinh doanh để trả nợ
đến hạn của người nghèo. Tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại, tạo điều
kiện cho các tổ chức tín dụng thương mại hoạt động theo đúng cơ chế thị trường. Huy
động được lực lượng toàn xã hội tham gia vào sự nghiệp giảm nghèo. Góp phần hạn chế
tệ cho vay nặng lãi ở nông thôn
Trong năm 2010 ,Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam đã giảm tỉ lệ hộ nghèo từ 12%
xuống còn 9.45%.Đó là những thành quả to lớn của ngân hàng chính sách mang lại cho
người dân nghèo trong suốt 10 năm hoạt động . Những kết quả đạt được trong việc hỗ trợ
người nghèo đã góp phần lớn giúp nhà nước giải quyết những khó khăn của người dân ,từ
đó giảm bớt những tệ nạn trong xã hội ,người dân có việc làm giảm thất nghiệp sẽ giúp
cho đất nước ngày một phát triển hơn.
18
b, Đối với xã hội
Từ những hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội trong 10 năm ta có thể thấy được
những lợi ích của nó đối người dân qua:
+ Các chương trình xóa đói giảm nghèo:
Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam bản chất thực là một ngân hàng của người
nghèo ,ngân hàng chỉ phục vụ cho các đối tượng là người nghèo ,người thuộc các diện
chính sách .Trong nhiều năm qua NHCSXHVN đã hỗ trợ cho người dân nghèo rất nhiều
về nguồn vốn và các phương pháp giúp người dân thoat cảnh nghèo .Người nghèo được
nhận những khoản vay hỗ trọ từ ngân hàng với lãi xuất rất thấp hoặc không có lãi xuất
,được các cán bộ nhà nước hướng dẫn đào tạo các ngành nghè ,các phương thức sản xuất
phù hợp với tùng vùng miền nhằm giúp cho người dân nghèo có thể sử dụng hiệu quả các
nguồn vốn vay hỗ trợ từ nhà nươc .Từ đó giúp người nghèo vượt lên cảnh nghèo ,có được
công việc ổn định gia tăng mức sống.
+Các chính sách cho vay học sinh sinh viên:
Ðảng và nhà nuớc ta khẳng định giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách
hàng dầu, là động lực, là nhân tố quyết dịnh tăng truởng kinh tế và phát triển xã hội:
“giáo dục là quốc sách hàng đầu, dầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển”. Chính vì vậy,
trong những năm qua nền giáo dục nuớc nhà đã đượcÐảng , nhà nước ta và toàn xã hội
đặc biệt quan tâm đầu tư phát triển, cơ sở vật chất và điều kiện học tập của học sinh
sinhviên ngày càng được cải thiện. Từ dó chất lượng giáo dục đã được nâng caolên . Ðể
hỗ trợ cho những học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, không đủ khả năng tài chính
để trang trải chi phí học tập, đặc biệt là học sinh, sinhviên thuộc đối tuợng chính sách,
thuộc hộ nghèo, vùng sâu vùng xa... Nhànuớc đã thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ như:
miễn giảm học phí, thựchiện trợ cấp cho các đối tuợng chính sách,Trong dó chính sách
hỗ trợ tín dụng cho đối tựợng này cung được thực hiện.Chương trình tín dụng đối với học
sinh, sinh viên được ban hành năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ. Nhờ được tiếp cận
nguồn vốn ưu đãi này, nhiều học sinh, sinh viên là con em các gia đình hộ nghèo có tiền
để trang trải chi phí học tập, nhằm bảo đảm không có trường hợp nào phải bỏ học vì
không có tiền đóng học phí.. Năm năm qua, NHCSXHVN đã giúp cho trên 120.000 học
19
sinh, sinh viên được vay vốn với số tiền được điều chỉnh từ 800.000 đồng lên 1 triệu
đồng/người/tháng, mức lãi suất chỉ khoảng 0,5 tới 0,65%, tương đương với mức lãi suất
cho các hộ nghèo vay vốn...
Những khoản vay cho học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn là một sự hỗ trợ không
nhỏ của nhà nước đối với học sinh ,sinh viên .Từ những khoản vay này đã giúp học sinh
sinh viên trang trải cho cuộc sống và cho quá trình học tập .Cũng từ những khoản vay đó
nhiều trường hợp không có khả năng học tập tiếp có thể trở lại trường tiếp tục học tập và
đã đạt được nhiều thành tích tốt .Chương trình cho vay học sinh sinh viên của ngân hàng
chính sách xã hội việt nam đã trở thành một phần không thể thiếu của người dân nghèo
trong quá trình tìm kiếm kiến thức .
+Chương trình cho vay sản xuất kinh doanh của hộ nghèo
Chúng ta có thể thấy được nhiều các hoạt động sản xuất kinh doanh hộ gia đình ,sản xuất
các loại đồ thủ công .Tuy nhiên việc tổ chức sản xuất của hộ gia đình không phải là một
việc để đối với các hộ gia đình có khả năng hoạt động kinh doanh nhưng lại khó khăn
trong việc tiếp cận nguồn vốn phù hợp .Nhằm hỗ trợ cho người nghèo có thể tự sản xuất
kinh doanh và hỗ trợ trong việc giải quyết việc làm cho người lao động ,ngân hàng chính
sách xã hội đã tiến hành cho những người này vay ,vừa giải quyết những khó khăn của họ
,vừa giải quyết khó khăn cho những người thất nghiệp trong vùng .Như vậy ,chính sách
cho vay kinh doanh hộ nghèo là một chính sách đúng đắn trong việc giúp người nghèo
thoát nghèo ,chính sách cho vay này không chỉ hỗ trợ một người ,một hộ gia đình mà có
thể hỗ trợ cho rất nhiều người.
Các hoạt động cho vay của ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam trong thời gian qua đã
góp phần rất lớn mang lại cuộc sống ấm no cho người nghèo .Lợi ích trong hoạt động
của NHCSXHVN đã giúp cho rất nhiều người nghèo thoát nghèo và trong tương lại sẽ
giúp đất nước ta đẩy lùi toàn bộ tình trạng đói nghèo trên cả nươc ,giúp nước ta phát triển
giàu mạnh .
20
- Xem thêm -