Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi tại tổng công...

Tài liệu Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi tại tổng công ty cổ phần bảo hiểm dầu khí việt nam

.PDF
87
89
55

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LỜI MỞ ĐẦU Công nghiệp dầu khí là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn của nền kinh tế Việt Nam. Đây là ngành xuất khẩu chủ lực của đất nƣớc và có đóng góp không nhỏ trong việc thu ngoại tệ về cho quốc gia. Do đó, hoạt động khai thác dầu khí đang đƣợc Đảng và Nhà Nƣớc ta quan tâm, chú trọng để đẩy mạnh. Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp này, bảo hiểm dầu khí cũng ngày càng khẳng định đƣợc vai trò quan trọng của mình. Nó giúp cho các nhà thầu thanh thản hơn, vững tin hơn khi thực hiện dự án, các nhà đầu tƣ yên tâm hơn với số vốn mình bỏ ra. Bảo hiểm dầu khí đã trở thành một yếu tố không thể thiếu trong mỗi dự án thăm dò và khai thác dầu khí. Nhận thức đƣợc điều đó, với tƣ cách là một sinh viên nghiên cứu và học tập trong lĩnh vực bảo hiểm và sau khoảng thời gian thực tập tại Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam, em quyết định chọn đề tài “Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi tại Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Mục đích nghiên cứu của đề tài: Trên cơ sở những kiến thức đã đƣợc học, em muốn nghiên cứu về thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi tại Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam, để từ đó có thể đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ này tại PVI trong thời gian tới. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Đối tƣợng là những lý luận về bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi và thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này cũng nhƣ những kiến nghị và giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi tại PVI. Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Phạm vi nghiên cứu là nghiệp vụ bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi tại Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam trong những năm gần đây. Phƣơng pháp nghiên cứu. Phƣơng pháp sử dụng chủ yếu là phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với phƣơng pháp thống kê, so sánh và phân tích. Kết cấu khoá luận gồm 3 chƣơng: Chương I: Tổng quan về bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi trong ngành dầu khí. Chương II: Thực trạng triển khai bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi tại Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam Chương III: Một số giải pháp phát triển bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi tại PVI. Dù đã rất cố gắng, song do thời gian nghiên cứu và thực tập còn ngắn, hiểu biết và kinh nghiệm còn hạn chế trong khi đây lại là một nghiệp vụ bảo hiểm khá phức tạp, nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo và các anh chị để giúp em có thể hoàn thành khoá luận tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Định và các anh chị trong ban Năng Lƣợng tại Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này. Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 CHƢƠNG I: Tổng quan về bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi trong ngành dầu khí. I. Giới thiệu chung về bảo hiểm dầu khí. Ngành công nghiệp dầu khí là một trong những ngành sôi động nhất trên thế giới. Hiện nay, ngành dầu khí đã và đang trở thành một trong những ngành kinh tế chủ lực của Việt Nam, là ngành xuất khẩu hàng đầu của đất nƣớc. Năm 2008, giá trị xuất khẩu dầu thô đạt 10,36 tỷ USD. Hầu nhƣ toàn bộ trữ lƣợng dầu khí của nƣớc ta đều nằm trong thềm lục địa. Trên phần diện tích thềm lục địa có chiều sâu nƣớc đến 200m đã phát hiện ra trữ lƣợng dầu khoảng 540 triệu tấn và 610 tỷ m3 khí. Trữ lƣợng dầu khí tiềm năng dự báo khoảng 900 đến 1200 tỷ m3 dầu và 2100 đến 2800 tỷ m3 khí. Nhƣ vậy, trữ lƣợng tiềm năng tập trung chủ yếu ở các vùng nƣớc sâu. Dự tính đến năm 2010, Việt Nam có thể khai thác 30 đến 32 triệu tấn dầu quy đổi. Nhờ có nguồn dầu khí khai thác đƣợc chúng ta có thể phát triển các ngành công nghiệp điện lực, hoá chất (phân bón và hoá dầu) với quy mô lớn. Nhƣ vậy việc thăm dò và khai thác dầu khí ngày càng có một vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nƣớc. Vị trí đó đƣợc thể hiện thông qua vai trò to lớn của Ngành công nghiệp dầu khí, cụ thể nhƣ sau: - Là ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nƣớc, có đóng góp lớn vào tổng thu nhập quốc dân. (GDP). - Góp phần làm giảm sự thâm hụt cán thƣơng mại bằng việc cung cấp các sản phẩm xuất khẩu ra nƣớc ngoài. - Tạo công ăn, việc làm và tăng thu nhập cho nhiều ngƣời dân lao động, đặc biệt là các lao động trẻ. - Là ngành công nghiệp thu hút ngoại tệ về cho đất nƣớc thông qua hoạt động xuất khẩu các sản phẩm của ngành. Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - Là nhân tố cơ sở, là tiền đề để phát triển một số ngành công nghiệp và dịch vụ khác nhƣ hoá chất, điện lực, bảo hiểm… Với những vai trò quan trọng nhƣ thế nên ngành công nghiệp dầu khí đang rất đƣợc Đảng và Nhà Nƣớc quan tâm chú trọng phát triển. Tuy nhiên, ngành công nghiệp dầu khí lại có nét đặc thù riêng nhƣ là: Trữ lƣợng dầu chủ yếu nằm sâu trong lòng đất và ở dƣới đáy biển cho nên hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí trở nên khó khăn và phức tạp. Cụ thể: + Nó đòi hỏi nhiều về mặt thời gian, nhân lực cũng nhƣ về kỹ thuật công nghệ. Điều đó dẫn đến nhu cầu về vốn lớn để phát triển ngành công nghiệp dầu khí. + Hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí có thể gặp phải rất nhiều rủi ro, tổn thất. 1.1 Các tổn thất trong hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí. Trong ngành công nghiệp dầu khí, các nhà khai thác chính thƣờng phải thuê các nhà thầu thực hiện công việc thăm dò và khai thác. Chính vì vậy, phải xác định đƣợc các rủi ro cũng nhƣ phân định đƣợc trách nhiệm giữa các nhà thầu và nhà khai thác. Việc phân định thƣờng đƣợc xác định trên cơ sở hợp đồng và phụ thuộc vào một số nhân tố thƣơng mại. Các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thăm dò và khai thác dầu khí là: - Thiệt hại về tài sản; - Tai nạn, thƣơng tật và chết đối với ngƣời làm công; - Trách nhiệm pháp lý phát sinh đối với ngƣời thứ Ba; - Ô nhiễm môi trƣờng; - Phun trào (thuộc phạm vi Bảo Hiểm chi phí bổ sung cho nhà khai thác); - Di chuyển mảnh đổ nát (xác tàu đắm) hoặc các mảnh vỡ; Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - Các tổn thất gián tiếp; - Các hiểm hoạ chiến tranh và chính trị, khủng bố. 1.2 Các nghiệp vụ bảo hiểm dầu khí. Do tính chất phức tạp trong các hoạt động của ngành công nghiệp dầu khí nên các nghiệp vụ bảo hiểm cũng rất phong phú và đa dạng. Đặc trƣng Bảo hiểm dầu khí là mỗi một giai đoạn có rất nhiều nghiệp vụ bảo hiểm liên quan đến từng công việc cụ thể. Do đó chúng ta có thể xem xét các nghiệp vụ trong từng giai đoạn cụ thể nhƣ sau: Trong qua trình thăm dò Công việc đầu tiên của một công ty dầu khí là nghiên cứu chi tiết về địa lý ở khu vực mà họ có ý định khai thác dầu. Công việc này rất tốn kém vì chi phí cho một giếng khoan thăm dò cũng đắt ngang bằng với chi phí cho một giếng khoan khai thác. Trong quá trình này, liên quan đến những nghiệp vụ bảo hiểm sau: - Bảo hiểm mọi rủi ro cho thiết bị khai thác nổi: Nghiệp vụ này bảo hiểm cho các rủi ro liên quan đến trang thiết bị khai thác, bất kể là chúng ở nhà kho, trên mặt đất, trên boong tàu hay máy bay, trên không trung hay trong quá trình vận chuyển. - Bảo hiểm trách nhiệm pháp lý đối với bên thứ Ba: các công ty dầu làm việc ở nơi nào cũng dễ trở thành mục tiêu khiếu nại của ngƣời dân địa phƣơng vì họ có thể gây ra ô nhiễm môi trƣờng quanh vùng. - Giai đoạn thăm dò địa chấn phải sử dụng đến chất nổ để giám sát sự đột biến của các sóng trên vỏ trái đất cũng nhƣ sử dụng các thiết bị ghi âm. Cả hai thiết bị này đều đƣợc bảo hiểm. Việc sử dụng chất nổ cũng làm tăng rủi ro phát sinh trách nhiệm đối với ngƣời thứ Ba. - Các nhà thăm dò thƣờng yêu cầu bảo hiểm cho các đĩa lƣu trữ số liệu. Có hai hình thức cần phải phân biệt. Thứ nhất, bảo hiểm sự thay thế cho chính Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 những chiếc đĩa này, giá trị bảo hiểm chỉ cần bằng giá trị mới của các đĩa dữ liệu. Thứ hai, bảo hiểm gồm cả việc tái tạo số liệu ghi trong đĩa, giá trị bảo hiểm không chỉ là giá trị mới của bản thân các đĩa lƣu trữ mà còn bao gồm các công việc cần thiết để tái tạo lại số liệu ghi trên đĩa nếu số liệu đó bị mất hoặc hƣ hại. - Khi giai đoạn khoan bắt đầu, thiết bị khoan thƣờng đƣợc do một nhà thầu sở hữu và việc di chuyển các thiết bị đó đến khu vực khoan đƣợc thực hiện bằng một hợp đồng. Những hợp đồng nhƣ vậy sẽ đề cập đến trách nhiệm của công ty dầu đối với giàn khoan và thiết bị thuê cần đƣợc bảo hiểm. - bảo hiểm đối với các giếng khoan bao gồm việc bảo hiểm chi phí khống chế giếng và chi phí khoan lại. Chi phí khống chế giếng bao gồm chi phí về vật liệu, dịch vụ cung ứng của các cá nhân hay hãng chuyên về khống chế giếng và những chi phí cho việc khoan trực tiếp hay các hoạt động tƣơng tự cần thiết để làm cho giếng có thể khống chế đƣợc. Chi phí khoan lại bao gồm chi phí khoan lại giếng đã bị tổn thất có liên quan đến một số hiểm hoạ nhƣ phụt nổ, phun trào. Trong trƣờng hợp có tai nạn về tràn dầu hay ô nhiễm dầu thì hợp đồng “ tiếp theo một rủi ro bảo hiểm” đƣợc mở rộng cho các chi phí làm sạch môi trƣờng hoặc hạn chế việc lan tràn ô nhiễm. - Bảo hiểm tai nạn ngƣời làm công: do tính chất công việc rất nguy hiểm nên xác suất rủi ro đối với ngƣời làm công là rất lớn. Vì vậy, các công ty dầu khí cần phải mua bảo hiểm cho họ. Trong quá trình khai thác Giống nhƣ quá trình thăm dò, quá trình khai thác cũng cần bảo hiểm những rủi ro về chi phí phát sinh đối với ngƣời khai thác, nhƣng khác nhau về hạn mức trách nhiệm bảo hiểm. Trong giai đoạn này có thể phải tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng nhƣ đƣờng sá, đƣờng ống, nhà kho… Tuỳ theo vị trí từng khu mỏ, nhà khai thác Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 yêu cầu các nghiệp vụ bảo hiểm khác nhau. Các phƣơng tiện ở trên bờ có thể đƣợc bảo hiểm theo đơn bảo hiểm tiêu chuẩn mọi rủi ro về xây dựng cho chủ thầu và trách nhiệm pháp lý đối với ngƣời thứ ba. Đối với các hoạt động ngoài khơi cần áp dụng hình thức bảo hiểm rộng hơn và tổng hợp hơn. Hợp đồng bảo hiểm cho các hoạt động khai thác có thể bao gồm việc bảo hiểm cho thiệt hại vật chất, hậu quả của tổn thất hoặc bảo hiểm gián đoạn kinh doanh và bảo hiểm trách nhiệm pháp lý đối với ngƣời thứ ba. Phạm vi bảo hiểm tuỳ thuộc vào điều kiện trách nhiệm và vị trí khai thác. Trong quá trình sản xuất và chế biến Quá trình sản xuất và chế biến dầu khí đƣợc tiến hành trên đất liền, nhƣng các rủi ro và hạn mức trách nhiệm cũng tăng lên đáng kế so với hai giai đoạn trƣớc và nó cũng đòi hỏi hoạt động quản lý rủi ro phải đƣợc tiến hành một cách chặt chẽ. Các nghiệp vụ bảo hiểm trong giai đoạn này thƣờng bao gồm bảo hiểm tài sản nhƣ nhà xƣởng, kho tàng, máy móc…, bảo hiểm trách nhiệm pháp lý đối với bên thứ ba kể cả trách nhiệm theo luật định đối với sản phẩm khi vận chuyển và khi phân phối. Thông thƣờng thì phạm vi bảo hiểm do các công ty dầu yêu cầu tuỳ thuộc vào vị trí, nhận thức và mức độ nguy hiểm trong hoạt động của họ. II. Bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi trong ngành dầu khí. 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng ngoài khơi trong ngành dầu khí. Hoạt động khai thác dầu khí dƣới mặt nƣớc đã đƣợc bắt đầu từ ngay sau khi kết thúc Chiến tranh Thế Giới thứ II tại các Vịnh và nhánh sông ở vùng biên giới của Mê Hi Cô. Sau đó nó đƣợc mở rộng ra khai thác dầu khí trên đất liền. Công việc khai thác dầu khí đòi hỏi phải có mũi khoan, các trang thiết bị chuyên dụng với chi phí rất đắt. Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Vào những năm 1960, một số lƣợng lớn các giàn khoan đã đƣợc lắp đặt tại vùng vịnh của Mê Hi Cô. Hoạt động khai thác dầu khí ngoài khơi đã bắt đầu phát triển và phổ biến hơn. Vào những năm tiếp theo, các công ty khai thác dầu đã phát hiện ra dầu và khí gas ở dƣới mực nƣớc biển sâu hơn và ở vùng biển xa đất liền hơn. Cả hai nhân tố trên đã làm cho việc khai thác trở nên khó khăn hơn, phức tạp hơn và chi phí thì tăng lên rất nhiều. Thông thƣờng một dự án ngoài khơi đƣợc tạo nên từ rất nhiều phần, và không có phần nào trong số chúng đƣợc làm ở ngoài khơi, chúng đƣợc làm ở trên đất liền, thƣờng là từ rất nhiều nơi khác nhau, sau đó đƣợc vận chuyển một quãng đƣờng dài để đƣa ra vị trí xây dựng ngoài khơi theo đúng một trật tự. Đó là cả một tập hợp các hoạt động tinh vi và phức tạp, đòi hỏi kỹ thuật chính xác và công nghệ tiên tiến để đảm bảo dự án đƣợc thực hiện an toàn và đúng tiến độ. Việc vận chuyển ra ngoài khơi đƣợc thực hiện bởi thuyền vận chuyển trọng tải lớn hoặc bằng sà lan. Sau khi kết thúc quá trình vận chuyển, ngƣời thi công phải lắp ghép các khối thép và bê tông khổng lồ. Đó là một quá trình khó khăn. Một công việc khác cũng không kém phần cam go đó là việc xây dựng hệ thống ống dẫn dầu. Các nhà thầu phải xây dựng hệ thống ống dẫn dầu từ ngoài khơi tại nơi khai thác đến nhà máy lọc dầu… Và cũng không nằm ngoài quy luật tự nhiên, đó là khi thực hiện một chuỗi các hoạt động khó khăn phức tạp trong một thời gian dài nhƣ thế họ đã gặp phải không ít những rủi ro, tổn thất. Đó chính là lý do các công ty khai thác dầu đã chuyển sang hình thức công ty cổ phần nhằm chia sẻ rủi ro. Công ty khai thác dầu sẽ chọn ra một nhà điều hành, ngƣời này sẽ đƣợc trả tiền để đại diện cho công ty điều hành hoạt động khai thác dầu. Đồng thời ngƣời này phài có khả năng cam kết bảo đảm cho công việc họ thực hiện. Nhà thầu có Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 thể tự bảo hiểm cho công việc mình làm bằng các chƣơng trình quản trị rủi ro hoặc thu xếp các hợp đồng bảo hiểm. Nhu cầu bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi đã ra đời từ đó. Và ngày nay, nghiệp vụ bảo hiểm này đã rất phổ biến trên hầu hết các nƣớc, đặc biệt là những nƣớc có hoạt động khai thác dầu. 2.2. Vai trò của Bảo Hiểm dự án xây dựng ngoài khơi đối với ngành dầu khí. Khai thác dầu khí trên biển là một trong những hoạt động chủ yếu của ngành dầu khí. Hoạt động khai thác dầu khí ngoài khơi có thể gặp rất nhiều biến cố, rủi ro về tài sản, về con ngƣời, về trách nhiệm đối với bên thứ Ba. Chính vì vậy, bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi đã ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu đƣợc bảo hiểm của các công ty dầu khí và đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của ngành công nghiệp dầu khí. Trong đó phải kể đến bảo hiểm dự án xây dựng ngoài khơi với các vai trò to lớn nhƣ : - Ổn định về mặt tài chính cho các công ty dầu khí trƣớc những rủi ro tổn thất. Vì khi những tổn thất xẩy ra thuộc phạm vi bảo hiểm, các công ty bảo hiểm sẽ bồi thƣờng cho các công ty khai thác dầu hoặc thay mặt cho công ty khai thác dầu bồi thƣờng thiệt hại cho bên thứ Ba. - Giúp cho hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí có thể đƣợc thực hiện trở lại một cách bình thƣờng sau khi có những biến cố và rủi ro xảy ra. - Giúp các nhà quản lý trong hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí vững tin hơn khi phải đƣa ra các quyết định khó khăn, phức tạp. Có bảo hiểm, các nhà quản lý sẽ bớt căng thẳng hơn, bớt lo lắng hơn trƣớc những tổn thất và có thể đƣa ra đƣợc những quyết định táo bạo để đƣa đến thành công. - Giúp cho những ngƣời trực tiếp thực hiện hoạt động khai thác dầu trên biển đƣợc yên tâm làm việc. Điều này ảnh hƣởng rất lớn đến tâm lý của ngƣời lao động, từ đó ảnh hƣởng đến năng suất và hiệu quả lao động. Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - Tăng cƣờng hoạt động đầu tƣ vào lĩnh vực dầu khí. Vì khi có bảo hiểm góp phần hạn chế và san sẻ rủi ro, các nhà đầu tƣ sẽ mạnh dạn đầu tƣ vào lĩnh vực dầu khí nhiều hơn. 2.3. Những nội dung cơ bản của Bảo Hiểm dự án xây dựng ngoài khơi. 2.3.1. Người được Bảo Hiểm Mỗi công trình là một quy hoạch tổng thể, nó liên quan đến rất nhiều bên. Những ngƣời đƣợc bảo hiểm chính là: - Các công ty khai thác dầu; Các công ty liên doanh có thể đang hoặc sẽ tồn tại. Các công ty mẹ và/hoặc công ty con và/hoặc các công ty thành viên và/hoặc các công ty liên kết và/hoặc các công ty liên đới hiện đang tồn tại. - những ngƣời đƣợc bảo hiểm khác Các nhà quản lý dự án Bất kỳ công ty, hãng, ngƣời hay một bên nào khác (bao gồm các nhà thầu chính và/hoặc các nhà thầu phụ và/hoặc các nhà sản xuất và/hoặc các nhà cung cấp) mà những ngƣời đƣợc bảo hiểm đã nêu ở trên có ký kết (các) hợp đồng bằng văn bản trực tiếp liên quan đến dự án. 2.3.2 Đối tượng và Phạm vi Bảo Hiểm 2.3.2.1. Đối tƣợng bảo hiểm: Nghiệp vụ này bảo hiểm cho các hoạt động đƣợc tiến hành trong quá trình thực hiện dự án với điều kiện các hoạt động này đã đƣợc tính trong giá trị bảo hiểm. Các hoạt động bảo hiểm này bao gồm: mua sắm nguyên vật liệu, xây dựng, chế tạo, hạ thủy, bốc dỡ hàng, vận chuyển trên đất liền, đƣờng biển hoặc đƣờng hàng không (bao gồm cả vận chuyển tại các cảng hay địa điểm theo yêu cầu), lƣu kho, lai kéo, ràng buộc, chôn lấp, lắp ráp và/hoặc các hoạt động ghép nối, kiểm tra và vận hành chạy thử, bảo trì, các hoạt động ban đầu và bảo dƣỡng, các nghiên cứu, thiết kế, kỹ thuật, quản lý dự án, kiểm tra, chạy Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 thử, đặt ống, đào hào và vận hành. Các hoạt động bảo hiểm cũng bao gồm những hậu quả phát sinh trực tiếp từ các hoạt động khoan, nhƣng chỉ khi có thông báo cho Ngƣời bảo hiểm và đƣợc Ngƣời bảo hiểm đồng ý. 2.3.2.2. Phạm vi bảo hiểm: Tuân theo các thoả thuận bảo hiểm, các điều khoản, điều kiện, và điểm loại trừ áp dụng, đơn bảo hiểm này bảo hiểm cho các hoạt động đƣợc tiến hành trong quá trình thực hiện dự án với điều kiện là hoạt động đó đã nằm trong giá trị bảo hiểm. Các hoạt động đƣợc bảo hiểm bao gồm: mua sắm, xây dựng, chế tạo, hạ thuỷ, bốc dỡ, vận chuyển trên bộ, trên biển hoặc trên không (bao gồm cả việc đỗ tại cảng hay địa điểm theo yêu cầu), lƣu kho, lai kéo, ràng buộc, lắp đặt, chôn lấp, lắp ráp và/hoặc các hoạt động ghép nối kiểm tra và nghiệm thu, bảo trì, các hoạt động ban đầu và bảo dƣỡng, các nghiên cứu về dự án, thiết kế kỹ thuật, quản lý dự án, kiểm tra, chạy thử…nghiệm thu. Các hoạt động đƣợc bảo hiểm cũng bao gồm những hậu quả phát sinh trực tiếp từ hoạt động khoan, nhƣng chỉ khi những hoạt động đó đƣợc thông báo cho những ngƣời bảo hiểm và những ngƣời bảo hiểm đồng ý. Phần I: Thiệt hại vật chất:  Rủi ro đƣợc bảo hiểm: Tuân theo các điều khoản/điều kiện và điểm loại trừ của các đơn bảo hiểm, Phần I bảo hiểm các rủi ro về tổn thất và/hoặc thiệt hại vật chất đối với các tài sản đƣợc bảo hiểm theo bảo hiểm, với điều kiện tổn thất hay thiệt hại đó phát sinh từ một sự cố trong thời hạn bảo hiểm. Các rủi ro đƣợc bảo hiểm mở rộng hay co hẹp theo các điều khoản và điều kiện tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa Ngƣời bảo hiểm và ngƣời đƣợc bảo hiểm theo yêu cầu của ngƣời đƣợc bảo hiểm. Điều khoản và điều kiện: 1. Lỗi và sai sót Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Bất kì lỗi hay sai sót nào không cố ý hay không có chủ tâm sẽ không làm phƣơng hại tới ngƣời đƣợc bảo hiểm, với điều kiện là lỗi và sai sót đó đƣợc hiệu chỉnh ngay khi ngƣời đƣợc bảo hiểm phát hiện ra và đƣợc thông báo cho những ngƣời bảo hiểm trƣớc khi có sự cố nào xảy ra làm phát sinh khiếu nại. 2. Sửa đổi và điều chỉnh dự án Theo điều khoản này, Những ngƣời bảo hiểm đồng ý bảo hiểm cho toàn bộ các sửa đổi và điều chỉnh đối với các thông số kĩ thuật của dự án theo các điều khoản và điều kiện của đơn bảo hiểm cho một thời hạn nào đó (60 ngàytheo đơn WELCAR 2001) kể từ ngày tiến hành các sửa đổi hoặc điều chỉnh đó, với điều kiện là ngƣời dƣợc bảo hiểm chính phải thông báo cho những ngƣời bảo hiểm về bất kì sửa đổi cần thiết hoặc quan trọng nào ngay lập tức trong vòng 60 ngày. Để có thể bảo hiểm cho các sửa đổi và điều chỉnh cần thiết hoặc quan trọng đó trong một thời hạn trên 60 ngày, phải có sự thoả thuận giữa ngƣời đƣợc bảo hiểm và những ngƣời bảo hiểm về phí bảo hiểm bổ sung. 3. Điều khoản về rủi ro ô nhiễm Điều khoản này cho phép bảo hiểm cho thiệt hại hay tổn thất vật chất đối với tài sản đƣợc bảo hiểm trực tiếp gây ra bởi hành động của bất kì cơ quan có thẩm quyền nào của Chính phủ trong phạm vi quyền hạn của mình nhằm phòng ngừa và giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm hoặc hiểm hoạ bị ô nhiễm, với điều kiện là hành động của cơ quan có thẩm quyền đó không phải phát sinh từ nhu cầu do thiếu mẫn cán của nhà điều hành của ngƣời đƣợc bảo hiểm chính trong việc ngăn ngừa và giảm thiểu nguy cơ hoặc hiểm hoạ ô nhiễm này. Phạm vi bảo hiểm xác định ở trên có thể đƣợc mở rộng để bảo hiểm bất kì tổn thất hoặc thiệt hại vật chất nào gây ra bởi hay bị tác động do phải thực hiện lệnh của bất cứ cơ quan hay tổ chức nào của Chính phủ sau khi tham khảo ý kiến của các quan chức và kĩ sƣ của ngƣời đƣợc bảo hiểm có liên quan Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 đến dự án đƣợc bảo hiểm nhƣng chỉ trong phạm vi quyền lợi đƣợc bảo hiểm theo phần I và luôn luôn xảy ra sau tổn thất hoặc thiệt hại vật chất phát sinh từ một rủi ro đƣợc bảo hiểm. 4. Bộ phận bị lỗi Điều khoản này cho phép bảo hiểm các tổn thất và/hoặc thiệt hại vật chất đối với tài sản đƣợc bảo hiểm phát sinh trong thời hạn của Đơn Bảo Hiểm và phát sinh từ một bộ phận bị lỗi: lỗi thiết kế, nguyên vật liệu bị lỗi, lỗi hay khiếm khuyết tay nghề hay lỗi ẩn tì cho dù cho dù lỗi thiết kế có phát sinh từ trƣớc khi Đơn Bảo Hiểm có hiệu lực. Tuy nhiên, cũng theo điều khoản này thì phần I sẽ không bảo hiểm cho các tổn thất hay thiệt hại đối với bất kì bộ phận bị lỗi nào do bản thân nó. Trừ khi thoả mãn các yêu cầu sau đây: a. Bộ phận bị lỗi đó bị tổn thất hay thiệt hại vật chất trong thời hạn của Đơn Bảo Hiểm b. Tổn thất hay thiệt hại vật chất do một rủi ro đƣợc bảo hiểm nằm ngoài bộ phận đó gây ra; và c. Bộ phận bị lỗi không gây ra hay góp phần gây tổn thất hay thiệt hại vật chất. Trong mọi trƣờng hợp, phần I không bảo hiểm cho bất kỳ chi phí hay phí tổn nào phát sinh làm cho thiết kế tốt hơn hoặc thay đổi thiết kế. Theo điều khoản này, “Bộ Phận Bị Lỗi” có nghĩa là bất kỳ bộ phận nào của đối tƣợng bảo hiểm bị lỗi và/hoặc không phù hợp hay không đúng với mục đích sử dụng thực tế hoặc theo dự kiến. 5. Điều khoản trƣợt giá Vì các giá trị tại bản kê khai vào thời điểm phát sinh rủi ro chỉ là giá trị hoàn tất ƣớc tính và vì vậy đây chỉ là giá trị tạm thời, các bên thống nhất rằng Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 giá trị hoàn tất cuối cùng của các tài sản đƣợc bảo hiểm ở đây sẽ là giá trị đƣợc bảo hiểm. Nếu giá trị bảo hiểm đƣợc xác định nhƣ trên mà: a. Vƣợt quá giá trị tạm thời thì những ngƣời đƣợc bảo hiểm đồng ý thông báo cho những ngƣời bảo hiểm liên quan số tiền vƣợt đó và trả phí bảo hiểm theo thoả thuận, và những ngƣời bảo hiểm đồng ý chấp nhận phần tỷ lệ trách nhiệm tăng lên của họ. b. Thấp hơn giá trị tạm thời thì số tiền mà những ngƣời Bảo Hiểm bảo hiểm sẽ giảm theo tƣơng ứng, và những Ngƣời Bảo Hiểm đồng ý hoàn phí bảo hiểm theo thoả thuận bằng số tiền tƣơng ứng với sự giảm mức trách nhiệm bảo hiểm của họ. Mặc dù vậy, nếu giá trị bảo hiểm vƣợt quá 125% giá trị khai báo nhƣ ban đầu thì giới hạn bồi thƣờng theo phần I này sẽ là 125% giá trị dự kiến ban đầu cho mỗi sự cố tuy nhiên luôn tuân theo giới hạn bồi thƣờng có quy định trong đơn Bảo Hiểm. 6. Chi phí tổn thất chung và chi phí cứu hộ Các chi phí tổn thất chung và chi phí cứu hộ phải trả theo quy định của hợp đồng chuyên chở. Theo điều khoản này, Ngƣời Bảo Hiểm đồng ý thanh toán đầy đủ các chi phí Tổn Thất Chung hoặc chi phí cứu hộ trong trƣờng hợp giá trị đóng góp cho chi phí tổn thất chung hoặc chi phí cứu hộ vƣợt quá giá trị đƣợc bảo hiểm, luôn luôn với điều kiện là số tiền đƣợc bồi thƣờng theo phần I liên quan tới tổn thất bộ phận phát sinh từ bất kỳ rủi ro nào sẽ không vƣợt quá giá trị bảo hiểm của hạng mục. Nếu đƣợc yêu cầu, những Ngƣời Bảo Hiểm đồng ý cấp các bảo lãnh Tổn thất chung hay đảm bảo cứu hộ cho tài sản đƣợc bảo hiểm theo Đơn Bảo Hiểm. 7. Điều khoản về kiện tụng và lao động Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Theo điều khoản này, các bên thoả thuận rằng trong trƣờng hợp có bất kỳ tổn thất hoặc thiệt hại vật chất nào sắp xảy ra đối với tài sản đƣợc bảo hiểm, là hậu quả trực tiếp của một rủi ro đƣợc bảo hiểm, thì Ngƣời Đƣợc Bảo Hiểm, ngƣời phục vụ và các đại lý của họ có thể tiến hành kiện đòi, nỗ lực và cố gắng hết sức để bảo vệ, giữ gìn và thu hồi các đối tƣợng đƣợc bảo hiểm mà không làm phƣơng hại đến bảo hiểm này và có thể làm phát sinh chi phí hợp lý trong quá trình nỗ lực để ngăn chặn hay giảm thiểu tổn thất đƣợc bảo hiểm. Những Ngƣời Bảo Hiểm và những Ngƣời Đƣợc Bảo Hiểm sẽ gánh chịu những chi phí phát sinh này theo tỷ lệ quyền lợi tƣơng ứng giữa họ. 8. Di chuyển xác và/hoặc mảnh vỡ tài sản Sau khi xảy ra một sự cố đƣợc bảo hiểm trong phần I, theo điều khoản này, những ngƣời bảo hiểm sẽ bồi thƣờng cho những ngƣời đƣợc bảo hiểm toàn bộ các chi phí của việc hay đi kèm với hoạt động thực tế hay dự kiến nhằm trục vớt, di chuyển hay phá huỷ xác và/ hoặc mảnh vỡ tài sản bảo hiểm hay chi phí trang bị và bảo trì đèn hiệu, đánh dấu, biển báo bằng ầm thanh về xác và/hoặc mảnh vỡ tài sản đó, nếu các chi phí này là bắt buộc theo luật, pháp lệnh hay quy định hoặc nếu ngƣời đƣợc bảo hiểm có trách nhiệm đối với các chi phí này theo hợp đồng bằng văn bản hoặc khi mà xác và/hoặc mảnh vỡ tài sản đó cản trở các hoạt động thông thƣờng của ngƣời đƣợc bảo hiểm. 9. Chi phí kiểm tra, tìm kiếm rò rỉ và/hoặc thiệt hại Nếu thấy cần thiết phải tiến hành lại bất cứ hoạt động kiểm tra hoặc thử nghiệm nào hoặc cần thực hiện kiểm tra và/hoặc thử nghiệm tiếp theo nào do hậu quả của một tổn thất hay thiệt hại vật chất gây ra cho tài sản đƣợc bảo hiểm phát sinh từ một sự cố đƣợc bảo hiểm theo phần I thì ngƣời đƣợc bảo hiểm sẽ gánh chịu các chi phí trong việc tiến hành lại và/hoặc tiến hành bổ sung các kiểm tra và thử nghiệm đó với giới hạn trách nhiệm phụ cho mỗi sự cố nhƣng không bao giờ vƣợt quá chi phí gốc nhƣ đã thoả thuận. Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 10. Chi phí chờ hoạt động trở lại Theo điều khoản này, những Ngƣời Bảo Hiểm đồng ý bồi thƣờng cho Ngƣời Đƣợc Bảo Hiểm chi phí cho thời gian chờ hoạt động trở lại trong khi tàu bè và/hoặc máy bay và/hoặc thiết bị đƣợc đem đi sửa chữa sau khi xảy ra một sự cố đƣợc bảo hiểm nếu Ngƣời Đƣợc Bảo Hiểm gặp cản trở trong việc xử lý tài sản bị thiệt hại do thời tiết xấu, bao gồm cả bão lốc. 11. Điều khoản về giám định/phân bổ khiếu nại. Trong trƣờng hợp bị tổn thất và/hoặc thiệt hại vật chất đối với tài sản đƣợc bảo hiểm phát sinh từ một sự cố đƣợc bảo hiểm, trong trƣờng hợp khẩn cấp và trong những ngày nghỉ cuối tuần, Ngƣời Đƣợc Bảo Hiểm có thể chỉ dẫn một trong những nhà phân bổ tổn thất đã đƣợc chỉ định để tiến hành giám định thiệt hại. Trong các trƣờng hợp khác, những Ngƣời Bảo Hiểm sẽ chỉ định nhà phân bổ tổn thất sau khi Ngƣời Đƣợc Bảo Hiểm có thông báo tổn thất. 12. Điều khoản “bảo hiểm trở lại” do rủi ro khủng bố Theo điều khoản này, Ngƣời Bảo Hiểm sẽ bồi thƣờng cho Ngƣời Đƣợc Bảo Hiểm những tổn thất và/hoặc thiệt hại vật chất do rủi ro đƣợc loại trừ đó là tổn thất và/hoặc thiệt hại phát sinh do hậu quả của: (i) Việc nổ bất kỳ chất nổ nào. (ii) Bất kỳ vũ khí chiến tranh nào và gây nên bởi bất kỳ ngƣời nào hành động một cách ác ý hay xuất phát từ động cơ chính trị.  Tài sản đƣợc bảo hiểm: Nghiệp vụ bảo hiểm này bảo hiểm cho các tài sản thuộc các công việc đƣợc tiến hành ở mọi nơi trên thế giới trong thời gian thực hiện các hợp đồng liên quan đến dự án (với điều kiện là các công việc này đã nằm trong giá trị hợp đồng đã khai báo cho những ngƣời bảo hiểm biết và đƣợc bảo hiểm trong đơn bảo hiểm), bao gồm: nguyên vật liệu, cấu kiện, phụ kiện, máy móc, tài Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 sản cố định thiết bị và các loại tài sản khác dự định sẽ là một phần của dự án tổng thể, hoặc đã đƣợc sử dụng hoặc dùng hết khi hoàn tất dự án. (Với điều kiện là đã thông báo cho những nhà bảo hiểm biết và đƣợc những nhà bảo hiểm chấp thuận). Bảo hiểm này cũng bảo hiểm cho các công việc có tính chất tạm thời, nhà xƣởng, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, trang thiết bị và tất cả các tài sản khác gắn kết với chúng cho dù các hạng mục tài sản có phải là một phần công việc lâu dài hay không, bao gồm cả việc chuẩn bị mặt bằng và các rủi ro hoạt động sau đó.  Giới hạn của đơn bảo hiểm: Tổng mức trách nhiệm của những ngƣời bảo hiểm theo phần I đối với tất cả các khiếu nại phát sinh từ mỗi sự cố bất kỳ sẽ không vƣợt quá 125% giá trị đƣợc bảo hiểm bao gồm cả các khoản tiền trả theo điều khoản về kiện tụng và lao động, điều khoản về công việc bổ sung và điều khoản về di chuyển mảnh vỡ và/hoặc xác tài sản (mỗi khoản thanh toán đó bị hạn chế riêng theo các điều khoản bảo hiểm tƣơng ứng). Trong trƣờng hợp những ngƣời bảo hiểm chấp thuận cho ngƣời đƣợc bảo hiểm đóng thêm phí bảo hiểm bổ sung theo điều khoản trƣợt giá thì tổng giới hạn trách nhiệm của những Ngƣời Bảo Hiểm theo phần I đối với các khiếu nại phát sinh từ một sự cố sẽ không vƣợt quá 150% các giá trị của tài sản đƣợc bảo hiểm ban đầu, bao gồm các khoản thanh toán theo điều khoản về kiện tụng và lao động, điều khoản về công việc bổ sung, điều khoản về di chuyển mảnh vỡ và/hoặc xác tài sản, và điều khoản trƣợt giá (mỗi khoản thanh toán đó bị hạn chế riêng theo các điều khoản bảo hiểm tƣơng ứng).  Các điểm loại trừ Phần I sẽ không bảo hiểm đối với: a. Các tàu và máy bay khác, trừ các vật liệu nổi dự định sẽ trở thành một bộ phận cố định của Dự án hoàn tất và đã đƣợc thông báo cho những ngƣời Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Bảo Hiểm biết và đƣợc những Ngƣời Bảo Hiểm chấp thuận trƣớc khi có tổn thất xảy ra; b. Các công việc có tính chất tạm thời công việc chuẩn bị mặt bằng, tài sản và/hoặc thiết bị không thuộc sở hữu của những ngƣời đƣợc bảo hiểm chính và không đƣợc tính vào phần việc của hợp đồng, trừ khi chúng đƣợc liệt kê cụ thể trong đơn bảo hiểm này và những ngƣời bảo hiểm đồng ý trên cơ sở một khoản phí bảo hiểm bổ sung trƣớc khi có tổn thất xảy ra; c. Các khoản tiền phạt do không hoàn tất hay chậm trễ trong việc hoàn tất hợp đồng hoặc một phần hợp đồng hoặc không tuân thủ các điều kiện của hợp đồng; d. Bất kì một khiếu nại nào với lý do các giàn khoan và/hoặc cấu trúc đặt sai vị trí trừ khi việc đặt sai này là do một Sự Cố đƣợc bảo hiểm theo các điều khoản của phần I gây ra; e. Sự không trung thực của ngƣời đƣợc bảo hiểm chính hay khi một ngƣời đƣợc bảo hiểm chính nhận thức đƣợc vấn đề đó; f. Các chi phí sửa chữa, khắc phục hoặc hiệu chỉnh hao mòn tự nhiên, rỉ, oxy hoá và co giãn vì nhiệt; g. Rủi ro do các tài sản hết hạn sử dụng; h. Các chi phí hoặc phí tổn sửa chữa, làm mới hoặc thay thế các vết hàn bị lỗi; i. Tổn thất, thiệt hại, trách nhiệm hoặc chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra bởi hoặc phát sinh từ: (i) Phóng xạ ion hoá hoặc nhiễm chất phóng xạ từ bất kỳ nhiên liệu hay chất thải hạt nhân nào hay từ việc đốt nóng nhiên liệu hạt nhân; (ii) Chất phóng xạ, chất độc, chất nổ hay các chất nguy hiểm khác hay chất thải từ các khu vực, lắp đặt lò phản ứng hạt nhân hay các tổ hợp hay một bộ phận của tổ hợp hạt nhân khác; Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 (iii) Bất kì vũ khí chiến tranh nào có sử dụng phản ứng phân hạch và/hoặc phản ứng tổng hợp nguyên tử hoặc hạt nhân hoặc các phản ứng tƣơng tự; (iv) Ô nhiễm phóng xạ cho dù vì bất kì nguyên nhân gì, xảy ra bất kỳ khi nào và ở đâu. j.Phần I sẽ không bảo hiểm tổn thất hoặc thiệt hại trực tiếp hoặc gián tiếp gây nên bởi phát sinh thông qua hoặc do hậu quả của chiến tranh (dù có tuyên chiến hay không tuyên chiến), xâm lƣợc, hành động của thế lực thù địch bên ngoài, hành động thù địch, nội chiến, bạo động, cách mạng, nổi loạn, dùng lực lƣợng quân sự hoặc tiếm quyền hoặc trƣng thu, hoặc quốc hữu hoá… k. Sẽ không có bất kì trách nhiệm nào đối với các khiếu nại gây ra bởi hoặc phát sinh do hậu quả của: (i) Việc nổ bất kì chất nổ nào; (ii) Bất kì vũ khí chiến tranh nào và gây nên bởi bất kì ngƣời nào hoạt động một cách ác ý hay xuất phát từ động cơ chính trị. Phần II: Bảo hiểm trách nhiệm Đối tƣợng đƣợc bảo hiểm Tuân theo các hạn mức trách nhiệm, điều khoản, điều kiện và các điểm loại trừ, Ngƣời bảo đồng ý bồi thƣờng cho Ngƣời đƣợc bảo hiểm các tổn thất thực tế mà Ngƣời đƣợc bảo hiểm có nghĩa vụ phải bồi thƣờng vì lý do: (i) Trách nhiệm luật định áp dụng cho ngƣời đƣợc bảo hiểm (ii) Trách nhiệm cụ thể theo hợp đồng, Đối với thƣơng tật thân thể và thiệt hại về ngƣời phát sinh từ một sự cố luôn luôn với điều kiện này là sự cố này xảy ra trong thời gian dự án thực hiện và phát sinh từ các hoạt động đƣợc bảo hiểm.  Giới hạn trách nhiệm: Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Ngƣời Đƣợc Bảo Hiểm sẽ lựa chọn một mức giới hạn phù hợp với nhu cầu bảo hiểm của họ, Ngƣời Bảo Hiểm sẽ xem xét để đƣa ra mức phí tƣơng ứng. Giới hạn trách nhiệm có thể bị giảm đi và có thể đƣợc sử dụng hết sau khi thanh toán các khoản bồi thƣờng cho tổn thất phát sinh từ rủi ro đƣợc bảo hiểm. Những Ngƣời Bảo Hiểm sẽ không có nghĩa vụ thanh toán thêm bất kỳ khoản tiền nào cho tổn thất thực tế sau khi giới hạn trách nhiệm đã đƣợc đáp ứng.  Trách nhiệm chéo: Trong trƣờng hợp một Ngƣời Đƣợc Bảo Hiểm phải chịu trách nhiệm đối với bất kỳ một Ngƣời Đƣợc Bảo Hiểm khác, thì phần II này sẽ bảo hiểm cho ngƣời đƣợc bảo hiểm đó trƣớc những khiếu nại đã đƣợc tiến hành hoặc có thể đƣợc tiến hành theo cùng một cách thức nhƣ thể có các Đơn Bảo Hiểm riêng rẽ đã đƣợc cấp cho mỗi Ngƣời Đƣợc Bảo Hiểm.  Các điểm loại trừ Bảo hiểm theo phần này sẽ không áp dụng đối với các trách nhiệm thực tế hay các trách nhiệm quy kết: 1. Phát sinh từ các hoạt động nhằm cố ý vi phạm pháp luật hoặc quy định pháp lý của bất kỳ quốc gia, của quốc tế, của liên bang hay nhà nƣớc nào; 2. Đối với Thƣơng Tổn về Thân Thể hay Thiệt Hại về Tài Sản trực tiếp hoặc gián tiếp phát sinh bởi, xảy ra do hay là hậu quả của: a. Chiến tranh (dù có tuyên chiến hay không có tuyên chiến), xâm lƣợc, hành động của thế lực thù địch bên ngoài, hành động thù địch, nội chiến, bạo động, cách mạng, nổi loạn, dùng lực lƣợng quân sự hoặc tiếm quyền hoặc trƣng thu hoặc quốc hữu hoá, hoặc trƣng dụng hoặc phá huỷ tài sản do hoặc theo lệnh của bất kỳ cơ quan chính phủ hoặc cơ quan có thẩm quyền nào ở trung ƣơng hoặc địa phƣơng, hoặc Vũ Thị Giang Lớp: Kinh tế Bảo hiểm 47A
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan