Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng tổ chức khai thác dùng tài liệu kỹ thuật các công trình giao thông tạ...

Tài liệu Thực trạng tổ chức khai thác dùng tài liệu kỹ thuật các công trình giao thông tại lưu trữ bộ giao thông vận tải và những giải pháp

.PDF
110
350
130

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN –––––––––––––––– ĐINH VĂN MẠNH THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI LIỆU KỸ THUẬT CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG TẠI LƯU TRỮ BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP LuËn v¨n th¹c sÜ ngµnh l-u tr÷ häc vµ qu¶n trÞ v¨n phßng Hµ Néi – 2009 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------------- ĐINH VĂN MẠNH THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI LIỆU KỸ THUẬT CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG TẠI LƯU TRỮ BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lưu trữ Mã số: 60.32.24 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Liên Hương Hµ Néi – 2009 MỤC LỤC Phần mở đầu ............................................................................................... ............3 1. Mục đích ý nghĩa của đề tài ...................................................................... …….....3 2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................... …….....4 3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. ……….4 4. Đối tƣợng nghiên cứu............................. ................................................... …….....5 5. Lịch sử nghiên cứu ................................................................................... ……….5 6. Các nguồn tƣ liệu, tài liệu tham khảo ....................................................... …….....7 7. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... …….....7 8. Đóng góp của luận văn ............................................................................. …….....8 9. Bố cục của luận văn.................................................................................. .............8 Chương 1: Thành phần, nội dung, đặc điểm và ý nghĩa của tài liệu kỹ thuật các CTGT tại Lưu trữ Bộ GTVT……………………………...……………….……...11 1.1 Khái quát chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ GTVT……………...11 1.2 Thành phần, nội dung tài liệu các CTGT tại Lƣu trữ Bộ GTVT………………. 15 1.3 Đặc điểm và ý nghĩa của tài liệu kỹ thuật các CTGT…………………..……….25 Chương 2: Thực trạng công tác khai thác, sử dụng tài liệu kỹ thuật các CTGT tại Lưu trữ Bộ Giao thông Vận tải..........…………………………………………31 2.1.Tổ chức khoa học và tổ chức bảo quản để tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức khai thác sử dụng TLKT các CTGT………………………………………………..31 2.2. Thực trạng khai thác sử dụng TLKT các CTGT tại lƣu trữ Bộ………………...57 2.3 Ý nghĩa của việc khai thác và sử dụng tài liệu kỹ thuật các CTGT…..………...69 1 Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu kỹ thuật các công trình giao thông tại Lưu trữ Bộ Giao thông Vận tải………….……………………………………………………………………..…76 3.1 Nhận xét về tình hình tổ chức khoa học và tổ chức khai thác sử dụng TLKT các CTGT tại lƣu trữ Bộ…………………………………………….............................76 3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu kỹ thuật các công trình giao thông tại lƣu trữ Bộ………………….....87 Kết luận...............................................................................................................102 Tài liệu tham khảo..……………………………………………………………....105 Phụ lục………….. ………………………………………………………………..108 2 3 Phần mở đầu 1. Mục đích, ý nghĩa của đề tài Đất nƣớc ta đang trên đà phát triển, sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đã và đang đạt đƣợc những thành tựu đáng kể. Các cơ quan từ trung ƣơng đến địa phƣơng đang dần đƣợc kiện toàn về tổ chức, đổi mới phƣơng thức làm việc, đời sống nhân dân ngày một tăng lên, hạ tầng cơ sở, đặc biệt là hệ thống các công trình giao thông ngày càng đƣợc cải thiện…Để hoạt động điều hành, quản lý các công trình giao thông xây dựng đang không ngừng tăng lên về số lƣợng, đa dạng về loại hình, phong phú về nội dung đƣợc tốt cần có sự đóng góp rất lớn của công tác lƣu trữ. Hơn thế nữa, bên cạnh việc quan tâm đến sự chỉ đạo về công tác lƣu trữ nói chung thì chúng ta cũng cần đặc biệt quan tâm đến công tác tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu một cách khoa học, có nhƣ vậy mới đảm bảo phát huy đƣợc hết những giá trị mà tài liệu lƣu trữ mang lại. Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này, Đảng và Nhà nƣớc ta đã thực sự quan tâm đến công tác lƣu trữ điều này đƣợc thể hiện bằng việc ban hành những văn bản chỉ đạo về công tác này nhằm đáp ứng kịp thời với tình hình mới, cụ thể nhƣ Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia được ban hành ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Nghị Định 111/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Lƣu trữ Quốc gia ban hành ngày 08 tháng 4 năm 2004... Trong các văn bản trên, công tác tổ chức khai thác và sử dụng tài liệu đƣợc đặc biệt chú ý coi trọng qua những quy định quyền và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc khai thác, sử dụng tài liệu, thủ tục khai thác, sử dụng tài liệu… Tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu chính là quá trình cung cấp thông tin quá khứ cho các cơ quan, đoàn thể, cá nhân một cách nhanh chóng, khoa học, chính xác và hiệu quả nhằm phục vụ cho các mục đích trên. Có thể nói, tổ chức khai thác, sử 4 dụng tài liệu vừa là kết quả của các quy trình chuyên môn nghiệp vụ trƣớc đó vừa là mục đích cuối cùng của công tác lƣu trữ. Bộ Giao thông Vận tải là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về giao thông đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng sông, hàng hải và hàng không trong phạm vi cả nƣớc, quản lý các dịch vụ và thực hiện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nƣớc tại doanh nghiệp có vốn nhà nƣớc thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật. Trong những năm qua, đƣợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc, ngành giao thông vận tải đã có những bƣớc tiến bộ vƣợt bậc. Hàng loạt công trình giao thông đƣợc mọc lên trên khắp mọi miền của tổ quốc. Đây là những thành công không nhỏ góp phần vào tiến trình hội nhập của đất nƣớc. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, ngành giao thông vận tải hiện nay cũng đang đứng trƣớc một thực trạng đáng báo động, đòi hỏi các ngành, các cấp phải có sự quan tâm đặc biệt nhƣ: tai nạn giao thông và nạn tham nhũng đã và đang diễn ra hàng ngày, hàng giờ... Tất cả những vấn đề nêu trên đều đƣợc phản ánh rõ nét trong tài liệu lƣu trữ. Bởi vậy, đây là nguồn tài liệu có giá trị, không chỉ trong hoạt động của ngành giao thông mà còn có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển của quốc gia. Chính vì thế, việc tổ chức khai thác, sử dụng khối tài liệu này không chỉ là trách nhiệm của ngành mà còn là trách nhiệm của nhiều cơ quan nhà nƣớc khác. Tài liệu kỹ thuật các công trình giao thông (CTGT) đƣợc hình thành trong quá trình thi công xây dựng và quản lý các CTGT tại các cơ quan tổ chức có chức năng thiết kế, thi công, thẩm định… trên phạm vi cả nƣớc. Đây cũng chính là một trong những nguồn tài liệu kỹ thuật thuộc thành phần phông lƣu trữ quốc gia Việt Nam. Thực tế công tác lƣu trữ tài liệu kỹ thuật trong những năm qua tại các cơ quan đã cho thấy đây là khối tài liệu rất phong phú, đa dạng nhƣng cũng rất phức tạp. Chính vì đặc điểm này đã đặt ra yêu cầu đối với các cán bộ làm công tác lƣu trữ, không chỉ nắm đƣợc chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải có những kiến thức nhất định về lĩnh vực ngành nghề sản sinh ra khối tài liệu ấy. Tài liệu kỹ thuật các công trinh giao 5 thông còn là bằng chứng, căn cứ pháp lý chân thực để xác định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan, hơn nữa chúng còn giúp tiết kiệm thời gian cũng nhƣ tiền của của Nhà nƣớc trong việc tu bổ, sửa chữa các công trình giao thông… Tuy nhiên, trong suốt thời gian qua công tác tổ chức khai thác sử dụng tài liệu kỹ thuật tại Lƣu trữ Bộ Giao thông vận tải ( từ đây xin đƣợc viết tắt là GTVT )còn gặp nhiều tồn tại, do khối lƣợng và thành phần tài liệu kỹ thuật tại đây ngày một nhiều và phong phú. Việc khai thác và sử dụng đúng mục đích để có thể phát huy hết giá trị của khối tài liệu này phục vụ cho công việc thực tế của các cán bộ chƣa thực sự đạt hiệu quả cao. Với những lý do trên nên chúng tôi đã chọn đề tài “Thực trạng tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu kỹ thuật các công trình giao thông tại Lưu trữ Bộ Giao Thông Vận Tải và những giải pháp” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình 2.Mục tiêu của đề tài Mục tiêu chủ yếu mà luận văn tập trung nghiên cứu là: - Làm rõ vai trò, ý nghĩa công tác tổ chức khai thác sử dụng tài liệu kỹ thuật các công trình giao thông (CTGT). - Thực tế công tác tổ chức khai thác sử dụng tài liệu kỹ thuật các CTGT hiện đang đƣợc lƣu trữ tại Bộ; - Đề xuất giải pháp nhằm giúp Lƣu trữ Bộ và cơ quan quản lý tài liệu kỹ thuật CTGT thực hiện tốt hơn công tác tổ chức khai thác và sử dụng tài lƣu trữ. 3. Phạm vi nghiên cứu Để phục vụ cho nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã lựa chọn Lƣu trữ Bộ GTVT để tiến hành khảo sát thực tế tình hình tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu. Bộ Giao thông Vận tải có phạm vi hoạt động rộng, chức năng nhiệm vụ có ảnh hƣởng đến nhiều lĩnh vực hoạt động khác của xã hội. Bởi vậy, tài liệu đƣợc hình 6 thành ra trong hoạt động của Bộ chiếm một khối lƣợng tƣơng đối lớn trong phông Lƣu trữ nhà nƣớc Việt Nam. Bao gồm khối tài liệu hoàn công về các công trình giao thông nhóm A; khối tài liệu phản ánh quá trình hoạt động của Bộ… Trong phạm vi của luận văn này chúng tôi chỉ đi sâu khảo sát việc tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu kỹ thuật các CTGT tại Lƣu trữ Bộ. 4. Đối tượng nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện luận văn, chúng tôi tập trung nghiên cứu các đối tƣợng chính: - Khối tài liệu kỹ thuật các công trình giao thông đang đƣợc bảo quản tại lƣu trữ Bộ GTVT; - Qui định, thủ tục, hình thức khai thác tài liệu tại Lƣu trữ Bộ; - Hiệu quả khai thác sử dụng tài liệu lƣu trữ các CTGT tại lƣu trữ Bộ. 5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. Việc tổ chức khai thác và sử dụng tài liệu là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của công tác lƣu trữ. Chính vì lẽ đó, vấn đề này đã đƣợc sự quan tâm của nhiều tác giả thể hiện dƣới dạng viết giáo trình, sách, báo, tạp chí và các đề tài khoá luận tốt nghiệp, luận văn cao học liên quan đến vấn đề tổ chức khai thức và sử dụng tài liệu. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu về vấn đề này nhƣ sau: - Trƣớc hết về lý luận chung: Việc tổ chức khai thác và sử dụng tài liệu đã đƣợc đề cập đến trong các cuốn giáo trình chuyên ngành Lƣu trữ nhƣ: " Lý luận và thực tiễn công tác Lƣu trữ" (Vƣơng Đình Quyền - Chủ biên) - Một số khoá luận tốt nghiệp, báo cáo khoa học của sinh viên Khoa Lƣu trữ học và Quản trị văn phòng có đề cập đến vấn đề này ví dụ nhƣ: “Xây dựng phương án tổ chức lưu trữ tài liệu thiết kế tại Công ty tư vấn xây dựng Sông Đà” (khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Thảo khóa 2000 – 2004); “Xác định các giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ tại Trung tâm lưu trữ 7 Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương” (Luận văn thạc sĩ khoa học của Học viên Hà Văn Huề năm 2002); "Thu thập, bổ sung tài liệu vào Lưu trữ Bộ Giao thông Vận tải - Thực trạng và giải pháp"(Luận văn thạc sĩ khoa học của học viên Nguyễn Kim Dung); “Tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu kỹ thuật các công trình thủy lợi tại Lưu trữ Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn”( Luận văn thạc sĩ khoa học của học viên Nguyễn Thị Phƣơng Huyền). - Các bài viết, bài giảng liên quan đến vấn đề khai thác và sử dụng tài liệu lƣu trữ trên Tạp chí Văn thƣ lƣu trữ. Ví dụ nhƣ: Bài giảng “Lưu trữ tài liệu khoa học kỹ thuật” năm 2005 của các tác giả Nguyễn Minh Phƣơng, Nguyễn Liên Hƣơng, Nguyễn Cảnh Đƣơng, bài viết “Tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ trong thời kỳ đổi mới của đất nước” trên tạp chí Lƣu trữ số 01 năm 1994; bài viết “Một số suy nghĩ về vấn đề tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ ở nước ta” của tác giả Vũ Thị Phụng trên tạp chí Lƣu trữ số 02 năm 1994… Những công trình nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào các hƣớng sau đây: + Xây dựng cơ sở khoa học cho công tác chỉnh lý tài liệu khoa học kỹ thuật + Phân tích vai trò của tài liệu lƣu trữ và tầm quan trọng của việc tổ chức khai thác và sử dụng tài liệu phục vụ cho các nhu cầu thiết thực trong quản lý, nghề nghiệp của mình. + Đi sâu nghiên cứu từng cơ quan, từng lĩnh vực cụ thể, từ đó phân tích hiệu quả của việc khai thác sử dụng tài liệu lƣu trữ trong thực tiễn. Có thể nói, những vấn đề mà các đề tài nghiên cứu khoa học, khoá luận, luận văn thạc sĩ, các bài viết trên các tạp chí... đã đề cập tƣơng đối nhiều và khá chi tiết về vai trò của công tác tổ chức khai thác và sử dụng tài liệu. Mặc dù chƣa có công trình nào phản ánh tình hình thực tế tổ chức khai thác và hiệu quả sử dụng của tài liệu kỹ thuật các CTGT tại Bộ GTVT nhƣng những tài liệu này đã giúp chúng tôi rất nhiều trong việc nhận thức lý luận và phƣơng pháp đánh giá, nghiên cứu tài liệu dƣới nhiều hình thức khác nhau để hoàn thành luận văn này. 8 6. Các nguồn tư liệu, tài liệu tham khảo - Các văn bản chỉ đạo của Nhà nƣớc và Bộ Giao thông vận tải về công tác lƣu trữ nói chung và tổ chức sử dụng tài liệu lƣu trữ nói riêng. - Tài liệu về lịch sử, tổ chức bộ máy và hoạt động của Bộ Giao thông vận tải. - Tài liệu mang tính chất phƣơng pháp luận gồm: sách lý luận về chuyên ngành lƣu trữ học. - Giáo trình, tài liệu lý luận về khoa học nghiệp vụ lƣu trữ nhƣ: Lý luận và thực tiễn công tác lƣu trữ, Phƣơng pháp lựa chọn và loại huỷ tài liệu ở các cơ quan, Giáo trình lƣu trữ của tác giả Vƣơng Đình Quyền – Nguyễn Văn Hàm – Đào Xuân Chúc. - Các khoá luận tốt nghiệp cử nhân, luận văn thạc sĩ chuyên ngành lƣu trữ có nội dung liên quan đến các khâu nghiệp vụ khối tài liệu khoa học kỹ thuật và vấn đề tổ chức sử dụng khối tài liệu kỹ thuật. - Các bài viết trên tạp chí Lƣu trữ và Tạp chí Văn thƣ – lƣu trữ về tổ chức khai thác và sử dụng tài liệu lƣu trữ nói chung và tài liệu kỹ thuật các công trình giao thông, xây dựng cơ bản. 7. Phương pháp nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện đề tài này, chúng tôi đã sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu sau: - Phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; - Phƣơng pháp lịch sử và lôgic, phƣơng pháp phân tích tổng hợp, phƣơng pháp điều tra khảo sát thực tế. 9 - Trong quá trình khảo sát tình hình thực tế, chúng tôi đã sử dụng phƣơng pháp điều tra số liệu qua các sổ sách, văn bản…để đƣa ra những đánh giá, nhận xét. Bên cạnh đó, chúng tôi còn sử dụng phƣơng pháp mô tả để tái hiện lại tình hình thực tế về tổ chức khai thác và sử dụng tài liệu tại cơ quan. 8. Đóng góp của luận văn: - Đánh giá đúng ý nghĩa cũng nhƣ giá trị vốn có của khối tài liệu kỹ thuật các CTGT đối với công tác quản lý, thẩm định, kiểm tra, xây dựng, duy tu…các công trình giao thông. - Phản ánh chính xác, đầy đủ tình hình tổ chức khai thác cũng nhƣ hiệu quả của việc sử dụng tài liệu kỹ thuật các công trình giao thông tại Lƣu trữ Bộ. Trên cơ sở đó đƣa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu kỹ thuật các CTGT - Đề tài nghiên cứu thành công có thể giúp Lƣu trữ Bộ GTVT xác định và xử lý một số vấn đề còn tồn tại trong việc thu thập, tra tìm tài liệu, đặc biệt trong công tác tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu kỹ thuật các CTGT. 9. Bố cục của luận văn Chương I: Khái quát thành phần, nội dung đặc điểm và ý nghĩa tài liệu kỹ thuật các công trình giao thông tại lưu trữ Bộ Giao thông vận tải Chương 2: Thực trạng tổ chức khai thác và sử dụng tài liệu kỹ thuật các công trìn h giao thông tại Bộ Giao thông vận tải. Chương 3: Nhận xét và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức khai thác, sử dụng tại Lưu trữ Bộ Giao thông vận tải.. Nhƣ đã trình bày ở trên, khối tài liệu khoa học kỹ thuật, đặc biệt là tài liệu kỹ thuật các công trình giao thông rất đa dạng và phong phú, vì vậy khi thực hiện đề tài này chúng tôi cũng không tránh khỏi những khó khăn đó là khối tài liệu kỹ thuật các 10 công trình giao thông liên quan đến các số liệu, bản vẽ, bản thiết kế…nên rất khó có thể tiếp cận một cách đầy đủ và hoàn chỉnh; kiến thức về chuyên ngành giao thông, xây dựng cơ bản, kiến trúc…còn hạn chế do đó cũng đã gây ra không ít khó khăn trong việc tìm hiểu để nhận biết nội dung của tài liệu; nguồn tƣ liệu, tài liệu tham khảo còn hạn chế… Mặc dù trong quá trình thực hiện đề tài gặp không ít khó khăn song chúng tôi luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ, cơ quan nơi chúng tôi đến khai thác tƣ liệu, tài liệu, khảo sát tình hình thực tế nhƣ: Văn phòng Bộ Giao thông Vận tải, Lƣu trữ Bộ Giao thông Vận tải, Cục Đƣờng Bộ Việt Nam, Cục Hàng không, Trƣờng Đào tạo Bồi dƣỡng Cán bộ Công chức ngành Giao thông Vận tải....Đặc biệt là sự hƣớng dẫn giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của cô giáo TS. Nguyễn Liên Hƣơng cùng các thầy cô giáo trong Khoa Lƣu trữ học và Quản trị văn phòng, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Nhân dịp này, chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới Cô giáo hƣớng dẫn và những cán bộ công chức, viên chức trong cơ quan Bộ GTVT đã giúp đỡ, động viên chúng tôi hoàn thành luận văn của mình. Hà nội, tháng 12 năm 2009 Tác giả Đinh Văn Mạnh 11 Chương 1: THÀNH PHẦN, NỘI DUNG, ĐẶC ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA CỦA TÀI LIỆU KỸ THUẬT CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG TẠI LƯU TRỮ BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI 1.1 Khái quát chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông Vận tải 1.1.1 Vài nét về quá trình hình thành và phát triển. Hơn 60 năm xây dựng và trƣởng thành, ngành Giao thông Vận tải Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển nhƣng cho dù trong thời kỳ nào thì ngành Giao thông vận tải cũng chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã rất quan tâm đến Giao thông vận tải coi “Giao thông vận tải là một trong những yếu tố thiết yếu nhất, là điều kiện quyết định đối với đời sống” [1;3]. Ngay sau khi nƣớc nhà giành đƣợc độc lập, ngày 28 tháng 8 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Quyết định thành lập Bộ Giao thông Công chính thuộc Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Cùng trong thời gian này, Chính phủ lâm thời đã ra Sắc lệnh quy định nhiệm vụ cho Bộ Giao thông Công chính là phải bảo đảm giao thông cho công cuộc kháng chiến chống Pháp và xây dựng mới kết cấu hạ tầng dân cƣ, đô thị. Hoà bình lập lại, ngày 20/9/1955, tại phiên họp lần thứ năm, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết tách Bộ Giao thông Công chính ra làm 02 Bộ: Bộ Giao thông-Bƣu điện và Bộ Thuỷ lợi Kiến trúc. Ngày 21/2/1961, Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 25/NQQH phê chuẩn Nghị quyết của Hội đồng Chính phủ ngày 14/2/1961, tách Bƣu điện ra khỏi Bộ Giao thông-Bƣu điện, thành lập Bộ Giao thông Vận tải và Tổng cục Bƣu điện trực thuộc Hội đồng Chính phủ. 12 Tuy nhiên, sau ngày Miền nam hoàn toàn giải phóng, đất nƣớc thống nhất, cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông Vận tải lại tiếp tục có sự thay đổi, Tổng cục Bƣu điện và Cục Hàng không Dân dụng đƣợc sát nhập vào Bộ Giao thông Vận tải theo Quyết định số 224/NQ- HĐCP ngày 31/3/1990 của Hội đồng Chính phủ. Quyết định này cũng quy định việc đổi tên của Bộ Giao thông Vận tải thành Bộ Giao thông Vận tải và Bƣu điện. . 1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải 1.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Bộ Giao thông Vận tải Theo Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2008 của Chính phủ, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông Vận tải đƣợc quy định nhƣ sau: * Vị trí, chức năng: Bộ Giao thông Vận tải là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc về giao thông vận tải đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng sông, hàng hải và hàng không trong phạm vi cả nƣớc, quản lý nhà nƣớc các dịch vụ công theo quy định của pháp luật.[15;1] * Nhiệm vụ, quyền hạn: Bộ Giao thông Vận tải có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ. Cụ thể là: - Trình Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ các dự án Luật, Pháp lệnh, các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác về các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc của Bộ. - Chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và chiến lƣợc, quy hoạch sau khi đƣợc phê duyệt và các văn bản quy 13 phạm pháp luật khác thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng sông, hàng hải, hàng không. - Quản lý đầu tƣ và xây dựng đối với các dự án đầu tƣ thuộc kết cấu hạ tầng giao thông thuộc thẩm quyền của Bộ. - Quản lý các phƣơng tiện giao thông và phƣơng tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng thông qua việc: đăng ký, cấp biển số và quy định việc kiểm tra chất lƣợng, an toàn kỹ thuât… - Quy định, quản lý việc đào tạo, cấp bằng, giấy phép, chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ cho ngƣời điều khiển phƣơng tiện giao thông và ngƣời vận hành phƣơng tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải. - Phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng khung giá cƣớc vận tải hoặc cƣớc vận tải, kiểm tra an ninh, an toàn vận tải chuyên ngành, tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông liên quan tới các lĩnh vực do Bộ trực tiếp quản lý. - Quản lý nhà nƣớc đối với các hoạt động của các tổ chức kinh tế tƣ nhân, kinh tế tập thể, các hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật. - Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng sông, hàng hải và hàng không thuộc thẩm quyền của Bộ. - Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lƣơng và các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thƣởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nƣớc thuộc phạm vi quản lý của Bộ; đào tạo, bồi dƣỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong ngành giao thông vận tải. 14 1.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của Bộ Bộ Giao thông Vận tải làm việc theo chế độ thủ trƣởng. Bởi vậy, Bộ trƣởng là ngƣời có vị trí cao nhất và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động quản lý nhà nƣớc trong ngành giao thông vận tải. Giúp việc cho Bộ trƣởng là các thứ trƣởng và các đơn vị, tổ chức thuộc bộ, bao gồm: 1. Vụ Kế hoạch-Đầu tƣ 2. Vụ Tài chính 3. Vụ Pháp chế 4. Vụ Vận tải 5. Vụ Khoa học-Công nghệ 6. Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông 7. Vụ Hợp tác quốc tế 8. Vụ Tổ chức cán bộ 9. Vụ môi trƣờng 10. Vụ An toàn giao thông 11. Thanh tra 12. Văn phòng. Ngoài các đơn vị, tổ chức giúp Bộ trƣởng thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc trong toàn ngành, Bộ còn có một hệ thống các cơ quan quản lý chuyên ngành và các tổ chức sự nghiệp khác, bao gồm: 1. Tổng cục Đƣờng bộ Việt Nam 2. Cục Đƣờng sắt Việt Nam 3. Cục Đƣờng thủy nội địa Việt Nam 15 4. Cục Hàng hải Việt Nam 5. Cục Hàng không Việt Nam 6. Cục Đăng kiểm Việt Nam 7. Cục Quản lý xây dựng và chất lƣợng công trình giao thông 8. Cục y tế giao thông vận tải 9. Viện Chiến lƣợc và phát triển Giao thông Vận tải 10. Trung tâm Công nghệ thông tin 11. Báo Giao thông Vận tải 12. Tạp chí Giao thông Vận tải 13. Trƣờng Cán bộ quản lý GTVT 1.2 Thành phần, nội dung tài liệu các CTGT tại lưu trữ Bộ GTVT 1.2.1 Tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của Bộ. Bộ Giao thông Vận tải là cơ quan thuộc Chính phủ, có hệ thống đơn vị, tổ chức hoàn chỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực giao thông vận tải trên toàn quốc. Chính vì vậy trong quá trình hoạt động của mình, các cá nhân, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ đã hình thành nên một khối lƣợng lớn những tài liệu phản ánh đầy đủ, chức năng, nhiệm vụ trong lĩnh vực mà Bộ quản lý. Có thể khẳng định rằng, tài liệu hình thành ra trong hoạt động của Bộ Giao thông Vận tải rất đa dạng về nội dung, phong phú về loại hình. Về nội dung, khối lƣợng tài liệu này không những chứa đựng đầy đủ những thông tin phản ánh chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trong lĩnh vực giao thông vận tải mà còn phản ánh quá trình hình thành, xây dựng và phát triển ngành GTVT nƣớc nhà. 16 Về loại hình, tài liệu của Bộ bao gồm nhiều loại: tài liệu hành chính, tài liệu khoa học kỹ thuật, tài liệu điện tử và tài liệu nghe nhìn. Trong đó, tài liệu hành chính, tài liệu khoa học kỹ thuật chiếm khối lƣợng chủ yếu. khối tài liệu này đƣợc hình thành từ các Cục, Vụ, Văn phòng và các đơn vị có liên quan đƣợc chia thành các khối cơ bản sau: - Khối tài liệu về tổ chức bộ máy cơ quan - Khối tài liệu của các đồng chí lãnh đạo Bộ - Khối tài liệu tổng hợp: Tài liệu về chỉ đạo của lãnh đạo Bộ, tài liệu chuyên đề, văn thƣ – lƣu trữ… - Khối tài liệu xuất bản, tuyên truyền, triển lãm - Khối tài liệu về kế hoạch và quy hoạch, cụ thể là: tài liệu về kế hoạch dài hạn, hàng năm, cơ chế chính sách, tài liệu về thống kê… - Khối tài liệu về XDCB, bao gồm các tài liệu về quản lý đầu tƣ xây dựng liên quan đến công tác chuẩn bị đầu tƣ , thực hiện đầu tƣ, nghiệm thu và đƣa vào phục vụ… - Khối tài liệu khoa học công nghệ, chất lƣợng sản phẩm, quản lý kỹ thuật, sở hữu công nghiệp, quản lý khoa học,,, - Khối tài liệu về hợp tác Quốc tế, hợp tác song phƣơng, đa phƣơng, hợp tác liên doanh với nƣớc ngoài… - Khối tài liệu về tài chính kế toán, kiểm tra, thanh tra tài chính, quản lý tài chính kế toán doanh nghiệp, hành chính sự nghiệp, xây dựng cơ bản... - Khối tài liệu về tổ chức cán bộ: tổ chức, chính sách, đào tạo,bảo vệ chính trị nội bộ… 17 - Báo cáo, thuyết minh giải trình về quản lý, xây dựng các công trình giao thông vận tải và các hoạt động khác thuộc phạm vi quản lý của ngành giao thông vận tải; - Khối tài liệu hình thành trong hoạt động quản lý, thẩm định, giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ cũng chiếm một khối lƣợng tƣơng đối lớn, bao gồm các loại tài liệu sau: - Tài liệu chỉ đạo, hƣớng dẫn về công tác hợp tác, quốc tế của ngành; - Tài liệu hƣớng dẫn, chỉ đạo về công tác đấu thầu, xây dựng và quản lý các công trình giao thông vận tải; - Tài liệu chỉ đạo và hƣớng dẫn thực hiện công tác hành chính- văn phòng, tổ chức cán bộ, thi đua khen thƣởng, tài chính, kế toán trong ngành; - Tài liệu phê duyệt dự án xây dựng các công trình giao thông vận tải trong phạm vi, thẩm quyền của Bộ; - Tài liệu thanh tra, kiểm tra, theo dõi thanh quyết toán các công trình giao thông vận tải; - Tài liệu theo dõi tình hình tài chính, kế toán của các cơ quan cấp dƣới trực thuộc nhƣ: các Cục Đƣờng sắt, Cục Đƣờng Sông… và các Tổng công ty, công ty… - Các quyết định quản lý nhằm giải quyết các vấn đề, vụ việc làm trái quy định của nhà nƣớc trong hoạt động quản lý kinh doanh, tổ chức cán bộ, xây dựng các công trình giao thông vận tải và các vấn đề khác của Bộ và các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp dƣới. 1.2.2 Tài liệu hình thành từ các Ban quản lý dự án các CTGT Do Bộ Giao thông Vận tải có chức năng chính là quản lý mạng lƣới Giao thông Vận tải trên phạm vi toàn quốc, nên ngoài tài liệu hành chính, loại hình tài liệu 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan