Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộp
quỹ BHXH Việt Nam hiện nay
ẦN TH
Ứ NH
ẤT
PH
PHẦ
THỨ
NHẤ
ÁI QU
ÁT CHUNG VỀ BHXH VÀ QU
Ỹ BHXH
KH
KHÁ
QUÁ
QUỸ
ÁCH QUAN HÌNH TH
ÀNH VÀ PH
ÁT TRI
ỂN BHXH
I. TÍNH TẤT YẾU KH
KHÁ
THÀ
PHÁ
TRIỂ
1. Sự tồn tại kh
kháách quan của BHXH
Con ngời muốn tồn tại và phát triển trớc hết phải ăn, mặc, ở và đi lại v.v...
Để thoả mãn những nhu cầu tối thiểu đó, ngời ta phải lao động để làm ra những
sản phẩm cần thiết. Khi sản phẩm đợc tạo ra ngày càng nhiều th ì đời sống con
ngời ngày càng đầy đủ và hoàn thiện, xã hội ngày càng văn minh hơn. Nh vậy,
việc thoả mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển của con ngời ph ụ thu ộc
vào chính khả năng lao động của họ. Nhng trong thực tế, không phải lúc nào
con ngời cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện sinh sống
bình thờng. Trái lại, có rất nhi ều trờng hợp khó khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu
nhi ên phát sinh làm cho ngời ta bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc các điều kiện
sinh sống khác. Chẳng hạn, bất ngờ bị ốm đau hay bị tai nạn trong lao động,
mất việc làm hay khi tuổi già khả năng lao động và khả năng tự phục vụ bị suy
giảm v.v... Khi rơi vào những trờng hợp này, các nhu cầu cần thi ết trong cuộc
sống không vì thế mà mất đi, trái lại có cái còn tăng lên, thậm chí còn xu ất
hiện thêm một số nhu cầu mới nh: cần đợc khám chứa bệnh và điều trị ốm đau;
tai nạn thơng tật nặng cần phải có ngời chăm sóc nuôi dỡng v.v... Bởi vậy,
muốn tồn tại và ổn định cuộc sống, con ngời và xã hội loài ngời phải tìm ra và
thực tế đã tìm ra nhi ều cách giải quy ết khác nhau nh: san sẻ, đùm bọc lẫn nhau
trong nội bộ công đồng; đi vay, đi xin hoặc dựa vào sự cứu trợ của Nhà nớc
v.v... Rõ ràng, những cách đó là hoàn to àn thụ động và không chắc chắn.
Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê mớn nhân công trở nên ph ổ
biến. Lúc đầu ngời chủ ch ỉ cam kết trả công lao động, nhng về sau đã phải cam
kết cả việc bảo đảm cho ngời làm thuê có một số thu nhập nhất đị nh để họ
trang trải những nhu cu thiết yếu khi không may bị ốm đau, tại nạn, thai sản
v.v... Trong thực tế, nhi ều khi các trờng hợp trên không xảy ra và ngời chủ
không phải chi ra một đồng nào. Nhng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ
phải bỏ ra một lúc nhi ều kho ản tiền lớn mà họ không muốn. Vì thế, mâu thuẫn
chủ - thợ phát sinh, giới thợ liên kết đấu tranh buộc giới chủ thực hiện cam kết.
Cuộc đấu tranh này di ễn ra ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến
đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, Nhà nớc đã phải đứng ra can thiệp và điều hoà
mâu thuẫn. Sự can thiệp này một mặt làm tăng đợc vai trò của Nhà nớc, mặt
khác buộc cả giới chủ và giới thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng
tháng đợc tính toán chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro xảy ra đối với ngời
làm thuê. Số tiền đóng góp của cả ch ủ và thợ hình thành một quỹ ti ền tệ tập
trung trên phạm vi quốc gia. Quỹ này còn đợc bổ sung từ ngân sách Nhà nớc
khi cần thiết nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao động khi gặp phải những
biến cố bất lợi. Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi
của ngời lao động đợc dàn trải, cuộc sống của ngời lao động và gia đình họ
ngày càng đợc đảm bảo ổn đị nh. Giới chủ cũng thấy mình có lợi và đợc bảo vệ,
sản xuất kinh doanh diễn ra bình thờng, tránh đợc những xáo trộn không cần
thiết. Vì vậy, ngu ồn quỹ tiền tệ tập trung đợc thiết lập ngày càng lớn và nhanh
chóng. Khả năng giải quyết các phát sinh lớn của quỹ ngày càng đảm bảo.
To àn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ trên
đợc thế giới quan niệm là BHXH đối với ngời lao động. Nh vậy BHXH ra đời
và phát triển là một tất yếu khách quan và ngày càng phát triển cùng với sự
phát triển của mỗi quốc gia, mọi thành viên trong xã hội đều thấy cần thiết
tham gia BHXH, nó trở thành quy ền lợi và nhu cầu của ngời lao động và đợc
thừa nhận là nhu cầu tất yếu khách quan.
2. Qu
Quáá tr
trìì nh ph
pháá t tri
triểể n c ủ a BHXH
2.1. S ơ l ợ c l ị ch s ử h ì nh th
thàà nh v à ph
pháá t tri
triểể n ch
chíí nh s á ch v ề BHXH tr
trêê n th
thếế
ới
gi
giớ
BHXH đã có từ lâu và thực sự trở thành hoạt động mang tính xã hội từ đầu
thế kỷ 19. Bộ luật đầu tiên về chế độ bảo hiểm đợc hình thành ở Anh vào năm
1819 với tên gọi "Luật nhà máy" và tập trung vào bảo hiểm cho ngời lao động
làm việc trong các xởng thợ. Vào năm 1883, luật bảo hiểm ốm đau hình thành ở
Đức. Cũng tại Đức, một số các luật khác đợc hình thành, sau đó chẳng hạn luật
tai nạn lao động hình thành năm 1884; luật bảo hiểm ngời già và tàn tật do lao
động hình thành năm 1889. Đến nay BHXH đợc thực hiện trên rất nhi ều nớc và
trở thành một bộ phận quan trọng trong hoạt động của Liên hợp quốc. Một tổ
chức quốc tế lớn nhất th ế giới hiện nay. Trong tuyên ngôn của Li ên hợp quốc
thông qua ngày 10 tháng 12 năm 1948 có ghi: "Tất cả mọi ngời, với t cách là
thành viên của xã hội, có quyền hởng BHXH. Quyền đó đặt cơ sở trên sự thoả
mãn các quyền về kinh tế, xã hội và văn hoá cần cho nhân cách và sự tự do
phát triển con ngời".. Để thể chế hoá tinh thần đó, tổ chức lao động quốc tế
ILO (một tổ chức cơ cấu trong liên hợp quốc) đã đa ra Công ớc 102 quy định
về tiêu chuẩn tối thiểu của BHXH và những khuyến ngh ị các nớc thành viên về
việc thực hiện các tiêu chuẩn này.
2.2. Kh
Kháá i qu
quáá t v ề s ự h ì nh th
thàà nh v à ph
pháá t tri
triểể n ch
chíí nh s á ch BHXH ở Vi
Việệ t
Nam
Nh ở phần trên, BHXH phát triển gắn liền với sự phát tri ển của nền kinh
tế hàng hoá, ở Việt Nam trong gần một thế kỷ cai trị, bọn thực dân Ph áp hầu nh
không đề ra đợc những gì để bảo vệ các quyền cơ bản của con ngời. Không
thực hiện đợc chế độ chính sách về BHXH đối với ngời lao động Việt Nam.
Ngay sau cách mạng th áng 8 thành công trên cơ sở Hiến pháp năm 1946 của
nớc Việt Nam dân chủ cộng ho à, Chính phủ đã ban hành một loạt các sắc lệnh
quy định về các chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn, hu trí cho công nhân viên chức
Nhà nớc (có Sắc lệnh 29/SL ngày 12/3/1947; Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 và
Sắc lệnh 77/SL ngày 22/5/1950). Cơ sở pháp lý tiếp theo của BHXH đợc thể
hiện trong Hiến pháp năm 1959. Hiến pháp năm 1959 của nớc ta đã thừa nhận
công nhân viên chức có quy ền đợc trợ cấp BHXH. Quyền này đợc cụ thể hoá
trong Điều lệ tạm thời về BHXH đố i với công nhân viên chức Nhà nớc, ban
hành kèm theo Nghị định 218/CP ngày 27/12/1961 và Điều lệ đãi ng ộ quân
nhân ban hành kèm theo Nghị định 161/CP ngày 30/10/1964 của Chính phủ.
Suốt trong những năm tháng kháng chi ến chống xâm lợc, chính sách BHXH nớc
ta đã góp phần ổn định về mặt thu nhập, ổn đị nh cuộc sống cho công nhân viên
chức, quân nhân và gia đình họ, góp phần rất lớn trong việc động viên sức ngời
sức của cho thắng lợi của cuộc kháng chiến chống xâm lợc thống nhất đất nớc.
Từ năm 1986, Việt Nam tiến hành cải cách kinh tế và chuyển đổi nền kinh
tế từ cơ ch ế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng. Sự thay đổi về cơ chế
kinh tế đòi hỏi có những thay đổi tơng ứng về chính sách xã hội nói chung và
chính sách BHXH nói riêng. Hiến pháp năm 1992 đã nêu rõ: "Nhà nớc thực
hiện chế độ BHXH đối với công chức Nhà nớc và ngời làm công ăn lơng,
khuyến kh ích phát tri ển các hình thức BHXH khác đối với ngời lao động".
Trong văn kiện Đại hội VII của Đảng cộng sản Việt Nam cũng đã chỉ rõ, cần
đổi mới chính sách BHXH theo hớng mọi ngời lao động và các đơn vị kinh tế
thuộc các thành phần kinh tế đều có ngh ĩa vụ đóng góp BHXH, thống nhất tách
quỹ BHXH ra khỏi ngân sách. Tiếp đến Văn ki ện Đại hội Đảng lần thứ VIII
cũng đã nêu lên "Mở rộng chế độ BHXH đối với ngời lao động thuộc các thành
phần kinh tế". Nh vậy, các văn bản trên của Đảng và Nhà nớc là những cơ sở
pháp lý quan trọng cho việc đổi mới chính sách BHXH nớc ta theo cơ chế thị
trờng. Ngay sau khi Bộ luật lao động có hiệu lực từ ngày 1/1/1995, Chính phủ
đã ban hành Ngh ị định 12/CP ngày 26/1/1995 về Điều lệ BHXH đối với ngời
lao động trong các thành phần kinh tế. Nội dung của bản điều lệ này góp phần
thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nớc đề ra, góp phần thực hiện công bằng
và sự ti ến bộ xã hội, góp phần làm lành mạnh hoá thị trờng lao động và đồng
thời đáp ứng đợc sự mong mỏi của đô ng đảo ngời lao động trong các thành
phần kinh tế của cả nớc.
ỮNG NỘI DUNG CH
Ủ YẾU CỦA BHXH
II. NH
NHỮ
CHỦ
1. Kh
Kháái ni
niệệm BHXH
Bảo hi ểm xã hội là một trong những ch ính sách xã hội quan trọng của
Đảng và Nhà nớc. Chính sách BHXH đã đợc thể chế ho á và thực hiện theo Luật.
BHXH là sự chia sẻ rủi ro và các ngu ồn quỹ nhằm bảo vệ ngời lao động khi họ
không còn khả năng làm việc.
"Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
cho ngời lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do
bị mất hoặc gi ảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội
thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các
bên tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của ngời lao
động và gia đì nh họ, đồ ng th ời góp phần bảo đả m an toàn xã hội". Chính vì vậy,
đối tợng của BHXH chính là thu nhập của ngời lao động bị biến động giảm
hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của những
ngời lao động tham gia BHXH.
Đồi tợng tham gia BHXH là ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Tuy
vậy, tuỳ theo sự phát triển kinh tế – xã hội cuả mỗi nớc mà đối tợng này có thể
là tất cả hoặc một bộ phận những ngời lao động nào đó.
Dới giác độ pháp lý, BHXH là một loại chế độ pháp định bảo vệ ngời lao
động, sử dụng nguồn tiền đóng góp của ng ời lao động, ngời sử dụng lao động
và sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nớc, nhằm trợ cấp vật chất cho ngời đợc bảo hiểm
và gia đì nh trong trờng hợp bị giảm ho ặc mất thu nhập bình thờng do ốm đau,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, thất nghi ệp, hết tuổi lao động theo
quy định của pháp luật, hoặc chết.
Quỹ bảo hiểm xã hội dành chi trả các chế độ trợ cấp và quản lý phí đợc
hình thành từ đóng góp của ngời lao động, chủ sử dụng lao động và ngu ồn hỗ
trợ của Nhà nớc.
Quỹ BHXH đợc Nhà nớc bảo hộ để tồn tại và phát triển. Mục đích ch ính
của các chế độ BHXH là trợ cấp vật chất cho ngời bảo hiểm khi gặp rủi ro đã
đợc quy đị nh trong luật.
ững nguy
2. Nh
Nhữ
nguyêên tắc của BHXH
m v ề m ặ t x ã h ộ i để ngời lao động có thể duy trì và
2.1. BHXH l à s ự b ả o đả
đảm
ổn định cuộc sống khi bị mất sức lao động tạm thời (ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động v.v... ).
Đây là nguyên tắc đảm bảo ý ngh ĩa và tính chất của bảo hiểm. Nó vừa
mang giá trị vật ch ất, vừa mang tính xã hội. Điểm này đợc thể hiện trớc hết là
sự bảo đảm bằng vật chất (qua các chế độ BHXH). Mức bảo đảm về vật chất
cũng là yếu tố quan trọng ảnh hởng tới yếu tố tham gia vào BHXH và vì vậy
ảnh hởng đến sự phát triển của sự nghiệp này. Về mặt xã hội, theo nguyên tắc
này, BHXH lấy số đông bù số ít, lấy quãng đời lao động thực tế có thu nhập là
cơ số để bảo đảm cho quãng đời không tham gia vào lao động (mất sức lao
động hay cao tuổi).
2.2. BHXH vừa mang tính bắt bu
buộộc, vừa mang tính tự nguy
nguyệện
Tính bắt buộc thể hiện ở ngh ĩa vụ tham gia tối thiểu (thời gian mức đóng
bảo hiểm v.v...). Nh vậy, Nhà nớc đóng vai trò tổ chức, định hớng để ngời lao
động và ng ời sử dụng lao động hiểu đợc ngh ĩa vụ và trách nhiệm hợp lý tham
gia vào các quan hệ về BHXH. Điều này đợc thể chế hoá trong Bộ luật Lao
động và các văn bản pháp quy khác về BHXH. Tính tự nguyện có ý nghĩa
khuyến khích mức tham gia, các loạI hình và chế độ bảo hiểm, mà ngời lao
động có thể tham gia trên cơ sở sự phát triển của hệ thống BHXH của một số
nớc trong từng giai đoạn nhất định. Nguyên tắc này cho phép BHXH có điều
kiện để ph át triển và mở rộng hơn.
nh đú
ng đắ
n m ứ c t ố i thi
2.3. X á c đị
định
đúng
đắn
thiểể u c ủ a c á c ch
chếế độ BHXH
Vấn đề này có quan hệ trực tiếp đến các khía cạnh có liên quan đến việc
thiết kế các chính sách và nội dung cụ th ể của từng chế độ BHXH. Mức tối
thiểu của các chế độ BHXH là mức đóng định kỳ (hàng tháng), mức thời gian
tối thi ểu để tham gia và đợc hởng các chế độ BHXH cụ thể. Các mức tối thiểu
này, khi thiết kế thờng dựa vào tiền lơng tối thiểu, tiền lơng bình quân, quảng
đời lao động v.v... Mặt khác, mức tối thiểu còn phải tính đến giá trị của các chế
độ BHXH mà ngời tham gia đợc hởng. Nguyên tắc này li ên quan trức tiếp đến
việc tạo nguồn, xây dựng quỹ BHXH, và khuyến khích ngời lao động và các
tầng lớp xã hội tham gia.
m b ả o s ự th
2.4. BHXH ph
phảả i đả
đảm
thốố ng nh
nhấấ t v à li
liêê n t ụ c c ả v ề m ứ c tham gia v à
ờ i gian th
ứ c hi
m b ả o quy
ờ i lao độ
ng
th
thờ
thứ
hiệệ n, đả
đảm
quyềề n l ợ i c ủ a ng
ngờ
động
Nguyên tắc này đảm bảo sự thích hợp của BHXH trong cơ chế thị trờng,
trong đó sự di chuyển và biến động lao động có thể xảy ra, thậm trí mang tính
thờng xuyên. Sự thay đổi nơI làm việc và thay đổi hợp đồng lao động cả vể nội
dung đối, tác v.v… tạo ra những giai đoạn có thể vệ thời gian và không gian
của quá trình làm việc. Điều này có thể xảy ra trong cả các quan hệ về BHXH.
Việc đảm bảo cho ngời tham gia BHXH có thể duy trì quan hệ một cách liên
tục theo th ời gian có tham gia và thống nhất về các chế độ sẽ tạo ra sự linh hoạt
cần thiết và thuận tiên cho ngời lao động tham gia vào các quan hệ BHXH tốt
hơn, đầy đủ và tích cực hơn. Do vậy, mức tham gia và thời gian thực tế tham
gia là căn cứ chủ yếu nhất đẻ duy trì quan hệ BHXH đối với ngời lao động.
2.5. C ô ng b ằ ng trong BHXH
Đây là nguyên tắc rất quan trọng songcũng rất phức tạp trong chính sách
BHXH. Quan hệ BHXH đợc thực hiên trong một thời gian dài, cả trong và
ngo ài quá trình lao động. Trong quá trình đó có thể có sự thay đổi diễn ra. Mức
và th ời gian tham gia của từng ngời và mức hởng lơng của họ cũng có thể
không giống nhau. Việc theo rõi và ghi nhận các vấn đề này không đơn gi ản
nhất là trong điều kiện một hệ thống BHXH đang còn có những khác biệt về đối
tợng thành phần và khu vực tham gia ở nớc ta hiện nay. Do vậy đảm bảo công
bằng trong BHXH là rất cần thiết nhng rất khó đảm bảo tính tuyệt đối .
Sự công bằng, trớc hết là phải đặt trong trong quan hệ giữa đóng góp và
đợc hởng. Điều này đợc thể hi ên trong nội dung và điều kiên tham gia trong
từng chế độ về BHXH. Xét trên góc độ khác, công bằng còn đặt trongcác quan
hệ xã hội giữa những ngời tham gia BHXH trong từng khu vực hay gi ữa các
vùng, địa bàn, ngành ngh ề khác nhau v.v… dựa trên nguyên tắc tính xã hội của
bảo hiểm.
Trên đây là những nguyên tắc phải tính đến khi thiết kếvà thực hiện các
quan hệ và các chế độ về BHXH.
3. Bản ch
chấất của BHXH
Bản chất của BHXH đợc thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau đây:
- BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nh ất là
trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ ch ế thị trờng, mối quan hệ
thuê mớn lao động phát triển đến một mức độ nào đó. Kinh tế càng phát triển
thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng của
BHXH hay BHXH không vợt quá trạng thái kinh tế của mỗi nớc.
- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao
động và diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên đợc BHXH.
Bên tham gia BHXH có thể chỉ là ngời lao động hoặc cả ngời lao động và ngời
sử dụng lao động. Bên BHXH (Bên nhận nhi ệm vụ BHXH) thông thờng là cơ
quan chuyên trách do Nhà nớc lập ra và bảo trợ. Bên đợc BHXH là ngời lao
động và gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết.
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong
BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhi ên trái với ý muốn chủ quan của con ngời
nh: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp... Hoặc cũng có thể là những
trờng hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhi ên nh: Tuổi già, thai sản v.v.... Đồng
thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài quá trình lao động.
- Phần thu nhập của ngời lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải những
biến cố, rủi ro sẽ đợc bù đắp hoặc thay thế từ một ngu ồn quỹ tiền tệ tập trung
đợc tồn tích lại. Ngu ồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu,
ngo ài ra còn đợc sự hỗ trợ từ phía Nhà nớc.
- Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của ngời
lao động trong trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu
này đã đợc tổ chức lao động quốc tế (ILO) cụ thể hoá nh sau:
+ Đền bù cho ngời lao động những kho ản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu
cầu sinh sống thiết yếu của họ.
+ Chăm sóc sức khoản và chống bệnh tật.
+ Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân c và các nhu cầu
đặc biệt của ng ời già, ngời tàn tật và trẻ em.
Với những mục tiêu trên, BHXH đã trở thành một trong những quy ền con
ngời và đợc Đại hội đồng Li ên hợp quốc thừa nhận và ghi vào Tuyên ngôn
Nhân quy ền ngày 10/12/1948 rằng: "Tất cả mọi ngời với t cách là thành vi ên
của xã hội có quy ền hởng bảo hiểm xã hội, quy ền đó đợc đặt cơ sở trên sự thoả
mãn các quyền về kinh tế, xã hội và văn hoá nhu cầu cho nhân cách và sự tự do
phát triển con ngời".
Ở nớc ta, BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách bảo đảm xã
hội. Ngoài BHXH, ch ính sách bảo đảm xã hội còn có cứu trợ xã hội và u đãi xã
hội.
Cứu trợ xã hội là sự giúp đỡ của Nhà nớc và xã hội về thu nhập và các điều
kiện sinh sống khác đối với mọi thành viên trong xãhội, trong nhng trờng hợp
bị bất hạnh, rủi ro, nghèo đói, khôngđủ kh ả năng để tự lo cuộc sống tối thiểu
của bản thânvà gia đình. Sự giúp đỡ này dợc th ể hiện bằng các nguồn quỹ dự
phòng của Nhà nớc, bằng tiền hoặc hiện vật đíng góp của các tổ chức xã hội và
những ngời hảo tâm.
Ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ đặc biệt về cả vật chất và tinh thần của Nhà
nớc, của xã hội nhằm đền đáp công lao đối với những ngời hay một bộ phận xã
hội có nhiều cống hiến cho xã hội. Chẳng hạn những ngời có công với nớc, liệt
sỹ và thân nhân liệt sỹ, thơng binh,b ệnh binh v.v... đều là những đối tợng đợc
hởng sự đãi ngộ của Nhà nớc, của xã hội, u đãi xã hội tuyệt nhiên không phải là
sự bố thí, ban ơn, mà nó là một chính sách xã hội có mục tiêu chính trị - kinh tế
- xã hội, góp phần củng cố thể chế chính trị của Nhà nớc trớc mắt và lâu dài,
đảm bảo sự công bằng xã hội.
Mặc dù có nhi ều điểm khác nhau về đối tợng và phạm vi, song BHXH,
cứu trợ xã hội và u đãi xã hội đều là những chính sách xã hội không thể thiếu
đợc trong một quốc gia. Những chính sách này luôn bổ sung cho nhau, hỗ trợ
nhau và tất cả đề góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
ức năng của BHXH
4. Ch
Chứ
BHXH có những chức năng chủ yếu sau đây:
- Thay th ế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngời lao động tham gia bảo
hiểm khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc
làm. Sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra vì suy cho cùng,
mất khả năng lao động sẽ đến với tất cả mọi ngời lao động khi hết tuổi lao
động theo các điều kiện quy định của BHXH. Còn mất việc làm và mất khả
năng lao động cũng sẽ đợc hởng trợ cấp BHXH với mức hởng phụ thuộc vào
các điều kiện cần thiết, thời điểm và thời hạn đợc hởng phải đúng quy đị nh.
Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quy ết định nhiệm vụ, tính chất và
cả cơ ch ế tổ chức hoạt động của BHXH.
- Ti ến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ngời tham gia
BHXH. Tham gia BHXH không chỉ có ngời lao động mà cả những ngời sử dụng
lao động. Các bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng
để trợ cấp cho một số ngời lao động tham gia khi họ bị gi ảm hoặc mất thu nh ập.
Số lợng những ngời này th ờng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số những ngời
tham gia đóng góp. Nh vậy, theo quy lu ật số đông bù số ít, BHXH thực hiện
phân phối lại thu nhập theo cả chi ều dọc và chiều ngang. Ph ân phối lại giữa
những ngời lao độ ng có thu nhập cao và thấp, giữa những ngời khoẻ
mạnh
đang làm việc với những ngời ốm yếu phải ngh ỉ việc v.v... Th ực hiện chức
năng này có nghĩa là BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội.
- Góp phần kích thích ngời lao độ ng hăng hái lao động sản xuất nâng cao
năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Khi kho ẻ mạnh tham
gia lao động sản xuất, ngời lao động đợc chủ sử dụng lao động trả lơng hoặc
tiền công. Khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hoặc khi về già đã có BHXH
trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì thế cuộc sống của họ và gia đình họ
luôn đợc đảm bảo ổn định và có chỗ dựa. Do đó, ngời lao động luôn yên tâm,
gắn bó tận tình với công việc, với nơi làm việc. Từ đó, họ rất tích cực lao động
sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Chức năng này bi ểu
hiện nh một đòn bẩy kinh tế kích thích ngời lao động nâng cao năng suất lao
động cá nhân và kéo theo là năng suất lao động xã hội.
- Gắn bó lợi ích giữa ngời lao động với ngời sử dụng lao động, giữa ngời
lao động với xã hội. Trong th ực tế lao động sản xuất, ngời lao động và ngời sử
dụng lao động vốn có những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lơng, tiền
công, thời gian lao động v.v... Thông qua BHXH, những mâu thuẫn đó sẽ đợc
điều hoà và giải quy ết. Đặc biệt, cả hai giới này đều th ấy nhờ có BHXH mà
mình có lợi và đợc bảo vệ. Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích
đợc với nhau. Đối với Nhà nớc và xã hội, chi cho BHXH là cách thức phải chi
ít nhất và có hiệu quả nhất nhng vẫn giải quyết đợc khó khăn về đời sống cho
ngời lao độ ng và gia đình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế, chính
trị và xã hội đợc phát triển và an toàn hơn.
5. Tính ch
chấất của BHXH
BHXH gắn liền với đời sống của ngời lao động, vì vậy nó có một số tính
chất cơ bản sau:
- Tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội
Nh ở phần trên đã trình bày, trong qu á trình lao động sản xuất ngời lao
động có thể gặp nhiều bi ến cố, rủi ro khi đó ngời sử dụng lao động cũng rơi
vào tình cảnh khó khăn không cảm nh: sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, vấn
đề tuy ển dụng lao động và hợp đồng lao động luôn phải đợc đặt ra để thay thế
v.v... Sản xuất càng phát triển, những rủi ro đối với ngời lao động và những
khó khăn đối với ngời sử dụng lao động càng nhiều và trở nên phức tạp, dẫn
đến mối quan hệ chủ - thợ ngày càng căng thẳng. Để giải quyết vấn đề này, Nhà
nớc phải đứng ra can thiệp thông qua BHXH. Và nh vậy, BHXH ra đời hoàn
toàn mang tính khách quan trong đời sống kinh tế xã hội của mỗi nớc.
- BHXH có tính ngẫu nhiên, phát sinh không đồng đều theo thời gian và
không gian. Tính chất này thể hiện rất rõ ở những nội dung cơ bản của BHXH.
Từ thời điểm hình thành và triển khai, đến mức đóng góp của các bên tham gia
để hình thành quỹ BHXH. Từ những rủi ro phát sinh ngẫu nhiên theo thời gian
và không gian đến mức trợ cấp BHXH theo từng chế độ cho ngời lao động v.v...
- BHXH vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội, đồng thời còn có tính dịch
vụ.
Tính kinh tế thể hiện rõ nhất là ở chỗ, quỹ BHXH muốn đợc hình thành,
bảo toàn và tăng trởng phải có sự đóng góp của các bên tham gia và phải đợc
quản lý chặt ch ẽ, sử dụng đúng mục đích. Mức đóng góp của các bên phải đợc
tính toán rất cụ thể dựa trên xác suất phát sinh thiệt hại cuả tập hợp ngời lao
động tham gia BHXH. Quỹ BHXH chủ yếu dùng để trợ cấp cho ngời lao động
theo các điều kiện của BHXH. Thực chất, phần đóng góp của mỗi ngời lao động
là không đáng kể, nhng quyền lợi nhận đợc là rất lớn khi gặp rủi ro. Đối với
ngời sử dụng lao động việc tham gia đóng góp vào quỹ BHXH là để bảo hiểm
cho ngời lao động mà mình sử dụng. Xét dới góc độ kinh tế, họ cũng có lợi vì
không phải bỏ ra một khoản tiền lớn để trang thải cho những ngời lao động bị
mất hoặc giảm khả năng lao động. Với Nhà nớc BHXH góp phầm làm giảm
gánh nặng cho ng ân sách đồng thời quỹ BHXH còn là nguồn đầu t đáng kể cho nền
kinh tế quốc dân.
BHXH là bộ phận chủ yếu của hệ thống bảo đảm xã hội, vì vậy tính xã hội
của nó thể hiện rất rõ nét. Xét về lâu dài, mọi ngời lao động trong xã hội đều
có quyền tham gia BHXH. Và ngợc lại, BHXH phải có trách nhiệm bảo hiểm
cho mọi ngời lao động và gia đình họ, kể cả khi họ còn đang trong độ tuổi lao
động. Tính xã hội của BHXH luôn gắn chặt với tính dịch vụ của nó. Khi nền
kinh tế - xã hội ngày càng phát triển thì tính dịch vụ và tính chất xã hội ho á của
BHXH cũng ngày càng cao.
ững quan điểm cơ bản về BHXH
6. Nh
Nhữ
Khi thực hiện BHXH, Các nớc đều phải lựa chọn hình thức, cơ chế và mức
độ tho ả mãn các nhu cầu BHXH phù hợp với tạp quán, khả năng trang trải và
đình hớng phát triển kinh tế - xã hội của nớc mình. Đồng thời, phải nhận thức
thống nhất các quan điểm về BHXH sau đây:
6.1. Ch
Chíí nh s á ch BHXH l à m ộ t b ộ ph
phậậ n c ấ u th
thàà nh v à l à b ộ ph
phầầ n quan
tr
trọọ ng nh
nhấấ t trong ch
chíí nh s á ch BHXH
Mục đích ch ủ yếu của chính sách này nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao
động và gia đình họ, khi ngời lao động bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm
hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm. Ở nớc ta, BHXH nằm trong hệ
thống các chính sách và xã hội của Đảng và Nhà nớc. Th ực chất, đây là một
trong những lo ại chính sách đối với ngời lao động nhằm đáp ứng một trong
những quy ền và nhu cầu hiển nhiên của con ngời , nhu cầu an toàn về việc
làm,an toàn lao động,an toàn xã hội v.v... Chính sách BHXH còn thể hiện trình
độ văn minh, tiềm lực và sức mạnh kinh tế, khả năng tổ chức và quản lý của
mỗi quốc gia. Trong một chừng mực nhất định,nó còn thể hiện tính u vi ệt của
một chế độ xã hội. Nếu tổ chức và thực hiện tốt chính sách BHXH sẽ là động
lực to lớn phát huy ti ềm năng sáng tạo của ngời lao động trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của đất nớc.
ờ i s ử d ụ ng lao độ
ng ph
6.2. Ng
Ngờ
động
phảả i c ó ngh
nghĩĩ a v ụ v à tr
tráá ch nhi
nhiệệ m BHXH cho
ờ i lao độ
ng
ng
ngờ
động
Ngời sử dụng lao động th ực chất là các tổ chức, các doanh nghi ệp và các
cá nhân có thuê mớn lao động. Họ phải có ngh ĩa vụ đóng góp vào quỹ BHXH
và có trách nhiệm thực hiện các chế độ BHXH đối với ngời lao động mà mình
sử dụng theo đúng luật pháp quy định. Ngời sử dụng lao động muốn ổn định
sản xuất kinh doanh thì ngoài vi ệc phải chăm lo đầu t để có thiết bị hiện đại,
công ngh ệ tiên tiến còn phải chăm lo tay nghề và đời sống cho ngời lao động
mà mình sử dụng. Khi ngời lao động làm việc bình thờng th ì phải trả lơng thoả
đáng cho họ. Khi họ gặp rủi ro, bị ốm đau, tai nạn lao động, bệnh ngh ề nghiệp
v.v... trong đó có rất nhi ều trờng hợp gắn với quá trình lao động với những điều
kiện lao động cụ thể của doanh nghiệp thì phải có trách nhi ệm BHXH cho họ.
Chỉ có nh vậy, ngời lao động mới yên tâm, tích cực lao động sản xuất, phát huy
sáng kiến cải tiến kỹ thuật góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng hiệu
quả kinh tế cho doanh nghiệp.
ờ i lao độ
ng đợ
ng v ề ngh
6.3. Ng
Ngờ
động
đợcc b ì nh đẳ
đẳng
nghĩĩ a v ụ v à quy
quyềề n l ợ i đố
đốii v ớ i BHXH,
kh
khôô ng ph
phââ n bi
biệệ t nam n ữ , d â n t ộ c, t ô n gi
giáá o, ngh
nghềề nghi
nghiệệ p v.v...
Điều đó có ngh ĩa là mọi ngời lao độ ng trong xã hội đều đợc hởng BHXH
nh tuyên ngôn dân quy ền đã nêu,đồng thời bình đẳng về nghĩa vụ đóng góp và
quy ền lợi trợ cấp BHXH. Ngời lao động khi gặp rủi ro không mong muốn và
không phải hoàn toàn hay trực tiếp do lỗi của ngời khác thì trớc hết đó là rủi
ro của bản thân. Vì thế, muốn đợc BHXH tức là muốn nhiều ngời khác hỗ trợ
cho mìnhl à dàn trải rủi ro của mình cho nhiều ngời khác thì tự mình phải gánh
chịu trực tiếp và trớc hết. Điều đó có ngh ĩa là ngời lao động phải có trách
nhi ệm tham gia BHXH để tự bảo hiểm cho mình.
Tuy nhi ên, nghĩa vụ và quy ền lợi của ngời lao động về BHXH còn tuỳ
thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội, vào các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã
hội ổn định thì ngời lao động tham gia và đợc hởng trợ cấp BHXH ngày càng
đông.
ợ c ấ p BHXH ph
ụ thu
6.4. M ứ c tr
trợ
phụ
thuộộ c v à o c á c y ế u t ố
- Tình trạng mất khả năng lao động
- Ti ền lơng lúc đang đi làm
- Tuổi thọ bình quan của ngời lao động
- Điều kiện kinh tế - xã hội của đất nớc trong từng thời kỳ.
Tuy nhi ên, về nguyên tắc trợ cấp BHXH phải thấp hơn lúc đang đi làm,
nhng thấp hơn cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu.
Quan điểm này vừa phải phản ánh tính cộng đồng xã hội, vừa phản ánh
nguyên tắc phân phối lại quỹ BHXH cho những ngời lao động tham gia BHXH.
Trợ cấp BHXH là loại trợ cấp thay thế tiền lơng. Mà tiền lơng là kho ản tiền mà
ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động khi họ thực hiện đợc những công
việc hoặc định mức công vi ệc nào đó. Ngh ĩa là, chỉ ngời lao động có sức khoẻ
bình th ờng, có vi ệc làm bình thờng và thực hiện đợ c nh ất định mới có ti ền lơng.
Khi đã bị ốm đau, tai nạn hay tuổi già không làm việc đợc mà trớc đó có tham
gia BHXH thì chỉ có trợ cấp BHXH và trợ cấp đó không thể bằng tiền lơng do
lao động tao ra đợc. Mức trợ cấp bằng hoặc cao hơn tiền lơng thì không một
ngời lao động nào phải có gắng tìm kiếm việc làm và tích cực làm việc để có
lơng, mà ngợc lại sẽ lợi dụng BHXH để đợc nhận trợ cấp. Hơn nữa cách lập
quỹ BHXH theo phơng thức dàn trải rủi ro cũng không cho phép trả trợ cấp
BHXH bằng lúc đang làm việc. Và nh vậy thì chẳng khác gì ngời lao động bị
rủi ro và qua rủi ro của mình dàn trải hết cho những ngời khác.
Nh vậy, mức trợ cấp BHXH phải thấp hơn mức ti ền lơng lúc đang đi làm.
Tuy nhi ên, do mục đích bản chất và phơng thức BHXH thì mức trợ cấp thấp
hơn cũng không thể th ấp hơn mức sống tối thi ểu.
ứ c b ộ m á y th
ực
6.5. Nh
Nhàà n ớ c qu
quảả n l ý th
thốố ng nh
nhấấ t ch
chíí nh s á ch BHXH, t ổ ch
chứ
thự
hi
hiệệ n ch
chíí nh s á ch BHXH
Bởi vì, BHXH là một bộ phần cấu thành các chính sách xã hội, nó vừa là
nhân tố ổn định, vừa là nhân tố động lực phát triển kinh tế - xã hội. Cho nên,
vai trò của Nhà nớc là rất quan trọng. Thực tế đã chỉ rõ, nếu không có sự can
thiệp của Nhà nớc, nếu không có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc thì mối quan hệ
giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động sẽ không đợc duy trì bền vững,
mối quan hệ ba bên trong BHXH sẽ bị phá vỡ.
Hơn nữa, BHXH đợc thực hiện thông qua một quy trình, từ việc hoạch định
chính sách, đảm bảo vật chất đến việc xét trợ cấp v.v... Vì vậy, Nhà nớc quản
lý toàn bộ quy trình này, hay có những giới hạn về mức độ và phạm vi.
Trớc hết, phải khảng định rằng việc hoạch định chính sách BHXH là khâu
đầu tiên và quan trọng nhất. Sự quản lý của Nhà nớc về vấn đề này thể hiện ở
việc xây dựng các dự án luật, các văn bản pháp quy về BHXH và ban hành thực
hiện. Sau đó là hớng dẫn, kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân thực hiện chính sách.
Đối với việc đảm bảo vật chất cho BHXH thì vai trò của Nhà nớc phụ
thuộc vào chính sách BHXH do Nhà nớc quy định. Có những mô hình về bảo
đảm vật chất cho BHXH do ngân sách Nhà nớc cung cấp thì vai trò quản lý Nhà
nớc là trực tiếp và toàn diện, nếu nguồn đảm bảo trợ cấp do ngời sử dụng lao
động, ngời lao động và Nhà nớc đóng góp thì Nhà nớc tham gia quản lý.
Để quản lý BHXH, Nhà nớc sử dụng các công cụ chủ yếu nh luật pháp và
bộ máy tổ chức. Nhìn chung, hầu hết các nớc trên thế giới, việc quản lý vĩ mô
BHXH đều đợc Nh à nớc giao cho Bộ Lao động hoặc bộ xã hội trực tiếp điều
hành.
Ỹ BHXH
III. QU
QUỸ
1. Kh
Kháái ni
niệệm
Sự ra đời, tồn tại và phát triển quỹ BHXH phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia vào điều kiện lịch sử trong thời kỳ nh ất
định của đất nớc. Trình độ kinh tế - xã hội càng phát triển thì các chế độ
BHXH dợc áp dụng càng mở rộng, nhu cầu thoả mãn về BHXH đối với ngời lao
động càng đợc nâng cao và khi kinh tế ph át triển,ng ời lao động có thu nhập cao,
càng có điều kiện tham gia BHXH.
Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung giữ vị trí là khâu tài chính trung
gian trong hệ thống tài chính quốc gia. Nó ra đời tồn tại và gắn với mục đích
bảo đảm ổn định cuộc sống cho ngời lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro làm
giảm hoặc mất thu nhập từ lao động, mà không nhằm mục đích kinh doanh
kiếm lời. Nh vậy, Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngo ài
Ngân sách Nhà nớc.
2. Ngu
Nguồồn qu
quỹỹ BHXH
Quỹ BHXH đợc hình thành chủ yếu từ các ngu ồn sau đây:
- Ngời sử dụng lao động đóng góp.
- Ngời lao động đóng góp
- Nhà nớc đóng góp và hỗ trợ thêm.
- Các ngu ồn khác nh: cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi do đầu t
phần quỹ nhàn rỗi...
Trong nền kinh tế hàng hoá, trách nhi ệm tham gia đóng góp BHXH cho
ngời lao động đợc phân chia cho cả ngời sử dụng lao động và ngời lao động
trên cơ sở quan hệ lao động. Điều này không phải là sự phân chia rủi ro, mà là
lợi ích giữa hai bên. Về phía ngời sử dụng lao động, sự đóng góp một phần
BHXH cho ngời lao động sẽ tránh đợc thiệt hại kinh tế do phải chi ra một
kho ản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đố i với ngời lao động mà mình thuê mớn.
Đồng thời nó góp phần giảm bớt tình trạng tranh chấp, kiến tạo đợc mối quan
hệ tốt đẹp giữa chủ - thợ. Về phía ngời lao động, đóng góp một phần để BHXH
cho mình vừa biểu hiện sự tự gánh chịu trực ti ếp rủi ro của chính mình, vừa có
ý nghĩa ràng buộc ngh ĩa vụ và quy ền lợi một cách chặt chẽ.
Mối quan hệ chủ - thợ trong BHXH thực chất là mối quan hệ lợi ích. Vì th ế,
cũng nh nhi ều lĩnh vực khác trong quan hệ lao động, BHXH không thể thiếu
đợc sự tham gia đóng góp của Nhà nớc. Trớc hết là các luật lệ của Nhà nớc về
BHXH là những chuẩn mực pháp lý cho cả ngời lao động và ngời sử dụng lao
động đều phải tu ân theo, những tranh chấp chủ - thợ trong lĩnh vực BHXH có
cơ sở vững chắc để giải quy ết. Ngo ài ra, bằng nhi ều hình thức, biện pháp và
mức độ can thiệp khác nhau, Nhà nớc không chỉ tham gia đóng góp và hỗ trợ
thêm cho quỹ BHXH, mà còn chở thành chỗ dựa để đảm bảo cho hoạt động
BHXH chắc chắn và ổn định.
Phần lớn các nớc trên thế giới, quỹ BHXH đều đợc hình thành từ các
ngu ồn trên. Tuy nhiên, phơng thức đóng góp và mức đóng góp của các bên
tham gia BHXH có khác nhau.
Về phơng thức đóng góp BHXH của ngời lao động và ngời sử dụng lao
động hiện vẫn còn hai quan điểm. Quan điểm thứ nhất cho rằng, phải căn cứ
vào mức lơng và quỹ lơng của cơ quan, doanh nghiệp. Quan điểm thứ hai lại
nêu lên, phải căn cứ vào mức thu nh ập cơ bản của ngời lao động đợc cân đối
chung cho to àn bộ nền kinh tế quốc dân để xác định mức đóng góp.
Về mức đóng góp BHXH, một số nớc quy định ngời sử dụng lao động phải
chịu toàn bộ chi ph í cho chế độ tai nạn lao động, Chính phủ trả chi phí y tế và
trợ cấp gia đình, các chế độ còn lại cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động
cùng đóng góp mỗi bên một phần bằng nhau. Một số nớc khác lại quy định,
Chính phủ bù thiếu cho quỹ BHXH hoặc chịu toàn bộ chi phí quản lý BHXH
v.v...
ng g ó p BHXH ở m ộ t s ố n ớ c tr
ới
M ứ c đó
đóng
trêê n th
thếế gi
giớ
Tên nớc
ủ
Ch
Chíính ph
phủ
ng góp
Tỷ lệ đó
đóng
ng góp
Tỷ lệ đó
đóng
ời lao
của ng
ngờ
ời sử
của ng
ngờ
ng so với ti
độ
động
tiềền
ng
dụng lao độ
động
lơng (%)
so với qu
quỹỹ lơng
(%)
CHLB
Bù thiếu
14,8 á 18,8
16,3 á 22,6
CH Pháp
Bù thiếu
11,82
19,68
Inđônêxia
Bù thiếu
3,0
6,5
Philipin
Bù thiếu
2,85 á 9,25
6,85 á 8,05
Malaixia
Chi toàn bộ chế
9,5
12,75
Đức
độ ốm đau, thai
sản
(Nguồn: BHXH ở một số nớc trên thế giới)
Mức đóng góp BHXH là yếu tố quy ết đị nh sự cân đối thu chi quỹ BHXH.
Vì vậy, quỹ này phải đợc tính toán trên cơ sở khoa học. Trong thực tế, việc xác
định mức đóng góp BHXH là một nghiệp vụ chuyên sâu của BHXH và ngời ta
thờng sử dụng các phơng pháp toán học khác nhau để xác định. Khi xác định
mức đóng góp BHXH, có thể có những căn cứ tính toán khác nhau:
- Dựa vào tiền lơng và thang lơng để xác đị nh mức trợ cấp BHXH, từ đó có
cơ sở để xác định mức đóng góp.
- Quy định mức đóng góp BHXH trớc rồi từ đó xác định mức hởng.
- Dựa vào nhu cầu khách quan của ngời lao động để xác định mức hởng,
rồi từ mức hởng BHXH này có thể xác định đợc mức đóng góp.
Mặc dù chỉ thuần tuý mamg tính kỹ thuật nhng xác định mức đóng góp
BHXH lại khá phức tạp vì nó liên quan tới cả ngời lao động, ngời sử dụng lao
động và Nhà nớc. Li ên quan đến khả năng cân đối thu nhập của ngời lao động
và kiều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Tuy nhi ên, khi xác định mức
đóng góp BHXH vẫn phải đảm bảo nguyên tắc: cân bằng thu chi, lấy số đông
bù số ít và có dự phòng. Mức đóng góp xác định phải đợc cân đối với mức
hởng, với nhu cấu BHXH và điều chỉnh sao cho tối u nhất.
Mức đóng góp BHXH đợc cấu thành từ 3 bộ phận và đợc xác đị nh theo
công thức:
P = f1 + f2 + f3
Trong đó:
P - Mức đóng góp BHXH
f1- Đóng góp thuần tuý trợ cấp BHXH
f2- Đóng góp dự phòng
f3- Đóng góp quản lý
Đóng góp thuần tuý trợ cấp BHXH cho cả các chế độ ngắn hạn và dài hạn.
Đối với các chế độ BHXH ngắn hạn việc đóng và hởng BHXH xảy ra trong thời
gian ngắn (thờng là 1 năm) nh: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động nhẹ... Vì vậy,
số đóng góp BHXH phải đủ cho số phát sinh chi trả trong năm. Đối với các chế
độ BHXH dài hạn nh: Hu trí mất ngời nuôi dỡng, tai nạn lao động hoặc bệnh
ngh ề nghiệp nặng v.v... quá trình đóng góp và quá trình hởng tơng đối độc lập
với nhau và diễn ra trong kho ảng thời gian nhất định. Cho nên, sự công băng
giữa đóng góp và hởng BHXH phải đợc dàn trải trong cả thời kỳ dài. Vì thế,
ngo ài đóng góp thuần tuý phải có đóng góp dự phòng để đảm bảo quỹ BHXH
có dự trữ đủ lớn.
Nh vậy, để xác định đợc mức đóng góp và mức hởng BHXH phải dựa vào
nhi ều yếu tố và nhiều thông tin khác nhau về ngu ồn lao động, cơ cấu nguồn lao
động theo tuổi, giới tính, ngành ngh ề v.v... ngo ài ra còn phải xác định và dự
báo đợc tuổi th ọ bình quân của quốc gia; xác suất ốm đau, tai nạn, tử vong của
ngời lao động v.v...
ch s ử d ụ ng qu
3. M ụ c đí
đích
quỹỹ BHXH
Quỹ BHXH đợc sử dụng chủ yếu cho 2 mục đích sau đây:
- Chi trả và trợ cấp cho các chế độ BHXH
- Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH.
ới
3.1. C á c ch
chếế độ BHXH đợ
đợcc á p d ụ ng ph
phổổ bi
biếế n tr
trêê n th
thếế gi
giớ
Theo khuyến ngh ị của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) quỹ BHXH đợc sử
dụng để trợ cấp cho các đối tợng tham gia BHXH nhằm mục đích ổn định cuộc
sống cho bản thân và gia đì nh họ, khi đối tợng tham gia bảo hiểm gặp rủi ro.
Th ực chất là trợ cấp cho 9 chế độ mà tổ chức này đã nêu lên trong Công ớc 102
tháng 6 năm 1952 tại Giơnev ơ:
1. Chăm sóc y tế
2. Trợ cấp ốm đau
3. Trợ cấp thất nghiệp
4. Trợ cấp tuổi già
5. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh ngh ề nghiệp
6. Trợ cấp gia đình
7. Trợ cấp sinh đẻ
8. Trợ cấp khi tàn phế
9. Trợ cấp cho ngời còn sống (trợ cấp mất ngời nuôi dỡng)
9 chế độ trên hình th ành một hệ th ống các chế độ BHXH. Tuỳ theo điều
kiện kinh tế - xã hội mà mỗi nớc tham gia công ớc Giơnevơ thực hiện khuyến
ngh ị đó ở mức độ khác nhau, nhng ít nhất phải thực hiện đợc 3 chế độ. Trong
đó, ít nhất phải có một trong 5 chế độ: (3); (4); (5); (8); (9). Mỗi chế độ trong
hệ thống trên khi xây dựng đều dựa trên những cơ sở kinh tế xã - hội; tài chính;
thu nhập; tiền lơng v.v... Đồng thời, tuỳ từng chế độ khi xây dựng còn phải
tính đến yếu tố sinh học; tuổi thọ bình quân của quốc gia; nhu cầu dinh dỡng;
xác xuất tử vong v.v...
Hệ thống các chế độ BHXH có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
+ Các chế độ đợc xây dựng theo luật pháp mỗi nớc.
+ Hệ thống các chế độ mang tính chất chia sẻ rủi ro, chia sẻ tài chính.
+ Mỗi chế đọ đợc chi trả đều căn cứ chủ yếu vào mức đóng góp của các
bên tham gia BHXH.
+ Ph ần lớn các chế độ là chi trả định kỳ.
+ Đồng tiền đợc sử dụng làm phơng tiện chi trả và thanh quy ết to án.
+ Chi trả BHXH là quy ền lợi của mỗi chế độ BHXH.
- Xem thêm -