BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
...............................................
THỰC TRẠNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH
TỈNH BÌNH THUẬN
Mã số: CS.NCS.2010.19.04
Chủ nhiệm đề tài: La Nữ Ánh Vân
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011
DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
TT
Họ và tên
Đơn vị công tác và lĩnh vực chuyên môn
1
La Nữ Ánh Vân
Trường Cao đẳng Cộng đồng Bình Thuận
2
DANH MỤC BẢNG
1. Bảng 2.1
2. Bảng 2.2
3. Bảng 2.3
4. Bảng 2.4
5. Bảng 2.5
6. Bảng 2.6
7. Bảng 2.7
8. Bảng 2.8
9. Bảng 2.9
10. Bảng 2.10
11. Bảng 2.11
12. Bảng 2.12
13. Bảng 2.13
14. Bảng 2.14
15. Bảng 2.15
16. Bảng 2.16
17. Bảng 2.17
18. Bảng 2.18
19. Bảng 2.19
20. Bảng 2.20
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Danh mục các bãi biển có khả năng khai thác du lịch
Danh mục thác nước có khả năng khai thác du lịch
Danh mục hồ có khả năng khai thác du lịch
Danh mục suối khoáng có thể khả năng khai thác DL
Danh mục các khu bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn biển
Di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia của Bình Thuận
Danh mục các di tích được xếp hạng cấp tỉnh
Số lượng di tích đã được xếp hạng của tỉnh BThuận
Danh mục các lễ hội được tổ chức hàng năm
Thống kê tài nguyên du lịch tỉnh Bình Thuận
Khách du lịch Bình Thuận giai đoạn 2000 – 2010
Cơ cấu khách quốc tế theo mục đích chuyến đi
Độ dài lưu trú của khách DL quốc tế tại BT và DHNTB
Mức chi tiêu bình quân của khách quốc tế tại BT
Cơ cấu chi tiêu của khách quốc tế tại Bình Thuận
Khách du lịch nội địa Bình Thuận và vùng DHNTB
Cơ cấu khách nội địa theo mục đích chuyến đi
Độ dài lưu trú của khách nội địa tại Bình Thuận
Mức chi tiêu bình quân của khách nội địa
Cơ cấu chi tiêu bình quân một ngày khách nội địa
27
29
31
31
33
35
37
38
40
41
43
44
45
45
46
47
49
49
50
50
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
1. Biểu đồ 2.1
: Khách du lịch và thu nhập du lịch tỉnh Bình Thuận
47
2. Biểu đồ 2.2
: Khách du lịch nội địa các tỉnh DHNTB
48
DANH MỤC BẢN ĐỒ
1. Bản đồ 1.1
: Bản đồ hành chính tỉnh Bình Thuận
25
2. Bản đồ 2.1
: Bản đồ tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Bình Thuận
34
3. Bản đồ 2.2
: Bản đồ tài nguyên du lịch nhân văn tỉnh Bình Thuận
39
3
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
Tên đề tài:
Thực trạng tài nguyên du lịch tỉnh Bình Thuận
Mã số: CS.NCS.2010.19.04
Chủ nhiệm đề tài: La Nữ Ánh Vân
Tel: 0918590291
E-mail:
[email protected]
Cơ quan chủ trì đề tài: Khoa Địa lý trường Đại học Sư phạm Tp.HCM
Cơ quan và cá nhân phối hợp thực hiện:
Thời gian thực hiện: Từ tháng 10 năm 2010 đến tháng 12 năm 2011
1. Mục tiêu:
Phân tích thực trạng tài nguyên du lịch tỉnh Bình Thuận làm cơ sở cho việc đề
xuất một số giải pháp khai thác hợp lý tài nguyên du lịch tỉnh Bình Thuận
2. Nội dung chính:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chủ yếu của đề tài được trình bày
trong 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lí luận về tài nguyên du lịch.
Chương 2: Thực trạng tài nguyên du lịch tỉnh Bình Thuận
Chương 3: Giải pháp khai thác hợp lý tài nguyên du lịch tỉnh Bình Thuận.
3. Kết quả chính đạt được (khoa học, ứng dụng, đào tạo, kinh tế-xã hội):
- Phân tích được thực trạng tài nguyên du lịch với những thế mạnh nổi trội và
những khó khăn thách thức trong việc khai thác tài nguyên du lịch tỉnh Bình Thuận.
- Đề xuất một số giải pháp khai thác hợp lý tài nguyên du lịch tỉnh Bình Thuận.
4
SUMMARY
Project Title:
The reality of tourism resources in Binh Thuan province
Code number: CS.NCS.2010.19.04
Coordinator: La Nữ Ánh Vân
Tel: 0918590291
E-mail:
[email protected]
Implementing Institution:
Department of Geography, HCMUniversity of Pedagogy
Cooperating Institution(s)……………………………………………………
Duration: from October 2010 to December 2011
1. Objectives:
Analyzing the reality of tourism resources in Binh Thuan province. The
findings can be used as basic factors for some recommendations on the
appropriate exploration of resources for the tourism industry of Binh Thuan
province.
2. Main contents:
Apart from the introduction and the conclusion, the main contents of the
paper will be presented in three chaters:
Chater 1: Literature review of tourism resources
Chater 2: the reality of tourism resources in Binh Thuan province
Chater 3: Some recommendations on the appropriate exploration of resources
for the tourism industry of Binh Thuan province.
3. Results obtained:
- The reality of tourism resources has been analyzed. The strengths and
weaknesses in the exploration of tourism resources of Binh Thuan province have
been assessed.
- Some solutions to the proper exploration of resources for the tourism
industry of Binh Thuan province have been recommended.
5
MỤC LỤC
DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ....... 2
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ 3
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... 3
DANH MỤC BẢN ĐỒ .................................................................................... 3
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
SUMMARY...................................................................................................... 5
MỤC LỤC ........................................................................................................ 6
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 8
1.Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................8
2.Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................8
3.Giới hạn nghiên cứu ..........................................................................................8
4.Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................................8
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ......................................................12
6. Những đóng góp chủ yếu của đề tài ..............................................................15
7. Cấu trúc của đề tài ..........................................................................................15
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÀI NGUYÊN DU LỊCH
......................................................................................................................... 16
1.1.Tài nguyên .....................................................................................................16
1.2.Du lịch ............................................................................................................16
1.3. Tài nguyên du lịch........................................................................................18
1.3.1. Khái niệm ...............................................................................................18
1.3.2. Đặc điểm tài nguyên du lịch ...................................................................20
1.3.3. Vai trò của tài nguyên du lịch ................................................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH TỈNH BÌNH
THUẬN .......................................................................................................... 24
2.1. Thực trạng tài nguyên du lịch tỉnh Bình Thuận .......................................24
2.1.1. Vị trí địa lý..............................................................................................24
6
2.1.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên ....................................................................24
2.1.3. Tài nguyên du lịch nhân văn ..................................................................35
2.2. Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch tỉnh Bình Thuận ......................43
2.2.1. Thực trạng khách du lịch ........................................................................43
2.2.2. Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch theo lãnh thổ ...........................52
2.2.3. Thực trạng sản phẩm du lịch ..................................................................57
2.3. Đánh giá chung về thực trạng tài nguyên du lịch .....................................58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP KHAI THÁC HỢP LÝ TÀI NGUYÊN DU
LỊCH TỈNH BÌNH THUẬN......................................................................... 62
3.1. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao nhận thức
và trách nhiệm của toàn xã hội bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch.....62
3.2. Tăng cường đầu tư bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch .............................63
3.3. Giảm thiểu áp lực lên môi trường du lịch .................................................66
3.3.1. Giảm thiểu chất thải ...............................................................................66
3.3.2. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường ...........68
3.4. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch trên cơ sở phát huy thế mạnh tài nguyên
du lịch ...................................................................................................................68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 71
1.KẾT LUẬN .......................................................................................................71
2.KIẾN NGHỊ......................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 73
7
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Bình Thuận nằm trong vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Từ năm 1995 đến nay,
du lịch Bình Thuận phát triển nhanh, kinh doanh du lịch đạt hiệu quả kinh tế cao.
Dù còn non trẻ, du lịch Bình Thuận đã có tiếng vang không chỉ trong nước mà còn
trên thế giới. Bên cạnh những thành tựu trên, du lịch Bình Thuận cũng đang đối mặt
với nhiều thách thức, tài nguyên du lịch của tỉnh chưa được điều tra, đánh giá toàn
diện, nhiều lợi thế tài nguyên còn lãng phí và chưa được khai thác có hiệu quả.
Tài nguyên du lịch là nguồn lực quan trọng hàng đầu đối với phát triển du lịch.
Song cho đến nay, Bình Thuận chưa có nhiều công trình nghiên cứu sâu về tài
nguyên du lịch.
Trước tình hình thực tế trên, tác giả chọn đề tài: “Thực trạng tài nguyên du lịch
tỉnh Bình Thuận” với mong muốn phân tích những lợi thế và hạn chế về tài
nguyên du lịch của tỉnh làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp khai thác hợp lý tài
nguyên du lịch góp phần phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận theo hướng bền vững.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích thực trạng tài nguyên du lịch tỉnh Bình Thuận để từ đó đề xuất một số
giải pháp khai thác hợp lý tài nguyên du lịch tỉnh Bình Thuận.
3.Giới hạn nghiên cứu
- Đề tài tập trung phân tích thực trạng tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn
tỉnh Bình Thuận.
- Lãnh thổ mà đề tài nghiên cứu là tỉnh Bình Thuận.
- Các tư liệu, số liệu được sử dụng trong nghiên cứu tập trung vào thời gian từ
năm 2000 - 2010.
4.Lịch sử vấn đề nghiên cứu
4.1. Trên thế giới
8
Trước Chiến tranh thế giới thứ II đã có những công trình nghiên cứu tài nguyên
du lịch sơ khai. Trong giai đoạn này, tài nguyên du lịch thường được nghiên cứu bởi
những người thuộc giới quí tộc đi thám hiểm du lịch ở những vùng núi, vùng biển
có phong cảnh đẹp, khí hậu mát mẻ thuận lợi cho hoạt động du lịch nghỉ dưỡng, thể
thao, tham quan của giới thượng lưu. Hoặc họ là các kiến trúc sư thuộc các công ty
xây dựng đường sắt, xây dựng thủy điện. Họ phát hiện và tiến hành điều tra, đánh
giá tài nguyên du lịch ở những vùng có tài nguyên du lịch, giao thông thuận lợi, rồi
quy hoạch phát triển các khu du lịch. Đặc điểm của việc nghiên cứu tài nguyên du
lịch trong giai đoạn này là hầu như chưa có những công trình độc lập. Việc nghiên
cứu tài nguyên du lịch cả về lý luận và thực tiễn thường chỉ là một nhiệm vụ, một
bộ phận của các dự án quy hoạch du lịch, quy hoạch kinh tế - xã hội… Những
nghiên cứu về tài nguyên du lịch mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu tài nguyên du lịch
tự nhiên, địa hình, địa mạo, khí hậu, tài nguyên nước thuận lợi cho phát triển du lịch
và rút ra một số nguyên lý khai thác tài nguyên vào phát triển các loại hình du lịch,
đầu tư lắp đặt các thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật. [70]
Sau Chiến tranh thế giới thứ II, số lượng người đi du lịch trên thế giới tăng
nhanh, du lịch ngày càng được quan tâm phát triển. Hầu hết các quốc gia có lợi thế
về các nguồn lực phát triển du lịch đều tiến hành điều tra thực trạng tài nguyên phục
vụ cho các dự án phát triển du lịch.
Từ năm 1972, Hội đồng Di sản thế giới (WHC) của UNESCO đã được thành
lập và tiến hành xây dựng các tiêu chuẩn, điều kiện công nhận các DSVH&TN thế
giới, đồng thời nghiên cứu, giúp đỡ các quốc gia trong việc nghiên cứu, bảo vệ, tôn
tạo các di sản thế giới.
Ở Canada, Phần Lan, Pháp, Mỹ, Ôxtrâylia… đã có những nghiên cứu, điều tra,
đánh giá việc khai thác, sử dụng tài nguyên phù hợp với cảnh quan, văn hóa bản
địa, đưa ra những giải pháp nhằm phát triển du lịch có sự kiểm soát, có trách nhiệm
với việc bảo vệ tài nguyên môi trường du lịch, phát triển du lịch có sự tham gia của
cộng đồng.
9
Hoa Kỳ đã có những công trình nghiên cứu để xây dựng các định mức và tiêu
chuẩn xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, lắp đặt thiết bị, đón tiếp khách du lịch đảm
bảo phù hợp với sức chứa của môi trường như: “environmental issues of Tourism
and Recreation” (Mieczkowski Z., 1995); “Tourism and Sustainability” (Staler
M.J., 1997).
Các nhà khoa học Canada cũng có nhiều công trình nghiên cứu TNDL theo
hướng này như “ Tourism carrrying capacity” (Orelly A.M., 1991).
Ở Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa, những năm 80 của thế kỷ XX đã có
nhiều công trình nghiên cứu về tài nguyên du lịch. Pirojnik (1985) đã tổng quan
những lý luận về địa lý du lịch, trong đó đề cập tới những lý luận về tài nguyên du
lịch. Và ông cũng đã tiến hành phân vùng du lịch toàn bộ lãnh thổ Liên Xô trên cơ
sở đánh giá tổng hợp các phân hệ và môi trường ảnh hưởng của hệ thống lãnh thổ
du lịch. Ở Hungari (1971), các nhà nghiên cứu cũng đã tiến hành điều tra, đánh giá
161 nguồn nước khoáng trên cơ sở kiểm kê 2240 điểm nước khoáng nóng nhằm
thực hiện quy hoạch phát triển du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh của nước này.
Bungari được coi là nước có công trình kiểm kê TNDL có hệ thống nhất ở mức độ
quốc gia. [1]
Các ấn phẩm nghiên cứu tài nguyên du lịch về lý luận và thực tiễn là những tài
liệu quí giá trong việc nghiên cứu và vận dụng cho các quốc gia, các vùng lãnh thổ
trên thế giới.
4.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nghiên cứu về du lịch mới được đề cập nhiều vào những năm
1990, khi hoạt động du lịch dần dần trở nên khởi sắc. Một số công trình nghiên cứu
đã đề cập những khía cạnh khác nhau của hoạt động du lịch như: Chương trình biển
KT03, đề tài KT-03-18: “Đánh giá tài nguyên ven biển Việt Nam phục vụ cho mục
đích du lịch” (1993), Tổ chức lãnh thổ du lịch của Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ
(1998) tổng quan cơ sở lý luận của tổ chức lãnh thổ du lịch, khái quát sự phân hóa
lãnh thổ du lịch Việt Nam và giới thiệu các vùng du lịch Việt Nam; Năm 2000,
10
cuốn Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam do Phạm Trung Lương chủ biên
đã hệ thống cơ sở lí luận và thực tiễn trong đánh giá tài nguyên và môi trường du
lịch Việt Nam; Tài nguyên du lịch (2007) của Bùi Thị Hải Yến (chủ biên)… cung
cấp những vấn đề lý luận và bức tranh chung về phát triển du lịch, tài nguyên du
lịch Việt Nam; Địa lý du lịch do Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) và tập thể tác giả
(2010) phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển du lịch, tổ
chức lãnh thổ du lịch, các vùng du lịch Việt Nam. Và đặc biệt, đã có các công trình
khoa học của Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch về Cơ sở khoa học và giải pháp
phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam, Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng
Nam Trung Bộ và Nam Bộ đến năm 2020; của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về
Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Quy
hoạch phát triển kinh tế đảo Việt Nam đến năm 2020… Những công trình trên đã
phân tích cơ sở lí luận cho phát triển du lịch, đánh giá tổng hợp tài nguyên phục vụ
du lịch, dự báo nhu cầu chiến lược phát triển du lịch, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã
hội của phát triển du lịch, là những tài liệu quí giá cho quá trình nghiên cứu của đề
tài.
Những công trình nghiên cứu về du lịch tỉnh Bình Thuận chưa nhiều. Đáng
chú ý là một số công trình như: “Đề án phát triển du lịch sinh thái tỉnh Bình Thuận”,
“Nghiên cứu định hướng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Bình Thuận và vùng
Duyên hải cực Nam Trung Bộ đến năm 2020”, “Nghiên cứu, đánh giá tài nguyên
nước và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi trường nước vùng
khô hạn Ninh Thuận – Bình Thuận”, “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh
Bình Thuận thời kỳ 2001 – 2010”… là những tài liệu bổ ích cho quá trình nghiên
cứu thực trạng tài nguyên du lịch tỉnh Bình Thuận.
Tổng hợp tình hình nghiên cứu, có thể khái quát:
- Thực trạng tài nguyên du lịch đã và đang được nhiều nhà khoa học, nhà quản
lý trên thế giới và nước ta quan tâm nghiên cứu.
11
- Tuy nhiên, những nghiên cứu chuyên sâu về tài nguyên du lịch của tỉnh Bình
Thuận nhìn chung còn rất ít.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Các quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững có tính chiến lược lâu dài, là mục tiêu, động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Phát triển bền vững đã trở thành đường lối,
quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước. Du lịch là một ngành kinh tế tổng
hợp, vì vậy bản thân sự phát triển của du lịch đòi hỏi phải có sự phát triển bền vững
chung của xã hội và ngược lại. Trọng tâm của phát triển du lịch trên quan điểm phát
triển bền vững là phát triển cân bằng giữa các mục tiêu về kinh tế, xã hội, bảo tồn
tài nguyên, môi trường.
Phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận phải gắn với bảo vệ và tôn tạo nguồn tài
nguyên và môi trường. Các kế hoạch và cơ chế quản lí phải phù hợp với việc khai
thác các giá trị thiên nhiên, nhân văn sao cho môi trường cảnh quan tự nhiên và các
khu danh thắng không những ít bị xâm hại bởi các hoạt động phát triển du lịch mà
còn được bảo tồn và tôn tạo tốt hơn.
Quan điểm này được vận dụng vào đề tài thông qua việc xây dựng cơ sở lí luận,
đánh giá thực trạng tài nguyên và thực trạng khai thác tài nguyên du lịch và đề xuất
các giải pháp khai thác hợp lý tài nguyên du lịch tỉnh Bình Thuận.
5.1.2. Quan điểm hệ thống lãnh thỗ
Quan điểm hệ thống lãnh thổ là một trong những quan điểm được sử dụng rộng
rãi trong nghiên cứu du lịch. Nét đặc trưng quan trọng của hệ thống lãnh thổ du lịch
là tính hoàn chỉnh về chức năng và về lãnh thổ.
12
Phát triển du lịch ở bất kì một vùng hoặc lãnh thổ nào cũng phải đặt trong mối
quan hệ chặt chẽ với hệ thống lãnh thổ du lịch toàn quốc, từ cấp quốc gia đến cấp
vùng, địa phương, khu và điểm du lịch.
Du lịch tỉnh Bình Thuận được coi như một bộ phận của các hệ thống du lịch có
qui mô lớn hơn và cấp phân vị cao hơn là hệ thống du lịch Duyên hải Nam Trung
Bộ và hệ thống du lịch cả nước. Du lịch tỉnh Bình Thuận với tư cách là một bộ phận
của hệ thống cấp cao hơn phải vận động theo qui luật của toàn hệ thống và việc
nghiên cứu đầy đủ các thuộc tính du lịch của hệ thống có giá trị thực tiễn để vận
dụng vào tổ chức và kinh doanh du lịch.
Quan điểm này được vận dụng vào đề tài thông qua việc phân tích thực trạng và
đề xuất các giải pháp khai thác hợp lý tài nguyên du lịch tỉnh Bình Thuận phải phù
hợp với quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, phát triển kinh tế – xã hội nói chung
ở phạm vi quốc gia, vùng và địa phương.
5.1.3. Quan điểm tổng hợp
Quan điểm tổng hợp là một quan điểm quan trọng trong nghiên cứu du lịch.
Nếu như quan điểm hệ thống giúp nhà nghiên cứu có ý thức đặt vấn đề nghiên cứu
cụ thể của mình trong một hệ thống nhất định thì quan điểm tổng hợp sẽ chỉ đạo họ
đặt nó trong mối liên hệ với các ngành khác.
Hệ thống du lịch là một hệ thống mở phức tạp gồm có cấu trúc bên trong và cấu
trúc bên ngoài, được tạo thành bởi nhiều thành tố tự nhiên, văn hóa, lịch sử, con
người, có mối quan hệ qua lại mật thiết, gắn bó với nhau một cách hoàn chỉnh.
Nghiên cứu, đánh giá tài nguyên du lịch tỉnh Bình Thuận phải được nhìn nhận trong
mối quan hệ tổng hợp giữa các mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
5.1.4. Quan điểm lịch sử – viễn cảnh
Bình Thuận là vùng đất có bề dày lịch sử, có nền văn hóa phát triển từ lâu đời.
Trải qua lịch sử phát triển hàng ngàn năm với bao thăng trầm, đến nay vùng đất này
vẫn còn giữ được những đặc điểm riêng biệt, đặc sắc về tự nhiên, về văn hóa và con
13
người. Những đặc điểm này đã được khai thác cho phát triển kinh tế nói chung, cho
du lịch nói riêng. Nghiên cứu quá khứ để có được những đánh giá đúng đắn hiện tại,
phân tích nguồn gốc phát sinh, phát triển mới có cơ sở để đưa ra các dự báo về xu
hướng phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận mang tính bền vững và hiệu quả.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu
Để có được những thông tin phong phú, chính xác, các tài liệu được thu thập từ
nhiều lĩnh vực, nhiều nguồn khác nhau như: tài liệu lưu trữ quốc gia và trung ương,
tài liệu của các cơ quan cấp tỉnh, của ngành du lịch và các tài liệu có liên quan. Các
tài liệu thu thập luôn được bổ sung, cập nhật và được chọn lọc để thực hiện các
nghiên cứu trong đề tài. Đây là cơ sở dữ liệu phong phú và quan trọng cho việc thực
hiện các phương pháp khác đạt hiệu quả cao.
5.2.2. Phương pháp thực địa
Điều tra thực địa là phương pháp truyền thống của địa lý học, được sử dụng
rộng rãi trong địa lý du lịch. Trong quá trình nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh
Bình Thuận, phương pháp này luôn được coi trọng nhằm có được cái nhìn thực tế
về thực trạng tài nguyên du lịch tỉnh Bình Thuận và những đặc trưng của lãnh thổ
nghiên cứu.
5.2.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Đây là phương pháp đặc thù của nghiên cứu địa lý nói chung và địa lý du lịch
nói riêng. Phương pháp này được sử dụng từ khâu đầu tiên cho đến khâu cuối của
quá trình tìm hiểu, khảo sát, nghiên cứu. Các mối liên hệ về thời gian, không gian,
số lượng, chất lượng của các đối tượng địa lý du lịch được thể hiện trong luận án
thật khó có thể diễn tả một cách ngắn gọn bằng lời nếu không có sự hỗ trợ của các
bản đồ, biểu đồ.
5.2.4. Phương pháp khai thác hệ thống thông tin địa lý (GIS)
14
Đây là một trong những phương pháp đặc thù của địa lý. Phương pháp này
được sử dụng trong việc xử lý, lưu trữ các dữ liệu và thiết kế các bản đồ phục vụ nội
dung đề tài nghiên cứu.
5.2.5. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luôn tranh thủ ý kiến của các chuyên gia
đầu ngành về du lịch, các nhà quản lý du lịch địa phương và cộng đồng sở tại về
những định hướng khai thác hợp lý tài nguyên du lịch và các quyết định mang tính
khả thi.
6. Những đóng góp chủ yếu của đề tài
- Phân tích được thực trạng tài nguyên du lịch tỉnh Bình Thuận.
- Đề xuất một số giải pháp khai thác hợp lý tài nguyên du lịch tỉnh Bình Thuận.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chủ yếu của đề tài được trình bày
trong 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lí luận về tài nguyên du lịch
Chương 2: Thực trạng tài nguyên du lịch tỉnh Bình Thuận
Chương 3: Giải pháp khai thác hợp lý tài nguyên du lịch tỉnh Bình Thuận
15
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÀI NGUYÊN DU LỊCH
1.1.Tài nguyên
Tài nguyên được hiểu như là một dạng vật chất hữu ích có sẵn trong tự nhiên để
cung cấp cho nhu cầu kinh tế của xã hội loài người.
Hiện nay, tài nguyên thiên nhiên không chỉ hiểu theo tư duy truyền thống, là
những dạng vật chất lấy ra được và có giá trị sử dụng cho mục tiêu kinh tế nào đó,
mà đã được hiểu là tất cả các yếu tố tự nhiên có thể sử dụng ở các hình thức khác
nhau, hoặc không sử dụng nhưng sự tồn tại của tự nó mang lại lợi ích cho con
người. “Tài nguyên hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu,
năng lượng và thông tin có trên Trái Đất và trong không gian vũ trụ mà con người
có thể sử dụng để phục vụ cho cuộc sống và sự phát triển của mình”. [19]
Tài nguyên là tất cả các nguồn thông tin, vật chất, năng lượng được khai thác và
phục vụ cuộc sống và sự phát triển của xã hội loài người. Đó là những thành tạo hay
tính chất của thiên nhiên, những công trình, những sản phẩm do bàn tay, khối óc
của con người làm nên, những khả năng của loài người,… Được sử dụng phục vụ
cho sự phát triển kinh tế và xã hội của cộng đồng.[33]
Nói chung, tài nguyên có thể hiểu là tất cả những gì thuộc về tự nhiên và tất cả
những sản phẩm do con người tạo ra có thể được con người sử dụng phục hoặc
không sử dụng nhưng sự tồn tại của tự nó mang lại lợi ích cho con người.
1.2.Du lịch
Thủơ ban đầu, du lịch chỉ được hiểu đơn thuần là các chuyến đi xa khỏi nơi cư
trú để thỏa mãn nhu cầu nâng cao hiểu biết về thế giới xung quanh.
Thuật ngữ du lịch trong ngôn ngữ nhiều nước bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với ý
nghĩa là đi một vòng. Thuật ngữ này được Latinh hóa thành tornus và sau đó thành
tourisme (tiếng Pháp), tourism (tiếng Anh). Theo Robert Lanquar, từ tourist lần đầu
tiên xuất hiện trong tiếng Anh vào khoảng năm 1800. Trong tiếng Việt, thuật ngữ
tourism được dịch thông qua tiếng Hán. Du có nghĩa là đi chơi, lịch có nghĩa là từng
16
trải. Tuy nhiên, người Trung Quốc gọi tourism là du lãm với nghĩa là đi chơi để
nâng cao nhận thức [33].
Theo Ausher thì Du lịch là nghệ thuật đi chơi của các cá nhân. Quan điểm
này khá đơn giản, chỉ nêu lên được hiện tượng đi du lịch với mục đích tham quan
giải trí, ngắm cảnh. Azar người Thụy Sĩ nhận thấy Du lịch là một trong những hình
thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một nước này sang
một nước khác nếu không gắn với sự thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc [33].
Quan điểm này tiến bộ hơn quan điểm của Ausher ở chỗ xác định việc đi du lịch
không gắn liền với việc cư trú và làm việc kiếm thu nhập tại nước đến
Theo các nhà kinh tế du lịch thuộc trường Đại học Kinh tế Praha “Coi tất cả
các hoạt động, tổ chức, kỹ thuật và phục vụ các cuộc hành trình và lưu trú của con
người ngoài nơi cư trú với nhiều mục đích ngoài mục đích kiếm việc làm và thăm
viếng người thân là Du lịch”. Nhà địa lí Belarus nhấn mạnh: du lịch là một dạng
hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sự di cư và lưu trú tạm thời
ngoài nơi cở thường xuyên nhằm mục đích phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao
trình độ nhận thức văn hoá hoặc hoạt động thể thao kèm theo việc tiêu thụ những
giá trị về tự nhiên, kinh tế, văn hoá và dịch vụ [33].
Tại hội nghị Liên hiệp Quốc về du lịch họp tại Roma – Italia (21/8 –
5/9/1963), các chuyên gia đưa ra định nghĩa “du lịch là tổng hợp các mối quan hệ,
hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của
cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi cư trú của họ hay ngoài nước họ với mục đích
hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ” [33].
Ngày nay, người ta đã thống nhất rằng về cơ bản, tất cả các hoạt động di
chuyển của con người ở trong hay ngoài nước trừ việc đi cư trú chính trị, tìm việc
làm và xâm lược, đều mang ý nghĩa du lịch [51].
Luật Du lịch Việt Nam khẳng định “du lịch là các hoạt động có liên quan đến
chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng
17
nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất
định”. [25]
1.3. Tài nguyên du lịch
1.3.1. Khái niệm
Tài nguyên du lịch là một dạng đặc sắc của tài nguyên nói chung. Khái niệm
tài nguyên du lịch luôn gắn liền với khái niệm du lịch. Tài nguyên du lịch được hiểu
là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công
trình sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch; là
yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sức hấp dẫn
du lịch.
Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên, văn hóa – lịch sử cùng các thành phần
của chúng được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp hay gián tiếp hoặc cho việc tạo ra các
dịch vụ du lịch nhằm góp phần khôi phục, phát triển thể lực, trí lực cũng như khả
năng lao động và sức khỏe của con người. [35]
“Tài nguyên du lịch là những tổng thể tự nhiên, văn hóa – lịch sử và những
thành phần của chúng, tạo điều kiện cho việc phục hồi và phát triển thể lực và tinh
thần của con người, khả năng lao động và sức khỏe của họ, trong cấu trúc nhu cầu
du lịch hiện tại và tương lai, trong khả năng kinh tế, kỹ thuật cho phép, chúng được
dùng để trực tiếp và gián tiếp sản xuất ra những dịch vụ du lịch và nghỉ ngơi”. [27]
Theo Nguyễn Minh Tuệ và cộng sự, “Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và
văn hóa lịch sử cùng các thành phần của chúng góp phần khôi phục, phát triển thể
lực, trí tuệ của con người, khả năng lao động và sức khỏe của họ. Những tài nguyên
này được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp, cho việc sản xuất dịch vụ du
lịch”. [51]
Luật du lịch Việt Nam khẳng định: Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên,
yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người
18
và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là
yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch, tuyến du lịch, đô thị du
lịch. [25]
Theo các định nghĩa đã xem xét, tài nguyên du lịch vô cùng phong phú và đa
dạng, song về cấu trúc, tài nguyên du lịch có thể phân chia thành hai nhóm: tài
nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn.
Tài nguyên du lịch tự nhiên là các đối tượng, hiện tượng trong môi trường tự
nhiên xung quanh chúng ta được lôi cuốn vào việc phục vụ cho mục đích du lịch.
Các thành phần của tự nhiên với tư cách là tài nguyên du lịch có tác động mạnh
nhất đến hoạt động này là địa hình, khí hậu, nguồn nước và thực – động vật. Tài
nguyên du lịch nhân văn là các đối tượng, hiện tượng do con người tạo ta trong suốt
quá trình tồn tại và có giá trị phục vụ cho nhu cầu du lịch. [35]
Tài nguyên du lịch gồm tài nguyên du lịch đang khai thác và tài nguyên du lịch
chưa khai thác. Mức độ khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch phụ thuộc vào nhu
cầu du lịch của con người, nhu cầu này ngày càng tăng và đa dạng phụ thuộc vào
mức sống và trình độ dân trí, khả năng nghiên cứu, phát hiện và đánh giá các tài
nguyên còn tiềm ẩn, trình độ phát triển khoa học, công nghệ tạo ra phương tiện khai
thác các tài nguyên đó. [8]
Có những nguồn tài nguyên đã được phát hiện, được khai thác đưa vào phát
triển du lịch và còn có nhiều nguồn tài nguyên chưa đựợc phát hiện, khai thác và
tồn tại dưới dạng tiềm ẩn. Ví dụ hiện tại có nhiều nguồn tài nguyên đã được khai
thác và trở thành những điểm du lịch nổi tiếng hiện nay như hệ thống các đền tháp
Mỹ Sơn, tháp Chăm, các đình, chùa, nguồn tài nguyên nước khoáng, tài nguyên
biển... và có những nguồn tài nguyên trước đây vẫn chưa được phát hiện, ví dụ
trước năm 2003, khu di tích hoàng thành Thăng Long chưa được phát hiện, vẫn còn
ở dạng tiềm ẩn và không ai biết có sự tồn tại của di tích này.
19
1.3.2. Đặc điểm tài nguyên du lịch
Để khai thác và sử dụng tốt nhất các tài nguyên du lịch, trước hết cần phải tìm
hiểu và nghiên cứu các đặc điểm cơ bản của tài nguyên du lịch:
-
Tài nguyên du lịch thuộc phạm trù lịch sử. Vì vậy, ngày càng có nhiều loại
TNDL được nghiên cứu, phát hiện, tạo mới và được đưa vào khai thác, sử dụng.
Những tổng thể tự nhiên hay văn hóa-lịch sử cùng các thành phần của chúng có thể
tồn tại trước khi kinh tế du lịch ra đời. Nhưng, chúng chỉ có thể trở thành tài nguyên
du lịch khi nhu cầu du lịch của con người xuất hiện. Thí dụ như ánh nắng mặt trời
không được xem là tài nguyên du lịch vào trước những năm 1920, khi nhu cầu tắm
nắng chưa phát triển. Và sau này, khi nỗi lo sợ của con người về bệnh ung thư da
ngày càng tăng, nó cũng sẽ có thể không được coi là tài nguyên du lịch nữa. Như
vậy, sự phát triển và biến đổi của nhu cầu xã hội, đặc biệt là sự xuất hiện nhu cầu du
lịch dẫn tới việc thu hút những thành phần mới của tự nhiên cũng như văn hóa-lịch
sử vào hoạt động du lịch và chuyển chúng sang phạm trù tài nguyên du lịch. [8],
[70]
- Tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng. Tính đa dạng của tài nguyên du lịch
sẽ quyết định tính đa dạng của sản phẩm và các loại hình du lịch. Không giống như
các tài nguyên khác, tài nguyên du lịch vừa có thể là một thành phần hoặc một tổng
thể tự nhiên như một thác nước, một khu rừng, một nguồn nước khoáng… lại vừa
có thể là một sản phẩm văn hóa do con người tạo ra như một ngôi chùa, một làng
nghề hay một lễ hội… Chính vì vậy mà tài nguyên du lịch có thể tạo nên những sản
phẩm du lịch phong phú, thỏa mãn được nhu cầu của con người. [8]
- Một số tài nguyên du lịch là đối tượng khai thác của nhiều ngành kinh tế - xã
hội. Tài nguyên sinh vật vừa là tài nguyên phục vụ du lịch, vừa là đối tượng khai
thác của ngành lâm nghiệp, tài nguyên sinh vật biển, hồ là đối tượng khai thác của
ngành thủy sản. Tài nguyên sinh vật nói chung cũng là đối tượng khai thác của các
doanh nghiệp và nhân dân. Vì vậy trong quá trình phát triển du lịch cần hợp nhất
quy hoạch phát triển du lịch trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, quốc gia. Từ đó, có các kế hoạch, chiến lược, giải pháp khai thác, sử dụng
20