BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------
NGUYỄN THỊ NGÂN
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CAM QUÝT VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH
HƯỞNG CỦA α-NAA, GA3, PHÂN BÓN QUA LÁ ĐẾN SINH
TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT CAM GIỐNG ĐƯỜNG CANH
TRỒNG TẠI HUYỆN CAO PHONG - HOÀ BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số
: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ QUANG SÁNG
HÀ NỘI - 2008
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Ngân
i
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Quang Sáng
là người hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo bộ môn Sinh
lý thực vật, khoa Nông học, khoa Sau đại học, các thầy cô đã tham gia giảng
dạy chương trình cao học - Trường Đại học Nông nghiệp - Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn sở Tài nguyên môi trường – Hoà Bình,
UBND, phòng Kinh tế Nông nghiệp, khuyến nông viên của các xã và các hộ
gia đình mà tôi tiến hành điều tra, nghiên cứu trên địa bàn huyện Cao Phong,
đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn trường trung học KT- KT Hoà Bình nơi tôi
công tác, toàn thể gia đình, Bố, Mẹ, anh chị em, chồng, con gái và bạn bè,
đồng nghiệp đã động viên, hỗ trợ tôi trong thời gian học tập và hoàn thành
luận văn này.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu trên.
Hà Nội, tháng 8 năm 2008
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Ngân
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
vi
Danh mục bảng
vii
Danh mục hình
ix
1.
Mở đầu
1
1.1.
Đặt vấn đề
1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3
1.3.
ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3
1.4.
Phạm vi nghiên cứu
3
2.
Tổng quan tài liệu
5
2.1.
Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt
5
2.2.
Nguồn gốc và phân loại cam quýt
11
2.3.
Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh và dinh dưỡng của cam quýt
14
2.4.
Đặc điểm ra hoa, đậu quả của cam quýt
23
2.5.
Cơ sở sinh lý của hiện tượng rụng quả
23
2.6.
Một số nghiên cứu về phân bón qua lá và sử dụng chất điều hòa
sinh trưởng cho cây cam
26
3.
Nội dung và phương pháp nghiên cứu
33
3.1.
Đối tượng và vật liệu
33
3.3.
Nội dung nghiên cứu
34
3.4.
Phương pháp nghiên cứu
36
4.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
38
4.1.
Điều kiện tự nhiên của huyện Cao Phong - Tỉnh Hòa Bình
38
iii
4.2.
Tình hình sản xuất cây ăn quả của huyện Cao Phong
43
4.2.1. Tình hình phát triển chung
43
4.2.2. Tình hình sản xuất cam quýt của huyện Cao Phong
44
4.3.
Nghiên cứu ảnh hưởng của α - NAA đến sinh trưởng phát triển và
năng suất của cam Đường Canh trồng tại huyện Cao Phong - tỉnh
Hòa Bình
58
4.3.1. ảnh hưởng của α - NAA đến chất lượng các đợt lộc của cam
Đường Canh
58
4.3.2. ảnh hưởng của α - NAA đến sự ra hoa, khả năng đậu quả của cam
Đường Canh
61
4.3.3. ảnh hưởng của α - NAA đến động thái rụng quả của cam Đường
Canh
62
4.3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của α - NAA đến động thái sinh trưởng
quả của cam Đường Canh
64
4.3.5. ảnh hưởng của α - NAA đến các yếu tố cấu thành năng suất của
cam Đường Canh
4.4.
65
Nghiên cứu ảnh hưởng của GA3 đến sinh trưởng phát triển và
năng suất của cam Đường Canh
67
4.4.1. ảnh hưởng của GA3 đến chất lượng các đợt lộc của cam Đường
Canh
67
4.4.2. ảnh hưởng của GA3 đến thời gian ra hoa và đậu quả của cam
Đường Canh
69
4.4.3. ảnh hưởng của GA3 đến động thái rụng quả của cam Đường canh
70
4.4.4. ảnh hưởng của GA3 đến động thái sinh trưởng của quả cam
Đường Canh
72
4.4.5. ảnh hưởng của GA3 đến các yếu tố cấu thành năng suất của cam
Đường Canh
74
iv
4.5.
Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón qua lá đến sinh trưởng phát
triển và năng suất của cam Đường Canh
76
4.5.1. ảnh hưởng của phân bón qua lá đến chất lượng các đợt lộc của
cam Đường Canh
76
4.5.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón qua lá đến thời gian ra hoa
và tỷ lệ đậu quả sau tắt hoa của cam Đường Canh
78
4.5.3. ảnh hưởng của phân bón qua lá đến động thái rụng quả của cam
Đường Canh
79
4.5.4. ảnh hưởng của phân bón qua lá đến động thái tăng trưởng của quả
cam Đường canh
80
4.5.5. ảnh hưởng của phân bón qua lá đến các yếu tố cấu thành năng
suất của cam Đường Canh
81
5.
Kết luận và kiến nghị
84
5.1.
Kết luận
84
Tài liệu tham khảo
86
Phụ lục
92
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FAO
: Food and Agricultural Organization of the Unitet National
CC
: Chiều cao
CD
: Chiều dài
CT
: Công thức
DT
: Diện tích
ĐC
: Đối chứng
ĐK
: Đường kính
ĐVT
: Đơn vị tính
kg
:
KL
: Khối lượng
KTNN
:
KT - KT :
Kilogam
Kinh tế nông nghiệp
Kinh tế - Kỹ thuật
NSTB
: Năng suất trung bình
PTNT
: Phát triển nông thôn
TB
: Trung bình
TG
: Thời gian
TT
: Thứ tự
vi
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1. Sản lượng cam quýt năm 2004 của một số nước trên thế giới
6
2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng cây có múi của cả nước và miền
bắc từ 2000-2005
10
2.3. Dinh dưỡng trong lá của cây cam 7 -10 tuổi
21
4.1. Số liệu khí tượng của huyện Cao Phong - Tỉnh Hòa Bình ( từ
1997 - 2007)
39
4.2. Tình hình sử dụng đất Nông nghiệp của tỉnh Hòa Bình và huyện
Cao Phong
42
4.3. Diện tích và thành phần các loại cam quýt trồng tại Cao Phong từ
2005 - 2007
45
4.4. Diện tích và độ tuổi của cam Đường Canh trồng tại Cao Phong
47
4.5. Tình hình chăm sóc và quản lý vườn cam quýt của các hộ trồng
tại Cao Phong - tỉnh Hòa Bình
51
4.6. Thành phần và mức độ gây hại của các loại sâu bệnh hại cam quýt
tại Cao Phong
53
4.7. Kế hoạch phát triển cây ăn quả có múi từ 2008 - 2010 của huyện
Cao Phong.
56
4.8. ảnh hưởng của α - NAA đến chất lượng các đợt lộc của cam
Đường Canh
59
4.9. ảnh hưởng của α - NAA đến thời gian ra hoa và tỷ lệ đậu quả của
cam Đường Canh
62
4.10. ảnh hưởng của α - NAA đến động thái rụng quả của cam Đường
canh
63
4.11. ảnh hưởng của α - NAA đến động thái sinh tưởng của quả cam
Đường canh
65
vii
4.12. ảnh hưởng của α - NAA đến các yếu tố cấu thành năng suất cam
Đường Canh
66
4.14. ảnh hưởng của GA3 đến chất lượng các đợt lộc của cam Đường
Canh
68
4.15. ảnh hưởng của GA3 đến thời gian ra hoa và tỷ lệ đậu quả của cam
Đường Canh
69
4.16. ảnh hưởng của GA3 đến động thái rụng quả của cam Đường Canh
70
4.17. ảnh hưởng của GA3 đến động thái sinh trưởng của quả cam
Đường Canh
72
4.18. ảnh hưởng của GA3 đến các yếu tố cấu thành năng suất cam
Đường Canh
74
4.20. ảnh hưởng của phân bón qua lá đến chất lượng các đợt lộc của
cam Đường Canh
76
4.21. ảnh hưởng của phân bón qua lá đến thời gian ra hoa và tỷ lệ
78
đậu quả của cam Đường canh
78
4.22. ảnh hưởng của phân bón qua lá đến động thái rụng quả của cam
Đường Canh
79
4.23. ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái sinh trưởng quả của cam
Đường Canh
80
4.24. ảnh hưởng của phân bón qua lá đến các yếu tố cấu thành năng suất
cam Đường Canh
81
viii
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
4.1.
§å thÞ nhiÖt ®é trung b×nh c¸c th¸ng trong n¨m ë Cao Phong
4.2.
BiÓu ®å diÔn biÕn l−îng m−a trung b×nh c¸c th¸ng trong n¨m ë
40
Cao Phong
40
4.3.
§éng th¸i rông qu¶ cña cam §−êng Canh khi xö lý α - NAA
64
4.4.
¶nh h−ëng cña α - NAA ®Õn n¨ng suÊt cam §−êng Canh
67
4.5.
§éng th¸i rông qu¶ cña cam §−êng Canh khi xö lý GA3
72
4.6.
¶nh h−ëng cña GA3 ®Õn n¨ng suÊt cam §−êng Canh
75
4.7.
§éng th¸i rông qu¶ cña cam §−êng Canh khi xö lý ph©n bãn l¸
80
4.8.
¶nh h−ëng cña ph©n bãn qua l¸ ®Õn n¨ng suÊt cam §−êng Canh
82
ix
1. MỞ ĐẦU
1.1.
Đặt vấn đề
Cây ăn quả chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống của mỗi con người
cũng như trong nền kinh tế quốc dân của mỗi nước. Ở Việt Nam, trải qua hàng
ngàn năm lịch sử, nghề trồng cây ăn quả đã trở thành một bộ phận quan trọng
không thể thiếu đối với nền nông nghiệp của cả nước nói chung và của mỗi vùng
miền nói riêng.
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa ẩm đã tạo nên sự đa dạng về
sinh thái, rất thuận lợi cho việc phát triển nghề trồng cây ăn quả. Trong những năm
qua nghề trồng cây ăn quả ở nước ta đã có vai trò quan trọng trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu cây trồng và nền kinh tế nông nghiệp, góp phần vào việc xoá
đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm cho hàng vạn người lao động từ nông thôn
đến thành thị.
Với mỗi loại cây ăn quả có vai trò riêng biệt cũng như khả năng thích nghi
đối với từng vùng sinh thái khác nhau. Ở nước ta trong những năm qua, nhiều vùng
chuyên canh cây ăn quả đã được hình thành và làm thay đổi hẳn bộ mặt kinh tế của
vùng, ví dụ vùng Vải Thiều - Thanh Hà (Hải Dương), Lục Ngạn (Bắc Giang), Cam
quýt ở Bắc Quang (Hà Giang), Phủ Quỳ (Nghệ An)....
Cam quýt là một trong những cây ăn quả đặc sản lâu năm của Việt Nam bởi
giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Trong thành phần thịt quả có chứa 6-12% đường,
hàm lượng vitamin C từ 40-90mg/100g tươi, các axit hữu cơ 0,4-1,2% trong đó có
nhiều loại axit có hoạt tính sinh học cao cùng với các chất khoáng và dầu thơm,
mặt khác cam có thể dùng ăn tươi, làm mứt, nước giải khát, chữa bệnh.Trong
những năm gần đây, diện tích trồng cam ở nước ta ngày càng được mở rộng, việc
phát triển cây cam được xem như là một giải pháp trong chuyển dịch cơ cấu cây
trồng ở nhiều địa phương. Tuy nhiên sản xuất cam quýt ở nước ta đang gặp rất
nhiều khó khăn về chất lượng giống, sâu bệnh hại, kỹ thuật canh tác, năng suất,
1
chất lượng quả chưa cao, khí hậu thời tiết thất thường, thị trường cạnh tranh gay
gắt.v.v...
Huyện Cao Phong tỉnh Hoà Bình nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa
nóng và ẩm, có mùa đông lạnh và khô, ít mưa, còn mùa hè nắng nóng mưa nhiều.
Về vị trí địa lý Cao Phong nằm ở độ cao trên 300m so với mặt nước biển, trải dài
trên tuyến đường quốc lộ 6 tuyến đường duy nhất chạy lên Tây Bắc và cách trung
tâm thành phố Hòa Bình 16km, một trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá và khoa
học kỹ thuật của tỉnh, rất thuận lợi cho việc tiếp cận những tiến bộ khoa học kỹ thật
áp dụng vào sản xuất nông nghiệp cũng như thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước về chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cũng như phát huy tiềm năng về điều
kiện tự nhiên của địa phương. Tỉnh Hòa bình nói chung và huyện cao Phong nói
riêng trong những năm gần đây đã cải tạo, quy hoạch, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới vào việc chọn tạo và sản xuất giống cây đạt chất lượng và đã đưa cây
cam vào phát triển kinh tế trong các hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô sản xuất cả
về diện tích, năng suất và sản lượng. Tuy nhiên trong quá trình hình thành và phát
triển, do thị trường tiêu thụ chưa ổn định, đồng thời còn bị chi phối bởi nhiều yếu
tố bất lợi khác nên giá thành nhiều khi còn rất rẻ, sản phẩm bảo quản sau thu hoạch
khó khăn, chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, gây thiệt hại cho người
sản xuất. Mặt khác, cây cam có số lượng hoa rất lớn nhưng tỉ lệ đậu quả lại thấp
nên năng suất thường không ổn định, sản phẩm sau thu hoạch chưa có biện pháp
bảo quản hữu hiệu nên năng suất và phẩm chất giảm, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả kinh tế.
Vì vậy, để tăng tỉ lệ đậu quả, rải vụ thu hoạch và tăng năng suất cây trồng,
việc tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hoà sinh trưởng, chế phẩm dinh
dưỡng qua lá đến sinh trưởng phát triển, sự đậu quả và năng suất của cây cam là một
trong những yêu cầu cấp thiết của sản xuất nông nghiệp. Xuất phát từ thực tế phát
triển cây cam tại huyện cao phong, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Thực
2
trạng sản xuất cam quýt và nghiên cứu ảnh hưởng của α-NAA, GA3, phân bón
qua lá đến sinh trưởng phát triển, năng suất của cam giống Đường Canh trồng
tại huyện Cao Phong - Hoà Bình".
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các chất điều hoà sinh trưởng
α-NAA, GA3 và phân bón qua lá đến khả năng sinh trưởng phát triển, sự đậu quả
và năng suất của cam giống Đường Canh tại huyện Cao Phong- tỉnh Hoà Bình, từ
đó đề xuất phương pháp xử lý thích hợp góp phần xây dựng quy trình thâm canh
tăng năng xuất của cam Đường Canh trồng tại tỉnh Hoà Bình.
1.3.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về ảnh
hưởng một số chất điều hòa sinh trưởng và phân bón qua lá đến khả năng sinh
trưởng, sự đậu hoa, đậu quả và năng suất của cam Đường Canh.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung thêm những tài liệu
khoa học, phục vụ cho công tác giảng dạy cũng như nghiên cứu trên cây cam ở
nước ta.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần xây dựng quy trình thâm canh tăng
năng suất cũng như nâng cao giá trị kinh tế cho cây cam Đường Canh trồng tại
huyện Cao Phong và các nơi có điều kiện sinh thái tương tự trên địa bàn tỉnh Hoà
Bình.
1.4.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được tiến hành trên cam giống Đường Canh có độ tuổi trung bình 5 -
6 năm trồng tại huyện Cao Phong -Tỉnh Hoà Bình.
3
4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.
Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt
2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt trên thế giới
Cam quýt nổi tiếng thế giới hiện nay được trồng phổ biến ở những vùng có
khí hậu khá ôn hòa thuộc vùng á nhiệt đới hoặc vùng khí hậu ôn đới ven biển chịu
ảnh hưởng của khí hậu đại dương.
Các nước trồng cam quýt nổi tiếng hiện nay đó là:
- Địa Trung Hải và Châu Âu bao gồm các nước: Tây Ban Nha, Italia, Hy
Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập, Isaren, Tunisia, Algeria
- Vùng Bắc Mỹ bao gồm các nước: Hoa Kỳ, Mexico,
- Vùng Nam Mỹ bao gồm các nước: Braxin, Venezuela, Argentina,
Uruguay.
- Vùng Châu Á bao gồm các nước: Trung Quốc và Nhật Bản.
- Các hòn đảo Châu Mỹ bao gồm các nước: Jamaica, CuBa, Cộng hòa
Dominica.
Theo thống kê của FAO, năm 2000 tổng sản lượng cam quýt trên thế giới là
85 triệu tấn và phần tiêu thụ khoảng 79,3 triệu tấn, tăng trưởng hàng năm 2,85%.
Tiêu thụ sẽ tăng lên ở các nước đang phát triển và giảm ở các nước phát triển. Cam
là thứ quả tiêu thụ nhiều nhất chiếm 73% quả có múi, tập trung ở các nước có khí
hậu á nhiệt đới ở các vĩ độ cao hơn 20-220 nam và bắc bán cầu, giới hạn phân bố từ
35 vĩ độ nam và bắc bán cầu, có khi lên tới 40 vĩ độ nam và bắc bán cầu [18]. Dự
báo trong những năm của thập kỷ 2000 mức tiêu thụ quả có múi của thị trường thế
giới tăng khoảng 20 triệu tấn[18],[28], [29].
Các nước xuất khẩu cam quýt chủ yếu đó là: Tây Ban Nha, Israel, Maroc,
Italia. Các giống cam quýt trên thị trường được ưa chuộng là: Washington, Navel,
Valenxia Late của Maroc, Samouti của Isarel, Maltaises của Tunisia, và các giống
5
quýt Địa trung hải như: Clemention, quýt Đỏ Danxy và Unshiu được rất nhiều
người ưa chuộng [54[, [63].
Bảng 2.1. Sản lượng cam quýt năm 2004 của một số nước trên thế giới
Quốc gia
Sản lượng (tấn)
Braxin
18.256.500
Hoa Kỳ
11.729.900
Mexico
3.969.810
ấn Độ
3.100.000
Tây Ban Nha
2.883.400
Italia
2.064.099
Trung Quốc
1.977.000
Iran
1.900.000
Ai Cập
1.750.000
Thổ Nhĩ Kỳ
1.280.000
2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt tại Việt Nam
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, thích hợp với nhiều loại cây trồng
trong đó có các loại cây ăn quả, đặc biệt là các loại cam quýt. Theo sử sách " Vân
đài loại ngữ " của Lê Quý Đôn có viết: Nước Việt Nam cũng có rất nhiều thứ cam:
Cam Sen(gọi là Liên Cam), cam Vú(Nhũ cam) loại quả có vỏ mỏng và mỡ, vừa
chua vừa ngọt; cam Sành(Sinh cam) vỏ dày, vị chua; cam Mật(mật cam) vỏ mỏng,
vị chua; cam Động Đình quả to, vỏ dày, vị chua; cam Giấy (chỉ cam) tức là Kim
quýt, vỏ rất mỏng, sắc hồng, trông mã đẹp, vị chua; quất Trục (cây quýt) ghi trong
Thiên Vũ Cống và sách Thu Thư là tài sản rất quý của Nam Phương đem
sangTrung Quốc trước tiên [6].
Cam quýt được trồng phổ biến nhiều nơi trên khắp mọi miền của đất nước.
Theo tổng cục thống kê tính đến năm 1999 cả nước có 69.965 ha với sản lượng
6
476.795 tấn.
* Các vùng trồng cam quýt chính ở Việt Nam
+ Vùng đồng bằng sông cửu long
Theo Trần Thế Tục (1980), các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh
Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng và An Giang có vị trí từ 9015’ đến 10030’ vĩ
bắc và 1050 đến 106045’ độ kinh đông, địa hình rất bằng phẳng, có độ cao từ 3 - 5m
so với mặt nước biển. Các yếu tố khí hậu, nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa và ánh sáng
ở vùng này rất phù hợp với việc phát triển sản xuất cây có múi. Lịch sử trồng cam
quýt ở đồng bằng sông Cửu Long có từ lâu đời nên người dân ở đây rất có kinh
nghiệm trồng trọt, chăm sóc loại cây ăn quả có múi. Cam quýt được trồng chủ yếu
ở các vùng đất phù sa ven sông hoặc trên các cù lao lớn nhỏ của sông Tiền, sông
Hậu có nước ngọt quanh năm, nơi đây có tập đoàn giống cam quýt rất phong phú
như: Cam chanh, cam Sành, Bưởi, chanh Giấy, quýt...[28].
Theo Gurdwer, cam của Nam Bộ trái lớn, hương vị tuyệt hảo, vượt xa loại
cam mang từ Trung Hoa vào cùng mùa. Các giống được ưa chuộng và trồng nhiều
hiện nay là: Cam sành, cam Mật, quýt Tiều(quýt hồng), quýt Siêm, quýt Đường,
bưởi Đường, bưởi Năm Roi, bưởi Long Tuyễn...Năng suất các giống kể trên ở điều
kiện khí hậu, đất đai vùng đồng bằng sông Cửu long tương đối cao [43].
+ Vùng khu 4 cũ
Gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh trải dài từ 180 đến 20030’ vĩ độ
bắc, trọng điểm trồng cam quýt vùng này là vùng Phủ Quỳ - Nghệ An gồm một
cụm các Nông trường chuyên trồng cam với diện tích năm 1990 là 600ha. Các
giống cam ở Phủ Quỳ có khả năng sinh trưởng tốt và năng suất tương đối ổn định.
Hai giống Sunkiss và Xã Đoài có ưu thế tiềm về tiềm năng, năng suất và sức chống
chịu sâu bệnh hại năng trên cả cây và quả [10], [16].
Huyện Hương khê là một trong những vùng đất miền núi của tỉnh Hà Tĩnh.
7
Nhân dân ở đây đã có tập quán trồng bưởi lâu đời, đặc biệt là bưởi Phúc Trạch, một
trong những giống bưởi đặc sản ngon nhất hiện nay [7], [16,], [27]. Ngoài bưởi
Phúc Trạch ở vùng này còn có một giống cam quýt rất nổi tiếng đó là cam Bù.
Cam Bù có quả to, ngon, màu sắc hấp dẫn, chín muộn nên có thể đưa vào cơ cấu
cam quýt chín muộn ở nước ta hiện nay. Cam Bù có năng suất cao nhờ có bộ lá
quang hợp tốt và số lượng lá/ cây lớn, có tính chịu hạn tốt. Cam Bù thường được
trồng với mật độ cao(600 - 1000 cây/ha) để cho cây chóng giao tán, che phủ đất
trống xói mòn và hạn chế ánh sáng trực xạ ở vùng núi thấp [11],[2].
+ Vùng miền núi Phía Bắc
Vùng này có các tỉnh trồng cam với diện tích lớn đó là: Tuyên Quang, Yên
Bái, Lào Cai, Hà Giang, Bắc Cạn, Cao Bằng, Lạng Sơn và Thái Nguyên với điều
kiện khí hậu hoàn toàn khác với hai vùng trên, cam quýt được trồng ở các vùng đất
ven sông, suối như: Sông Hồng, Sông Lô, Sông Gậm, Sông Thương, Sông
Chảy...Cam quýt được trồng thành từng khu tập trung 500 ha hoặc trên 1000 ha
như ở Bắc Sơn - Lạng Sơn, Bạch Thông - Bắc Cạn, Hàm Yên, Chiêm Hóa - Tuyên
Quang, Bắc Quang - Hà Giang, tại những vùng này cam quýt trở thành thu nhập
chính của hộ nông dân, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất so với các loại cây trồng
khác trên cùng loại đất. Do loại hình sinh thái phong phú dẫn đến có nhiều loại
cam quýt, đặc biệt ở vùng núi phía bắc là nơi chứa đựng tập đoàn giống cam quýt
đa dạng [3], [1] ,[11], [19],[30].
Khu vực huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang hiện nay là một vùng sản suất cam
quýt lớn của miền bắc với giống cam sành chất lượng ngon, màu sắc đẹp, cung cấp
một lượng cam lớn cho miền Bắc vào dịp tết và sau tết [32].
Người ta tiến hành phân tích khí hậu vùng Bắc Quang, so sánh với các vùng
trồng cam quýt lớn ở miền Bắc trước đây như Phủ Quỳ, Sông Bôi, Bố Hạ và một
số vùng cam quýt nổi tiếng trên thế giới như Califocnia, Floria. Các chỉ tiêu phân
tích như chế độ nhiệt, chế độ mưa, ẩm và những điều kiện thời tiết đặc biệt như:
Bão, sương muối, mưa đá... và đi đến kết luận rằng vùng này có các yếu tố thời tiết
8
đặc biệt có lợi cho cam phát triển, các yếu tố khác như: Nhiệt độ, độ ẩm, lượng
mưa hoàn toàn phù hợp với yêu cầu sinh thái và có thể hình thành nên vùng trồng
cam quýt xuất khẩu [32]. Tại Bắc Quang có 4 giống quýt là quýt Chum, quýt Chun,
quýt Đỏ và quýt Vàng có triển vọng phát triển với thời gian cho năng suất cao, kéo
dài và có giá trị thương phẩm cao [30],[20].
Cam quýt của nước ta phong phú về chủng loại giống, có nhiều giống nổi tiếng
đặc trưng cho vùng. Tuy nhiên việc mở rộng diện tích cam quýt còn gặp nhiều khó
khăn, đó là do điều kiện thời tiết thất thường, cơ sở hạ tầng yếu kém, tiếp cận thị
trường khó khăn, trình độ thâm canh thấp, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất còn chậm chạp do trình độ dân trí không đồng đều giữa các vùng, công
tác bảo vệ thực vật chưa được quan tâm chu đáo, công tác tuyển chọn giống và sản
xuất cây giống chất lượng chưa được chú trọng đúng mức [3], [14], [8], [34].
Hàng năm diện tích và sản lượng cam quýt ở nước ta tăng nhanh nhưng năng
suất còn khá khiêm tốn do điều kiện khí hậu thời tiết, do kỹ thuật chưa được áp
dụng.v.v...Theo kết quả điều tra của Nguyễn Minh Châu, Lê Thị Thu Hồng thì năng
suất cam chanh là 105 tạ/ha; quýt 87 tạ/ha; chanh 88 tạ/ha; bưởi 74 tạ/ha; Tuy nhiên
cá biệt có trang trại đạt năng suất cam chanh 237 tạ/ha; chanh 128 tạ/ha; quýt 240
tạ/ha; bưởi 177 tạ/ha. Lãi suất đối với một ha trồng cam là 84,2 triệu đồng, quýt 54,6
triệu đồng, chanh 43,7 triệu đồng, bưởi 21 triệu đồng. Đồng bằng sông Cửu long có
sản lượng lớn nhất toàn quốc nhưng năng suất còn quá thấp so với năng suất của
nhiều nước trồng cam trên thế giới (từ 20 - 40 tạ/ha). Tuy nhiên cũng có năng suất
điển hình như ở Phủ Quỳ đạt 400 - 500 tạ/ha [18], [8]. Tính đến năm 2005 diện tích
trồng cam quýt của cả nước là 87.200 ha với sản lượng đạt 606.400 tấn.
Phát triển cam quýt ở nước ta phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước là
chủ yếu và một phần dùng cho xuất khẩu. Hiện nay với khoảng 60 triệu dân sống ở
các thành phố, thị xã, thị trấn, mức tiêu thụ quả đang có xu hướng tăng lên. Điều
tra tiêu dùng riêng về quả ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh năm
2000 đã lên tới 700 nghìn tấn quả tươi các loại được tiêu thụ trong năm [8], [13].
9
Tập quán tiêu thụ quả của nhân dân ta từ xưa đã thành truyền thống. Quả là
nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của dân đô thị. Trong các ngày giỗ chạp, ngày hội,
ngày tết, thăm hỏi lẫn nhau...nhân dân cũng dùng đến quả tươi, với mức sản xuất
hiện tại mới đạt 48kg quả các loại bình quân cho một đầu người/năm (kể cả hơn 11,5 vạn tấn quả có múi nhập từ Trung Quốc vào Việt Nam theo số liệu của tổng
cục Hải Quan) [25].
Biến động về diện tích, năng suất và sản lượng cam quýt trong những năm
gần đây ở nước ta thống kê được trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng cây có múi của cả nước và miền
Bắc từ 2000-2005
Chỉ
tiêu
Diện tích (ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (tấn)
Cả nước
Cả nước
Cả nước
Năm
Miền
Bắc
Miền
Bắc
Miền
Bắc
2000
68.614
28.129
91,1
80,4
426.744
147.279
2001
73.592
5.198
88,5
76,2
451.184
39.595
2002
72.688
5.636
91,6
83,9
435.700
41.200
2003
78.649
6.325
98,1
67,8
497.326
37.831
2004
82.665
28.143
97,4
73,8
540.491
140.851
2005
87.200
29.800
100,9
74,0
606.400
147.300
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2005)
Tổ chức tiêu thụ sản phẩm quả có múi cũng rất đa dạng, ngoài hệ thống chỉ
đạo sản xuất lưu thông phân phối của nhà nước và Tổng Công ty Rau quả Trung
ương với các đơn vị trực thuộc, dưới tác động của cơ chế thị trường, hệ thống tổ
chức tiêu thụ quả tươi của tư nhân được hình thành một cách rộng khắp và chặt chẽ
từ khâu thu mua đến khâu vận chuyển đường dài, bán buôn, bán lẻ cũng tỏ ra có
hiệu quả hơn. Chính hình thức tổ chức kinh tế nhiều thành phần mà quả tươi được
phân bố, lưu thông đi các nơi trên mọi miền đất nước. Đây là một động lực phát
10
- Xem thêm -