Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp xuất nhập khẩu việt nam...

Tài liệu Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp xuất nhập khẩu việt nam

.PDF
98
10781
53

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----- W X ----- ĐINH QUỐC TUẤN 0 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG TP.Hồ Chí Minh – Năm 2010 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT \”[ Agribank : Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn ANZ : Ngân hàng Australia và New Zealand BĐS : Bất động sản BIDV : Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam CBOT : Sàn giao dịch Chicago CIC : Trung Tâm Thông Tin Tín Dụng GDP : Tổng sản lượng quốc nội HSBC : The Hong Kong and Shanghai Banking Corporation IAS : International Accounting System KH : Khách hàng NH : Ngân hàng NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại PGD : Phòng giao dịch ROA : Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản ROE : Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu RRTD : Rủi ro tín dụng SMBC : Sumitomo Mitsui Banking Corporation TCTD : Tổ chức tín dụng TNHH : Trách nhiệm hữu hạn DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU \”[ Trang Bảng 1.1 : Khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm số 17 Bảng 2.1 : Chỉ tiêu dư nợ theo loại hình khách hàng tại Eximbank giai 32 đoạn năm 2008- 2010 Bảng 2.2 : Chỉ tiêu dư nợ theo thời hạn tại Eximbank giai đoạn năm 33 2008- 2010 Bảng 2.3 : Chỉ tiêu dư nợ theo đơn vị tiền tệ tại Eximbank giai đoạn năm 33 2008- 2010 Bảng 2.4 : Chỉ tiêu dư nợ theo khu vực tại Eximbank giai đoạn năm 34 2008- 2010 Bảng 2.5 : Tình hình kiểm soát nợ quá hạn tại Eximbank giai đoạn năm 35 2008- 2010 Bảng 2.6 : Tình hình nợ quá hạn tại Eximbank giai đoạn năm 2008- 2010 35 Bảng 2.7 : Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng tại Eximbank giai đoạn năm 36 2008- 2010 Bảng 2.8 : Bảng số liệu về tình hình hoạt động tại một số NHTM năm 2010 36 Bảng 3.1 : Chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của Eximbank trong giai đoạn từ 54 năm 2010 – 2015 Biểu đồ 2.1 : Vốn điều lệ Eximbank giai đoạn 2005 – 2010 24 Biểu đồ 2.2 : Hệ thống mạng lưới Eximbank đến 31/12/2010 25 MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.........................3 1.1. Khái niệm và phân loại rủi ro tín dụng ...............................................................3 1.1.1. Sơ lược về tín dụng ngân hàng ........................................................................3 1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng ............................................................ 3 1.1.1.2. Bản chất của tín dụng ngân hàng ..............................................................3 1.1.1.3. Phân loại hoạt động tín dụng ngân hàng ...................................................4 1.1.1.4. Chất lượng tín dụng ...................................................................................5 1.1.2. Khái niệm và phân loại rủi ro tín dụng ............................................................5 1.1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng .....................................................................5 1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng ............................................................................6 1.2. Nguyên nhân rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng .....7 1.2.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan ...................................................7 1.2.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan .......................................................8 1.2.2.1. Rủi ro từ phía khách hàng vay ..................................................................8 1.2.2.2. Rủi ro từ phía các ngân hàng cho vay .......................................................9 1.3. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền kinh tế xã hội ..........................................................................................................9 1.3.1. Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng ......................................9 1.3.2. Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội ..................................................................10 1.4. Phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng ..................................................................11 1.5. Đo lường rủi ro tín dụng .....................................................................................13 1.5.1. Mô hình định tính ..............................................................................................9 1.5.1.1. Mô hình 6C .............................................................................................13 1.5.1.2. Mô hình CAMELS ..................................................................................14 1.5.2. Mô hình định lượng .........................................................................................12 1.5.2.1. Mô hình Điểm số Z .................................................................................16 1.5.2.2. Mô hình Điểm số tín dụng tiêu dùng ......................................................16 1.5.3. Đánh giá rủi ro tín dụng ...................................................................................17 1.5.3.1. Tỷ lệ nợ quá hạn ......................................................................................17 1.5.3.2. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay .....................................................18 1.5.3.3. Hệ số rủi ro tín dụng ................................................................................18 1.5.3.4. Chỉ tiêu dư nợ trên tổng vốn huy động ...................................................19 1.5.3.5. Chỉ tiêu hệ số thu nợ ...............................................................................19 1.6. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một vài ngân hàng trên thế giới và bài học cho các NHTM Việt Nam .............................................................................15 1.6.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng trên thế giới ............15 1.6.2. Bài học quản lý rủi ro tín dụng cho các NHTM Việt Nam .............................18 Kết luận chương 1........................................................................................................20 Chương 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM .....................................................................................................24 2.1. Giới thiệu chung về NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ..........................24 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................24 2.1.2. Các sự kiện nổi bật qua các năm hoạt động ...................................................25 2.1.3. Kết quả hoạt động những năm vừa qua .........................................................26 2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ........28 2.2.1. Quy trình tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ..........28 2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu VN ........32 2.2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam .................................................................................................32 2.2.2.2. Thực trạng về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam .........................................................................................................34 2.2.3. Vấn đề quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam....37 2.2.3.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại Eximbank ..................................37 2.2.3.2. Chính sách tín dụng của Eximbank ........................................................42 2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Eximbank trong thời gian qua .....46 2.3.1. Nguyên nhân khách quan ...............................................................................46 2.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng ...................................................................49 2.3.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng .....................................................................51 Kết luận chương 2 .......................................................................................................53 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NH TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM ............................................................................54 3.1. Phương hướng phát triển của Eximbank trong thời gian tới .........................54 3.2. Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Eximbank .......................................55 3.2.1. Xây dựng chính sách cho vay thích hợp ......................................................55 3.2.2. Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay ..............................57 3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định ...................................................................59 3.2.4. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm, xếp hạng khách hàng ...............................59 3.2.5. Thành lập phòng ban chuyên nghiên cứu và phân tích các .. thông tin kinh tế của các ngành ...............................................................................................60 3.2.6. Nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nội bộ Eximbank .........................61 3.2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..........................................................61 3.2.8. Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay ...................................64 3.2.9. Thành lập công ty con về quản lý nợ vay và khai thác tài sản ....................65 3.2.10. Tăng cường đầu tư hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin phục vụ cho việc quản lý rủi ro tín dụng tại Eximbank ...........................................................65 3.3. Một số kiến nghị với NHNN và Chính Phủ ......................................................66 3.3.1. Kiến nghị với NHNN ....................................................................................66 3.3.2. Kiến nghị với Chính Phủ ...............................................................................67 Kết luận chương 3........................................................................................................68 KẾT LUẬN .................................................................................................................69 PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề 14 Xu hướng toàn cầu hóa trên thế giới cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO đã mở ra nhiều cơ hội mới và nhiều thách thức mới cho mọi doanh nghiệp, mọi lĩnh vực trong đó không thể không nói tới lĩnh vực tài chính ngân hàng, một lĩnh vực hết sức nhạy cảm với tình hình biến động của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Quá trình toàn cầu hóa làm tăng mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trên thế giới. Năm 2008, cuộc khủng hoảng tín dụng tại Mỹ là khởi nguồn của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Điều này tạo ra những ảnh hưởng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng. 15 Trong hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay, hoạt động tín dụng là nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ cấu thu nhập. Tuy nhiên, hoạt động này luôn tiềm ẩn rủi ro cao, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế mới nỗi như Việt Nam bởi hệ thống thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình độ quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế, năng lực thẩm định của cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế… Theo P.Volker, cựu chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) cho rằng: ” Nếu ngân hàng không có những khoản nợ xấu thì đó không phải là hoạt động kinh doanh”. Điều đó cho thấy rủi ro tín dụng luôn tồn tại và nợ xấu là một thực tế hiển nhiên ở bất cứ ngân hàng nào, kể cả các ngân hàng hàng đầu trên thế giới bởi có những rủi ro nằm ngoài tầm kiểm soát của con người. Tuy nhiên, sự khác biệt cơ bản của các ngân hàng có năng lực quản lý rủi ro tín dụng là khả năng khống chế nợ xấu ở một tỷ lệ có thể chấp nhận được nhờ xây dựng một mô hình quản lý rủi ro hiệu quả, phù hợp với môi trường hoạt động để hạn chế được những rủi ro tín dụng mang tính chủ quan, xuất phát từ yếu tố con người và những rủi ro tín dụng khác có thể kiểm soát được. 2 16 Vì vậy, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank Việt Nam) cũng đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện mô hình quản lý rủi ro tín dụng cho phù hợp với điều kiện Việt Nam, hướng đến các tiêu chuẩn quốc tế để kiểm soát và hạn chế rủi ro tín dụng trong môi trường hội nhập hiện nay. Chính vì lý do đó, tác giả đã chọn đề tài “Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam” 2. Mục tiêu nghiên cứu 17 Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) tại các NHTM. 18 Phân tích thực trạng RRTD tại Eximbank Việt Nam, từ đó đưa ra một số nguyên nhân dẫn đến RRTD. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Eximbank Việt Nam trong điều kiện hội nhập WTO. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 19 Đối tượng nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank Việt Nam). 20 Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng RRTD, các nguyên nhân dẫn đến RRTD tại Eximbank Việt Nam trong giai đoạn 2008-2010, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Eximbank Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu 21 Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích…đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của luận văn. 5. Kết cấu luận văn 22 Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia thành 03 chương, cụ thể như sau: ™ Chương 1: Tổng quan về tín dụng ngân hàng và RRTD ngân hàng ™ Chương 2: Thực trạng RRTD tại Eximbank Việt Nam ™ Chương 3: Giải pháp hạn chế RRTD tại Eximbank Việt Nam. 3 0 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG 1 5 NGÂN HÀNG 1.1. Khái niệm và phân loại rủi ro tín dụng 10 1.1.1. Sơ lược về tín dụng ngân hàng 11 23 1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng. Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay theo nguyên tắc có hoàn trả và có lãi suất. Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. 24 Căn cứ theo khoản 01 Điều 03 của Quy chế cho vay của Tổ chức Tín dụng đối với khách hàng (QĐ 1627) “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” 25 Căn cứ theo Điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng thì “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng” 26 Căn cứ theo Điều 49 của Luật này về “Cấp tín dụng” thì TCTD được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN. 12 27 1.1.1.2. Bản chất của tín dụng ngân hàng Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có các đặc trưng sau: - 28 Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản). - 29 Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. - 30 Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. 4 - 31 Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. 13 1.1.1.3. Phân loại hoạt động tín dụng ™ Dựa vào mục đích cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các 32 loại sau: - 33 34 35 36 37 Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp. Cho vay tiêu dùng cá nhân. Cho vay mua bán bất động sản. Cho vay sản xuất nông nghiệp. Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu… ™ Dựa vào thời hạn cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các 38 loại sau: - 39 Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. - 40 Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 1 đến 5 năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định. - 41 Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư. ™ Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, hoạt động tín dụng phân 42 chia như sau: - 43 Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. - 44 Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác. ™ Dựa vào phương thức cho vay, hoạt động tín dụng phân chia thành các 45 loại sau: - 46 Cho vay theo món vay: là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và TCTD thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. 5 - 47 Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay mà TCTD và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. - 48 Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà TCTD thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng. ™ Dựa vào xuất xứ tín dụng, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các 49 loại sau: - 50 Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp trả nợ vay cho ngân hàng. - 51 Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán như là: chiết khấu thương mại; bao thanh toán. 1.1.1.4. Chất lượng tín dụng 52 Khái niệm chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung, trong đó có nội dung quan trọng thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Do vậy trong một số trường hợp khi nói đến chất lượng tín dụng theo nghĩa hẹp người ta có thể chỉ nêu lên tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ; nếu tỷ lệ nợ này càng cao có nghĩa chất lượng tín dụng đang thay đổi theo chiều hướng không tốt và ngược lại. 53 Theo thông lệ quốc tế, nếu tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% tổng dư nợ hàng năm - trong đó tỷ lệ nợ khó đòi trong tổng số nợ quá hạn thấp - thì được coi là tín dụng có chất lượng tốt, trên mức này là ngân hàng đang gặp vấn đề và có thể phát sinh rủi ro tín dụng. 6 1.1.2. Khái niệm và phân loại rủi ro tín dụng 1.1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng. 6 54 Căn cứ vào khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN thì “RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. 55 Như vậy, có thể nói rằng RRTD có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng vay nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán của ngân hàng. 1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng 56 ™ 57 Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, RRTD phân chia thành các loại sau: Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. • 58 Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay. • 59 Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo. • 60 Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề. ™ 61 Rủi ro danh mục: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. 7 • 62 Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế, nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay. • 63 Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. 7 1.2. Nguyên nhân rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM Rủi ro tín dụng xảy ra trong hoạt động kinh doanh của NHTM có thể nảy sinh từ những đặc điểm nội tại của hoạt động kinh doanh ngân hàng song cũng có thể chịu ảnh hưởng từ những điều kiện và môi trường tự nhiên, kinh tế và xã hội. Trên cơ sở đó, các chuyên gia tài chính ngân hàng đã phân chia nguyên nhân rủi ro tín dụng thành 3 nhóm như sau: 1.2.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan ™ 64 Sự biến động quá nhanh của nền kinh tế thế giới: Nền kinh tế Việt Nam chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và công nghiệp phụ trợ như: nuôi trồng, chế biến thực phẩm, may gia công… vốn nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới có biến động xấu. ™ 65 Rủi ro do quy luật khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường mở: Những năm gần đây Việt Nam áp dụng chính sách ưu đãi các nhà đầu tư nước ngoài, khuyến khích họ hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam. Quá trình này làm cho môi trường kinh doanh ngày càng gay gắt dẫn đến một số doanh nghiệp phải đối mặt với vấn đề phá sản từ đó làm gia tăng nợ xấu tại các ngân hàng trong nước. ™ 66 Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi: Hiện nay luật và các văn bản dưới luật liên quan đến hoạt động ngân hàng 8 được triển khai một cách chậm chạp và còn nhiều bất cập như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ. Theo đó, trong những trường hợp khách hàng không trả được nợ thì NHTM có quyền xử lý tài sản thế chấp. Nhưng trên thực tế các NHTM không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng phải giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý mà phải thông qua con đường tố tụng tại toà án dẫn đến NHTM không thể giải quyết được nợ tồn đọng và thanh lý tài sản đảm bảo của khách hàng kịp thời. Ngoài ra hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của NHNN thật sự chưa hiệu quả do một số nguyên nhân như: năng lực cán bộ thanh tra giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, công nghệ còn lạc hậu chưa thực hiện được việc giám sát từ xa chất lượng tín dụng của các NHTM một cách hiệu quả mà hiện nay chủ yếu là thanh tra tại chỗ, thanh tra ngân hàng còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu nợ xấu phát sinh đến đâu xử lý đến đó. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của NHNN còn nhiều bất cập trong việc cập nhật kịp thời và chính xác các thông tin về khách hàng như: thông tin tín dụng, tình hình tài chính, lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp,… Do đó nếu các NHTM cứ tăng trưởng nóng dư nợ tín dụng trong điều kiện môi trường thông tin cập nhật chưa nhanh và không chính xác sẽ dẫn đến nguy cơ gia tăng nợ xấu gây ảnh hưởng đến sự an toàn trong hệ thống ngân hàng. 1.2.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan 67 1.2.2.1. Rủi ro từ phía khách hàng vay: Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Tuy nhiên thực tế cho thấy vẫn còn một số doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản. Ngoài ra các doanh nghiệp Việt Nam chưa hạch toán sổ sách kế toán theo đúng chuẩn mực, chưa ghi chép đầy đủ chính xác số liệu kế toán. Vì vậy khi các doanh nghiệp cung cấp các báo cáo tài chính cho cán bộ tín dụng ngân hàng chỉ mang tính chất hình thức, không đánh giá chính xác thực lực tài chính cũng như khả 9 năng trả nợ vay của doanh nghiệp, từ đó cán bộ tín dụng vẫn xem nặng giá trị tài sản thế chấp khi xem xét cho vay. 68 1.2.2.2. Rủi ro từ phía các ngân hàng cho vay: Công tác kiểm tra nội bộ của các NHTM vẫn còn nặng tính hình thức, chưa thực hiện một cách thường xuyên, trình độ nghiệp vụ của các kiểm soát viên còn yếu dẫn đến không phát hiện kịp thời các hồ sơ vay vốn vi phạm việc tuân thủ quy trình tín dụng nội bộ ngân hàng. Các NHTM chỉ tập trung thẩm định khả năng tài chính của doanh nghiệp trước khi cho vay mà không quan tâm đúng mức việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay sau khi giải ngân. Vì vậy ngân hàng luôn bị động khi phòng ngừa các rủi ro phát sinh trong quá trình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp Trong việc hạn chế rủi ro tín dụng, vấn đề đạo đức của cán bộ tín dụng là một trong các yếu tố tối quan trọng. Hiện nay một số cán bộ tín dụng tha hóa tiếp tay với các “cò ngân hàng” hoặc cấu kết với khách hàng trong việc làm giả hồ sơ vay, nâng khống giá trị tài sản thế chấp… gây ra hậu quả nghiêm trọng như một số vụ án xảy ra gần đây tại Agribank chi nhánh Tân Bình, BIDV chi nhánh Hải Phòng … Ngoài ra, một số NHTM trong nước chưa quan tâm đúng mức đến công tác đào tạo nghiệp vụ chuyên môn của các cán bộ tín dụng làm phát sinh các rủi ro trong việc cấp tín dụng cho khách hàng. 8 1.3. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền kinh tế xã hội Những tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra không chỉ ảnh hưởng đến bản thân ngân hàng mà còn có tác động xấu đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và nền kinh tế và có thể lan rộng ra hệ thống tài chính thế giới. 1.3.1. Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng Khi RRTD xảy ra, NHTM sẽ bị giảm thu nhập cụ thể là nếu khách hàng không trả được nợ đúng hạn sẽ gây ra tình trạng tồn đọng vốn, NH không thể tiếp tục cho vay và đầu tư. Ngoài ra NH còn phải bỏ ra một khoản chi phí đáng kể để thu 10 hồi vốn, trích lập dự phòng rủi ro và quan trọng là phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Từ đó NH sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Và kết quả là làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm không những trong thị trường nội địa mà còn lan rộng ra các nước, kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn ngân hàng đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá sản. Điển hình là sự sáp nhập và phá sản hàng loạt các NHTM của Mỹ trong năm 2008 khi các NH này cho vay tập trung quá mức vào thị trường bất động sản. 1.3.2. Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính chuyên huy đọng vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Bởi vậy, khi RRTD xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng. Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn. Trên thực tế ở rất nhiều nước trên thế giới, khi các ngân hàng gặp phải rủi ro thì hàng loạt các vấn đề kinh tế - xã hội đã nảy sinh và những giải pháp nhằm ổn định tình hình bao giờ cũng rất tốn kém và hậu quả có thể còn để lại những di chứng trong thời gian dài, đặc biệt về mặt tâm lý và lòng tin của công chúng. Ngoài ra, hậu quả của rủi ro làm giảm thấp uy tín quốc gia, khả năng thu hút vốn nước ngoài và các quan hệ kinh tế đối ngoại khác đều phải chịu những điều kiện khó khăn hơn. Ngoài ra, RRTD cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay, nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới, ví dụ: cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á (1997) và mới đây là cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ (2008) đã làm rung chuyển toàn cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên RRTD tại một nước lớn sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế các nước có liên quan. 11 Tóm lại, RRTD của một ngân hàng xảy ra ở nhiều mức độ khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn gốc và lãi với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay. 1.4. Phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an tòan, hiệu quả, phát triển bền vững, tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng là gắn liền quản trị với hoạt động tín dụng, gồm các mục tiêu sau: - 69 Đạt kết quả kinh doanh cao trong giới hạn rủi ro có thể giám sát, chịu đựng được. - 70 71 Thực hiện đúng các quy định của Nhà nước, quy định của pháp luật. Đảm bảo hoạt động an tòan, hiệu quả, phát triển bền vững trong điều kiện thị trường đầy biến động, nguy cơ rủi ro không ngừng gia tăng. Kiểm soát và xử lý rủi ro tín dụng gồm các giai đoạn sau: • 72 Kiểm soát trước khi cho vay bao gồm: kiểm soát quá trình thiết lập chính sách, thủ tục, quy trình cho vay, kiểm tra quá trình lập hồ sơ vay vốn và thẩm định, các kiểm tra viên thực hiện đối chiếu với quy định để kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán và thẩm định trên hồ sơ tín dụng. 12 • 73 Kiểm tra trong khi cho vay: kiểm soát một lần nữa hợp đồng tín dụng, kiểm tra quá trình giải ngân bao gồm đối chiếu xác nhận của khách hàng với số liệu tại ngân hàng để từ đó phát hiện các trường hợp vay hộ, lập hồ sơ giải ngân vay vốn. • 74 Kiểm tra sau khi cho vay: kiểm soát việc đôn đốc thu hồi nợ, kiểm soát tín dụng nội bộ độc lập, đánh giá lại chính sách tín dụng. Tham gia quá trình này, cần có cơ quan thanh tra NHNN và bộ phận kiểm soát của ngân hàng (bao gồm có bộ phận kiểm soát, kiểm tra nội bộ, quản lý tín dụng), ngoài ra cần có sự tham gia của các cơ chế giám sát bên ngoài như các cơ quan kiểm toán độc lập, ủy ban giám sát tài chính và đặc biệt là sự giám sát của thị trường. Nếu khoản nợ bị xét vào diện quá hạn và có vấn đề, hoạt động kiểm soát sau khi cho vay còn có hoạt động xử lý nợ. Khi đó NH sẽ chuyển khoản nợ xấu đó sang bộ phận xử lý nợ xấu, thực hiện rà soát khoản vay, lập phương án gặp gỡ khách hàng để tìm hướng khắc phục thông qua các hình thức: gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn thành vốn cổ phần nếu là doanh nghiệp cổ phần, chứng khoán hóa các khoản nợ. Nếu khách hàng chấp thuận thực thi phương án khắc phục thì khoản nợ đó sẽ được chuyển sang hình thức theo dõi nợ bình thường, còn không sẽ chuyển sang nợ xấu. Hiện nay đang tồn tại hai cách xử lý nợ: • 75 Một là, hình thức xử lý khai thác: cho vay thêm, bổ sung tài sản đảm bảo, chuyển nợ quá hạn, thực hiện khoanh nợ, xóa nợ, chỉ định tham gia quản lý doanh nghiệp. Biện pháp khai thác là những biện pháp có ý nghĩa tích cực, không dùng đến các công cụ của pháp luật nhằm phục hồi khả năng trả nợ của khách hàng khi xét thấy khách hàng vẫn duy trì thiện chí, sẵn sàng hợp tác để trả nợ và mức độ bát ổn tài chính chưa quá nghiêm trọng. • 76 Hai là, hình thức xử lý các biện pháp thanh lý: thanh lý doanh nghiệp, khởi kiện, bán nợ, sử dụng dự phòng rủi ro và sự trợ giúp của Chính phủ (đối với các khoản cho vay có chỉ định). Thanh lý bắt buộc là những biện pháp sử dụng công cụ pháp luật, có tính cưỡng chế, ép buộc khách hàng thực hiện nhằm thu hồi được khoản nợ sau khi đã áp dụng biện pháp khai thác không hiệu quả hoặc khách hàng có biểu hiện lừa đảo, bất hợp tác. 13 9 1.5. Đo lường rủi ro tín dụng Trong công tác quản trị rủi ro, cần thiết phải có một hệ thống đo lường RRTD nhằm phân loại các mức độ ảnh hưởng của rủi ro trong hoạt động kinh doanh NH, từ đó có biện pháp cụ thể để quản trị tốt những rủi ro ở các mức độ khác nhau. Có thể sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh giá RRTD. Các mô hình này rất đa dạng bao gồm cả định lượng và định tính. Một số mô hình phổ biến sau: 1.5.1. Mô hình định tính 1.5.1.1. Mô hình 6C Trọng tâm của mô hình này là xem xét liệu người vay có thiện chí và khả năng thanh toán các khoản vay khi đến hạn hay không. Cụ thể bao gồm 6 yếu tố sau: • 77 Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của KH, mục đích vay của KH có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của NH hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ đối với KH cũ; còn KH mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như Trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ NH khác, hoặc các cơ quan thông tin đại chúng … • Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc vào qui định luật pháp của 78 quốc gia. Người vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. • 79 Thu nhập của người vay (Cash): Trước hết phải xác định được nguồn trả nợ của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ bán thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán … Sau đó cần phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn thông qua các tỷ số tài chính. • 80 Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để NH cấp tín dụng và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho NH. • 81 Các điều kiện (Conditions): NH quy định các điều kiện tùy theo chính sách tín dụng theo từng thời kỳ. • 82 Kiểm soát (Control): Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp, quy chế hoạt động đến khả năng KH đáp ứng các tiêu chuẩn của NH. Mô hình 6C tương đối đơn giản, tuy nhiên lại phụ thuộc quá nhiều vào mức 14 độ chính xác của nguồn thông tin thu thập được, khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng. 1.5.1.2. Chỉ tiêu CAMELS Phân tích theo chỉ tiêu CAMELS là một phương pháp hoặc một công cụ dùng để phân tích tình hình hoạt động và rủi ro của một ngân hàng. Phân tích theo chỉ tiêu CAMELS dựa trên 6 yếu tố cơ bản là: Mức độ an toàn vốn, Chất lượng tài sản có, Quản lý, Lợi nhuận, Thanh khoản và Mức độ nhạy cảm thị trường. • 83 Capital Adequacy (Mức độ an toàn vốn): Mức độ an toàn vốn thể hiện số vốn tự có để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng càng chấp nhận nhiều rủi ro (ví dụ như trong phạm vi một danh mục cho vay) thì càng đòi hỏi phải có nhiều vốn tự có để hỗ trợ hoạt động của ngân hàng và bù đắp tổn thất tiềm năng liên quan đến mức độ rủi ro cao hơn. • 84 Asset Quality (Chất lượng tài sản có): Chất lượng tài sản có là nguyên nhân cơ bản dẫn đến các vụ đổ vỡ ngân hàng. Thông thường điều này xuất phát từ việc quản lý không đầy đủ trong chính sách cho vay – cả trước kia cũng như hiện nay. Nếu thị trường biết rằng chất lượng tài sản kém thì sẽ tạo áp lực lên trạng thái nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng, và điều này có thể dẫn đến khủng hoảng thanh khoản, hoặc dẫn đến tình trạng đổ xô đi rút tiền ở ngân hàng. • 85 Management (Quản lý): Nhiều nhà phân tích chuyên nghiệp coi quản lý là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống phân tích CAMELS, bởi vì quản lý đóng vai trò quyết định đến thành công trong hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt, các quyết định của người quản lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến những yếu tố như: Chất lượng tài sản có, mức độ tăng trưởng của tài sản có, mức độ thu nhập. • 86 Earnings (Lợi nhuận): Lợi nhuận là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá công tác quản lý và các hoạt động chiến lược của nhà quản lý thành công hay thất bại. Lợi nhuận sẽ dẫn đến hình thành thêm vốn, đây là điều hết sức cần thiết để thu hút thêm vốn và sự hỗ trợ phát triển trong tương lai từ phía các nhà đầu tư. Lợi nhuận còn cần thiết để bù đắp các khoản vay bị tổn thất và trích dự phòng đầy đủ.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng