Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế huyện kinh môn t...

Tài liệu Thực trạng quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế huyện kinh môn tỉnh hải dương

.DOCX
72
13
88

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ thực tế đơn vị thực tập. Tác giả luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Duyên SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: CQ48/02.02 Luận văn tốt nghiệp ii Học viện Tài chính MỤC L LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i MỤC LỤC.........................................................................................................ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................viii LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1 CHƯƠNG 1.......................................................................................................4 LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG....................................4 1.1 Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT....................................................4 1.1.1.Khái niệm và đặc điểm về thuế GTGT..........................................4 1.1.2. Vai trò của thuế GTGT trong nền kinh tế thị trường....................4 1.2 Những nội dung cơ bản của luật thuế GTGT tại Việt Nam..................6 1.2.1 Đối tượng nộp thuế.......................................................................6 1.2.2 Căn cứ tính thuế............................................................................6 1.2.3 Phương pháp tính thuế................................................................10 1.2.4 Hoàn thuế....................................................................................12 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KINH MÔN – TỈNH HẢI DƯƠNG............15 2.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội và cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục thuế huyện Kinh Môn – tỉnh Hải Dương................................................................15 2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Kinh Môn và ảnh hưởng của nó tới công tác quản lý thu thuế GTGT.........................................15 2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý...............................................................18 2.2 Thực trạng quản lý thu thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện Kinh Môn giai đoạn 2011-2013........................................................................................23 2.2.1 Quản lý đối tượng nộp thuế..........................................................23 SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: CQ48/02.02 Luận văn tốt nghiệp iii Học viện Tài chính 2.2.2 Quản lý căn cứ tính thuế.............................................................28 2.2.3 Quản lý công tác thu thuế...........................................................36 2.2.4 Hoàn thuế....................................................................................44 2.3 Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện Kinh Môn ……...............................................................................................47 2.3.1 Kết quả đạt được..........................................................................47 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân..............................................................48 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KINH MÔN……........................................................................................................51 3.1 Phương hướng, nhiệm vụ của Chi cục thuế huyện Kinh Môn trong thời gian tới………….............................................................................................51 3.2 Giải pháp...............................................................................................53 3.2.1. Tập trung rà soát đối tượng nộp thuế..........................................53 3.2.2. Tập trung xác định lại căn cứ tính thuế của NNT.......................55 3.2.3. Tăng cường công tác thu nộp tiền thuế.......................................57 3.2.4. Một số giải pháp khác.................................................................57 3.3. Kiến nghị điều kiện thực thi giải pháp.....................................................60 3.3.1. Kiến nghị với Chi cục thuế huyện Kinh Môn.............................60 3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục thuế.............61 KẾT LUẬN.....................................................................................................62 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................64 PHỤ LUC Y SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: CQ48/02.02 Luận văn tốt nghiệp iv Học viện Tài chính DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DNTN DN NQD GDP GTGT KKKTT&TH MST NSNN NVTHDT TNCN TNDN TNHH TTĐB UBND : : : : : : : : : : : : : SV: Nguyễn Thị Duyên Doanh nghiệp tư nhân Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Tổng sản phẩm nội địa Giá trị gia tăng Kê khai kế toán thuế và tin học MST Ngân sách nhà nước Nghiệp vụ - tổng hợp – dự toán Thu nhập cá nhân Thu nhập doanh nghiệp Trách nhiệm hữu hạn Tiêu thụ đặc biệt Ủy ban nhân dân Lớp: CQ48/02.02 Luận văn tốt nghiệp v Học viện Tài chính DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Bảng 2.2 Tình hình cấp MST mới Tình hình quản lý các đối tượng do Chi cục thuế huyện Kinh Môn quản lý Bảng 2.3 Cơ cấu loại hình DN NQD do Chi cục thuế huyện Kinh Môn quản lý Cơ cấu hộ kinh doanh cá thể do Chi cục thuế huyện Kinh Môn quản lý Tình hình quản lý thuế GTGT của DN NQD Kết quả kiểm tra Tình hình quản lý doanh thu đối với các hộ khoán Kết quả thu ngân sách ngành thuế Kết quả thu thuế GTGT Kết quả thu thuế GTGT theo kết cấu Tỉ lệ nợ đọng thuế GTGT Kết quả hoàn thuế Dự toán thu thuế GTGT năm 2014 Bảng 2.4 Bảng 2.5 Bảng 2.6 Bảng 2.7 Bảng 2.8 Bảng 2.9 Bảng 2.10 Bảng 2.11 Bảng 2.12 Bảng 3.1 SV: Nguyễn Thị Duyên Trang 25 25 27 27 29 32 35 36 38 41 44 47 53 Lớp: CQ48/02.02 Luận văn tốt nghiệp vi Học viện Tài chính DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1 Hình 2.2 Hình 2.3 Hình 2.4 Tổ chức bộ máy của Chi cục thuế huyện Kinh Môn Kết cấu thu ngoài quốc doanh Kết quả thu thuế GTGT Quy trình hoàn thuế SV: Nguyễn Thị Duyên Trang 23 38 39 46 Lớp: CQ48/02.02 Luận văn tốt nghiệp 1 Học viện Tài chính LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước mà còn là một công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước. Còn ở các nước đang phát triển như Việt Nam, thuế gián thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu Ngân sách Nhà nước, đặc biệt là thuế GTGT. Thuế GTGT là một loại thuế tiến bộ, điều tiết rộng rãi hầu hết mọi đối tượng trong nhân dân, những người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế. Do đó, thuế GTGT có vai trò rất to lớn trọng mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Trong tiến trình hội nhập, thuế lại càng có vị thế quan trọng trong chiến lược toàn cầu hoá.Vì vậy, công tác quản lý thuế mặc nhiên trở thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia.Những tri thức về thuế và quản lý thuế đang là nhu cầu thường trực không chỉ với các nhà quản lý, các doanh nhân và còn phổ cập đến tất cả mọi công dân, những ai chịu sự điều chỉnh của các sắc thuế hiện hành. Chi cục thuế huyện Kinh Môn được thành lập từ năm 1990, từ đó đến nay Chi cục đã luôn cố gắng phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Trong những năm đầu của thế kỷ XXI, điều kiện kinh tế - xã hội khá phát triển, cùng với sự cố gắng, nỗ lực phấn đấu trong công tác quản lý của Chi cục thuế huyện Kinh Môn nên kết quả thu Ngân sách đạt kết quả khá cao, hầu hết đều đạt và vượt mức dự toán. Tuy nhiên, do công tác quản lý còn nhiều yếu kém, lúng túng, chưa phát huy hết khả năng, hiệu quả của mình nên kết quả thu Ngân sách chưa tương xứng với khả năng và điều kiện của Chi cục. Đặc biệt là các khoản thu về thuế GTGT, vẫn còn tình trạng nợ đọng, vẫn còn thất thu cả về đối tượng nộp thuế lẫn doanh thu và mức thuế. SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: CQ48/02.02 Luận văn tốt nghiệp 2 Học viện Tài chính Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý và thu thuế GTGT đối với nguồn thu của NSNN nên em đã mạnh dạn chọn đề tài “Thực trạng quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế huyện Kinh Môn Tỉnh Hải Dương” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của khoá luận là tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác quản lý và thu thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện Kinh Môn trong thời gian qua, trên cơ sở đó tìm ra những mặt hạn chế và nguyên nhân của chúng nhằm đưa ra những giải pháp, kiến nghị phù hợp để công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục được hoàn thiện hơn, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nội dung của luận văn chủ yếu nghiên cứu về kết quả và công tác quản lý thu thuế GTGT của Chi cục thuế huyện Kinh Môn trong 3 năm từ 2011 đến 2013 và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế trên địa bàn huyện trong thời gian tới. - Phạm vi nghiên cứu: huyện Kinh Môn. 4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện những mục tiêu, việc nghiên cứu của luận văn dựa trên các phương pháp: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp như thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp hệ thống. 5. Đóng góp của luận văn Với trình độ nhận thức và năng lực phân tích, đánh giá còn hạn chế, nên việc nhận định trong luận văn này có thể chưa được toàn diện, sâu sắc. Nhưng xuất phát từ niềm tin trong thời gian thực tập, bản thân em hi vọng những ý kiến trong luận văn sẽ góp phần nhỏ bé nhằm hoàn thiện quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Kinh Môn. SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: CQ48/02.02 Luận văn tốt nghiệp 3 Học viện Tài chính 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, danh mục từ viết tắt, mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về thuế giá trị gia tăng Chương II: Thực trạng quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế huyện Kinh Môn giai đoạn 2011-2013 Chương III: Giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế huyện Kinh Môn. Do còn nhiều hạn chế và thời gian và trình độ lý luận cũng như thực tiễn, bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong sự góp ý của thầy, cô giáo để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn TS Tôn Thu Hiền – giảng viên hướng dẫn trực tiếp và các cô chú, anh chị thuộc Chi cục thuế huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn của mình. Em xin chân thành cảm ơn! SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: CQ48/02.02 Luận văn tốt nghiệp 4 Học viện Tài chính CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1 Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về thuế GTGT Theo điều 2, Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12, thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT có một số đặc điểm sau: Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa được tiêu dùng, dịch vụ được sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam mà cụ thể là phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ đó.  Thuế GTGT có căn cứ tính thuế là phần giá trị tăng thêm trong các khâu của quá trình lưu thông từ sản xuất đến tiêu dùng.  Thuế GTGT phát sinh nhiều lần, xuất hiện ở mỗi khâu của quá trình kinh doanh từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng, người tiêu dùng là người phải trả tiền thuế cho tất cả các khâu trước đó.  Thuế GTGT có phạm vi tác động rộng, đánh vào hầu như tất cả hàng hóa dịch vụ trên thị trường.  Xét về mặt tính chất thì thuế GTGT là một loại thuế gián thu, tiền thuế được cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ, người tiêu dùng là người cuối cùng chịu thuế, người nộp thuế chỉ là người thay thế người tiêu dùng thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước. 1.1.2. Vai trò của thuế GTGT trong nền kinh tế thị trường Đối với NSNN: Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng được áp dụng rộng rãi, có phạm vi đối tượng thu rất rộng nên có thể tạo ra nguồn thu cho NSNN ngày càng tăng. Ngoài ra, nó còn là loại thuế do người tiêu dùng chịu, không gây ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: CQ48/02.02 Luận văn tốt nghiệp 5 Học viện Tài chính Đối với lưu thông hàng hóa: Thuế GTGT góp phần khuyến khích mạnh mẽ việc sản xuất hàng hóa xuất khẩu áp dụng mức thuế suất 0% và được hoàn trả lại toàn bộ số thuế GTGT đã thu ở khâu trước.Việc áp dụng thuế GTGT đã góp phần ổn định giá cả, mở rộng lưu thông hàng hóa, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và mở rộng xuất khẩu. Đối với quản lý kinh tế xã hội: Thứ nhất, thuế GTGT khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh.Thuế GTGT do người tiêu dùng chịu, vì thế khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh bỏ vốn đầu tư, đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất phù hợp với định hướng phát triển kinh tế nước ta. Thứ hai, thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm, không tính trên toàn bộ giá của hàng hóa, dịch vụ, vì vậy thuế GTGT khắc phục tình trạng không trùng lắp, đồng thời thúc đẩy chuyên môn hóa nâng cao năng suất, chất lượng hạ giá thành sản phẩm. Thứ ba, thuế GTGT có diện bao quát rộng, không những đánh vào các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước mà còn đánh ở khâu nhập khẩu hàng hóa, góp phần tăng thu cho NSNN và làm tăng giá vốn hàng nhập khẩu với mục đích bảo hộ sản xuất kinh doanh nội địa. Ngoài ra, thuế GTGT góp phần khuyến khích việc sản xuất kinh doanh hàng hóa xuất khẩu trên cơ sở áp dụng mức thuế suất 0% đối với ngành hàng này. Thứ tư, thuế GTGT có 3 mức thuế suất cụ thể, tạo điều kiện thuận lợi trong việc tính thuế và trong việc quản lý thuế các cơ quan chức năng. Thứ năm, thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện tốt việc hạch toán và thực hiện mua bán hàng hóa, dịch vụ có hóa đơn chứng từ, tránh trốn lậu thuế, nâng cao tính tự giác của đối tượng kinh doanh. SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: CQ48/02.02 Luận văn tốt nghiệp 6 Học viện Tài chính Thứ sáu, thuế GTGT góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta phù hợp với thông lệ quốc tế, thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các nước trong khu vực và trên thế giới. Qua đây chúng ta thấy thuế GTGT có nhiều ưu điểm nội trội, được xem là phương pháp thu tiến bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được các mục tiêu lớn của chính sách thuế. 1.2 Những nội dung cơ bản của luật thuế GTGT tại Việt Nam 1.2.1 Đối tượng nộp thuế Đối tượng chịu thuế: là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam trừ 26 nhóm mặt hàng thuộc diện không chịu thuế GTGT được quy định tại điều 4, thông tư 219/2013/TT-BTC. Đối tượng nộp thuế: là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT. 1.2.2 Căn cứ tính thuế Theo điều 7 luật thuế GTGT quy định: căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất. Giá tính thuế GTGT: - Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT. - Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.. - Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: CQ48/02.02 Luận văn tốt nghiệp 7 Học viện Tài chính trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. - Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT. Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận được xác định theo hợp đồng. Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung giá quy định. - Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm. - Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá. - Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT. - Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT. - Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... thì giá chưa có thuế được xác định như sau: Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán / (1+ thuế suất của hàng hóa, dịch vụ) - Đối với điện của các nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, bao gồm cả điện của nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: CQ48/02.02 Luận văn tốt nghiệp 8 Học viện Tài chính thuộc các tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. - Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách. Giá tính thuế = số tiền thu được / (1+thuế suất) - Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại. - Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT. Giá tính thuế = giá trọn gói / (1+thuế suất) - Đối với dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có) được xác định là giá đã có thuế GTGT. Giá tính thuế = số tiền phải thu / (1+thuế suất) - Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định của Luật Xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở. Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra. - Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in.Trường hợp cơ sở in thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy. - Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: CQ48/02.02 Luận văn tốt nghiệp 9 Học viện Tài chính hoặc tiền hoa hồng thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa trừ một khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có thuế GTGT. Thuế suất: Nguyên tắc áp dụng thuế suất thuế GTGT (thuế suất GTGT) là áp dụng thống nhất theo loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương mại. Hiện hành các mức thuế suất thuế GTGT (thuế suất GTGT) gồm có 0%, 5% và 10%. Việc quy định các mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách thuế điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng đối với hàng hóa, dịch vụ. Thuế suất thuế GTGT (thuế suất GTGT) đối với hàng hóa, dịch vụ quy định cụ thể như sau: Mức thuế suất 0%:áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu,trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%: - Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài , sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; - Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa; - Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; - Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: CQ48/02.02 Luận văn tốt nghiệp 10 Học viện Tài chính kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan); - Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm: + Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành; + Dịch vụ thanh toán qua mạng; + Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam. Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật. Mức thuế suất 5%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng và các hàng hóa, dịch vụ cần ưu đãi như nước sạch phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt, thuốc chữa bệnh,phòng bệnh, giáo cụ, đồ dùng để giảng dạy và học tập, dịch vụ khoa học và công nghệ, bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở xã hội,… Mức thuế suất 10%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không quy định tại các mục trên. 1.2.3 Phương pháp tính thuế Phương pháp khấu trừ thuế Áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từtheo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từbao gồm: a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: CQ48/02.02 Luận văn tốt nghiệp 11 Học viện Tài chính toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp. b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp. c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay. - Doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên làm căn cứ xác định cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ là doanh thu bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT. - Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. - Các trường hợp khác: Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập khác. - Xác định số thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý. Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: CQ48/02.02 Luận văn tốt nghiệp 12 Học viện Tài chính giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu. Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán, cơ quan thuế xác định doanh thu, thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ khoán căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường. Trường hợp hộ, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán kinh doanh nhiều ngành nghề thì cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính. 1.2.4 Hoàn thuế - Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo. - Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm (12 tháng) trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm. - Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: CQ48/02.02 Luận văn tốt nghiệp 13 Học viện Tài chính án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh. Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện.Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo: SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: CQ48/02.02 Luận văn tốt nghiệp 14 Học viện Tài chính Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hoá, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án. Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hoá, dịch vụ đó. -Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụngđược hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng. - Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. -Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: CQ48/02.02
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan