Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty việt thành...

Tài liệu Thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty việt thành

.DOC
35
166
149

Mô tả:

I . Khái quát về công ty Việt Thành 1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty chế biến thực phẩm xuất khẩu Việt Thành được thàng lập vào ngày 08/12/1998 dưới hình thức là công ty trách nhiệm hữu hạn. Tên tiếng Việt là Công ty TNHH Việt Thành Tên tiếng Anh là VIET THANH COMPANY LIMITED Viết tắt là VIET THANH CO LTD Địa chỉ : 234 Trần Hưng Đạo, Ninh Giang, Hải Dương Tên giám đốc : Phạm Phú Đài Giấy phép kinh doanh : 0402053450, cấp ngày 11/12/1998 Mã số thuế : 0800143800 Điện thoại : 84320767568 Fax : 84320767656 Vốn điều lệ : 3360000000đ ( ba tỷ ba trăm sáu mươi triệu đồng Công ty chế biến thực phẩm xuất khẩu Việt Thành là doanh nghiệp tư nhân . Hoạt động trong nghành chế biến thực phẩm xuất khẩu .Được thành lập vào ngày 08/12/1998 .Hiện nay mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp là thịt lợn sữa đông lạnh .Công ty có cơ sở giết mổ bán thủ công với công suất bình quân 800con/ca hoạt động, được công nhận đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, đồng thời được Sở Khoa Học Công Nghệ & Môi Trường Hải Dương công nhận có hệ thống xử lý nước thải hoạt động đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường . Công ty có nhà máy sản xuất thực phẩm chế biến theo qui trình công nghệ cao,với trang thiết bị, máy móc hiện đại, và được xây dựng theo tiêu chuẩn GMP. Sản phẩm của công ty luôn luôn đặt chất lượng lên hàng đầu và ổn định nhờ hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và HACCP. Bên cạnh đó, nhờ sự nỗ lực không ngừng của giám đốc và nhân viên công ty đã giúp công ty ngày càng phát triển, đáp ứng được những đòi hỏi của thị trường 2. Chức năng, nhiệm vụ , cơ cấu tổ chức 2.1. Chức năng : + Thu mua nguyên vật liệu, chế biến thực phẩm xuất khẩu + Sản xuất hàng thịt lợn sữa đông lạnh xuất khẩu + Trực tiếp xuất khẩu sản phẩm sang các nước 2.2.Nhiem vụ : + Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ , Công ty đã tổ chức và thực hiện kế hoạch nhằm đạt mục đích và nội dung kinh doanh của chính mình. + Thực hiện chế độ hoạch toán độc lập nhằm sử dụng hợp lý lao động, tài sản vật tư, tièn vốn đảm bảo hiệu quả cao trong kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. + Chấp hành các chính sách chế độ và biện pháp của Nhà nước, thực hiện đầy đủ các hợp đồng kinh tế với bạn hàng trong và ngoài nước + Nghiên cứu áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới, lập quy hoạch và tiến hành gây dựng nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật để sao cho phù hợp với yêu cầu xây dựng và phát triển doanh nghiệp + Đào tạo và bồi dưỡng các đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ đáp ứng được yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh. Thực hiện các chính sách chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn và bảo vệ lao động đối với các cán bộ công nhân viên chức và chế độ bồi dưỡng độc hại. + Đảm bảo công việc cho nhân viên công ty + Thực hiện và chấp hành đủ các khỏan thuế và các nghĩa vụ đóng góp khác theo quy định của Nhà nước + Bảo vệ môi trường sinh thái , giữ gìn an ninh trật tự nơi công ty sản xuất kinh doanh Cho đến nay Công ty đã khẳng định được vị trí và vai trò của mình và từng bước đi lên. Trong những năm qua, nhất là trong quá trình chuyển đổi cơ chế của nền kinh tế, có doanh nghiệp thua lỗ phá sản. Nhưng Công ty TNHH Việt Thành, một đơn vị ngoài quốc doanh, tuy gặp phải không ít khó khăn trong sản xuất kinh doanh đã có nhiều cố gắng tháo gỡ những ách tắc trong cơ chế thị trường , từng bước thực hiện các công việc cơ bản sau: - Tổ chức lại sản xuất, tinh giảm bộ máy quản lý. - Phân cấp quản lý cho các đơn vị cơ sở. - Xây dựng mạng lưới tiêu thụ trên toàn quốc. Để đẩy mạnh sản xuất, bên cạnh những biện pháp nhằm phát huy những tiềm năng sẵn có, việc đổi mới và đầu tư công nghệ sản xuất là một yêu cầu vô cùng bức thiết. Các thiết bị kỹ thuật công nghệ sản xuất được đầu tư vào Công ty từ trước đây một số đã hết thời gian sử dụng một số khác không còn phù hợp với yêu cầu hiện nay về chất lượng, số lượng, kiểu dáng, quy cách sản phẩm. Công ty đã mạnh dạn huy động các nguồn vốn: vay ngân hàng, tích luỹ từ nội bộ và huy động tiền nhàn rỗi trong cán bộ công nhân viên. Nhờ đó việc đầu tư chiều sâu, đổi mới có trọng điểm, Công ty đã sản xuất ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường đồng thời cải thiện điều kiện bảo vệ môi trường xung quanh Công ty. Đối với một doanh nghiệp sản xuất theo kế hoạch trước đây thì công tác thị trường rất mới mẻ .Còn trong nền kinh tế thị trường thì công tác thị trường là nhiệm vụ đầu tiên đối với các doanh nghiệp sản xuất . Do đánh giá đúng những yếu tố cơ bản của môi trường hoạt động mới, Công ty đã triển khai thành công từng bước trong hoạt động kinh doanh với hai nhiệm vụ cơ bản là tiêu thụ sản phẩm và khai thác nguồn vật tư. Hiện nay Công ty có rất nhiều đầu mối thu mua và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm thịt lợn sữa đông lạnh trên toàn quốc . Để mở rộng quy mô thị phần hơn nữa, Công ty đã tích cực nghiên cứu thị trường, tìm ra những mẫu mã mới cho mặt hàng thịt lợn sữa đông lạnh, chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, đặc biệt Công ty đã không ngừng nâng cao uy tín của mình bằng các phương pháp như cải tiến phương thức bán hàng, mở rộng mạng lưới tiêu thụ… với những nỗ lực to lớn và sự đoàn kết một lòng của toàn cán bộ công nhân viên trong Công ty. Đến nay Công ty TNHH Việt Thành đã thực sự khẳng định được vị trí khá vững chắc của mình trên thị trường. 2.3.Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của công ty Cùng với sự phát triển của công ty qua các thời kỳ từ năm 1998 cho đến ngày nay, ta thấy cơ cấu tổ chức và lao động của Công ty có sự phát triển sao cho phù hợp với những chức năng và nhiệm vụ mới. Hiện nay , công ty có số lượng nhân viên là 47 người và số lượng người lao động là 100 người,trong công ty ký hợp đồng dài hạn với nhân viên của công ty, nhân viên chính thức được hưởng các chế độ về thưởng , được đóng bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế ,và luôn luôn thực hiện đúng Luật lao động . Số lượng nhân viên được phân đều về các phòng ban sau: + Giám đốc + 3 phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật , sản xuất kinh doanh + 5 phòng chức năng + 1 phòng công đoàn + Và gồm 1 phân xưởng sản xuất Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Việt Thành Giám đốc Phòng Phòng Phòng Văn Phòng Phòng kỹ thuật kinh kế phòng kế toán công doanh hoạch tổ đoàn chức sản xuất    2.3.1.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong bộ máy quản lý : Phân xưởng sản - Đứng đầu Công ty là Giám đốc Công xuất ty , là người đại diện cho Công ty trước pháp luật về các hoạt động sản xuất kinh doanh củaCông ty. Mặt khác, Giám đốc là người có quyền ra các quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Giúp việc cho giám đốc có các phó giám đốc phụ trách các mảng hoạt động của Công ty. + Phó giám đốc kỹ thuật: là người có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực kỹ thuật. Trực thuộc sự quản lý của phó giám đốc kỹ thuật là các phòng ban sau: phòng kỹ thuật,phòng kiểm tra chất lượng, + Phó giám đốc sản xuất: là người có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về mặt sản xuất của Công ty. Trực thuộc sự quản lý của phó giám đốc sản xuất là các phòng ban sau: phòng tổ chức hành chính, phòng bảo vệ. + Phó giám đốc kinh doanh: là người có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về các hoạt động kinh doanh của Công ty. Trực thuộc sự quản lý của phó giám đốc kinh doanh là: phòng kế hoạch kinh doanh, phòng tài chính . 2.3.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty : + Phòng kỹ thuật : tham mưu cho giám đốc về mặt cơ khí, điện năng lượng, quản lý và ban hành các quy trình về vận hành máy, về nội dung an toàn, hướng dẫn ban hành và kiểm tra các định mức kỹ thuật về cơ điện và năng lượng và còn tham mưu cho giám đốc về mặt kỹ thuật bao gồm quản lý và ban hành các quy trình công nghệ các sản phẩm thịt lợn sữa đông lạnh , kiểm tra để các đơn vị thực hiện tốt các quy trình đó, hướng dẫn xây dựng và ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, các tiêu chuẩn cấp bậc chuyên môn, tổ chức nghiên cứu, áp dụng công nghệ sản xuất mới, sản phẩm mới, xử lý các trường hợp biến động trong sản xuất. + Phòng kế hoạch tổ chức sản xuất : tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực chất lượng sản phẩm, tổ chức kiểm tra các nguyên vật liệu trước khi nhập kho theo đúng tiêu chuẩn( do nhà nước đã ban hành) đồng thời chịu trách nhiệm về con dấu đến chất lượng của Công ty. + Văn phòng: tham mưu cho gián đốc về công tác xây dựng cơ bản và kiến thiết công trình, lập kế hoạch tổ chức các phương án thi công và kiểm tra, nghiệm thu công trình xây dựng, lắp đặt thiết bị trong Công ty, giải quyết các vấn đề có liên quan tới đất đai, nhà ở theo quy định của nhà nước. + Phòng tổ chức hành chính: tham mưu cho giám đốc về công tác bộ máy lao động, sản xuất quản lý, sử dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên, thực hiện mọi chế độ chính sách đối với người lao động, xây dựng kế hoạch sử dụng lao động và quỹ tiền lương hàng năm, quy chế hoá các phương thức trả lương, tiền thưởng, xác định đơn giá, định mức lao động. + Phòng bảo vệ: tham mưu cho giám đốc về mặt bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế của Công ty, tổ chức kiểm tra, kiểm soát sản phẩm ra vào Công ty theo đúng nội quy, tổ chức hướng dẫn và trực tiếp kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy để đảm bảo an toàn tài sản cho Công ty. + Phòng sản xuất : tham mưu cho giám đốc về việc điều hành hoạt động sản xuất của Công ty, tổ chức kiểm tra kiểm soát sản phẩm ra vào Công ty theo đúng nội quy. + Phòng kế hoạch kinh doanh: tham mưu cho giám đốc về kế hoạch thu mua vật tư, kế hoạch sản xuất, kế hoạch thu mua sản phẩm. Đảm bảo việc cung ứng vật tư cho sản xuất, có trách nhiệm bảo quản vật tư trong kho theo tầng, không bị hư hỏng mất mát, xuất nhập kho theo đúng quy định của Công ty, quản lý đội xe vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm tới nơi yêu cầu của khách hàng. Đặc biệt phòng còn quản lý hoạt động của các đầu mối thu mua , đại lý trên toàn quốc. + Phòng tài chính: tham mưu cho giám đốc về các công tác quản lý các nguồn vốn, các số liệu về tài chính kế toán, tổng kết( kiểm kê tài sản theo quy định của nhà nước). Báo cáo về tài chính lên cơ quan thuế vụ và nộp các khoản ngân sách theo quy định, làm thủ tục thanh lý các tài sản, quản lý quỹ tiền mặt, điều phối vốn giữa các phòng ban , phải bảo toàn và phát triển nguồn vốn cho công ty + Phòng đối ngoại xuất nhập khẩu: tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế. Giải quyết các thủ tục trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế đối ngoại; xuất nhập khẩu nguyên vật liệu là thành phẩm, ký kết các hợp đồng kinh tế, liên kết với nước ngoài, nghiên cứu thị trường nước ngoài. + Phòng công đoàn: tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực đời sống của cán bộ công nhân viên. Tổ chức khám sức khỏe cho người có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký tại Công ty, kiểm tra vệ sinh môi trường, chống nóng, thực hiện các công việc kế hoạch hoá gia đình trong công nhân viên toàn Công ty, tổ chức quản lý tốt khu nhà ở trong Công ty. 3 . Vốn và cơ sở vật chất , kỹ thuật của công ty Năm 1998 công ty đựơc thành lập với số vốn ban đầu là 3,360 tỷ đồng đã đi vào hoạt động cho đến ngày nay số vốn kinh doanh của công ty đã tăng lên đáng kể là 8,219 tỷ đồng . Đó chính là thành quả sau gần 10 năm hoạt động , với sự nỗ lực không ngừng của giám đốc và nhân viên trong công ty đã làm cho công ty không ngừng lớn mạnh và làm thay đổi cả chiều sâu lẫn chiều rộng . Đưa doanh nghiệp lên một tầm cao mới , và đóng góp nhiều hơn cho xã hội , góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra . Cụ thể là góp phần làm thay đổi cơ cấu lao động tại địa phương nơi công ty đặt trụ sở trên địa bàn . Tạo điều kiện công việc cho người lao động tại địa phương , góp phần giữ vững an ninh trật tự xã hội  Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty bao gồm : + Một nhà máy chế biến thực phẩm xuất khẩu theo dây truyền khép kín + Hai kho đông lạnh với nhiệm vụ luôn luôn bảo quản hàng hóa , thành phẩm đạt tiêu chuẩn + Hai dãy nhà điều hành và giao dịch với khách hàng hàng ngày + Dãy nhà ăn , và hệ thống bãi đỗ xe và gửi phương tiện của nhân viên , khách hàng đến giao dịch trong ngày + Phương tiện vận tải gồm có 2ôtô con , và 5 ôtô tải Tất cả ,những thứ trên được trải dài trên một diện tích là 6500m2 Qua các số liệu trên cho thấy công ty TNHH Việt Thành có khả năng tiềm lực về tài chính mạnh và cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, khá hiện đại . Với hệ thống cơ sở vật chất trên , công ty TNHH Việt Thành có khả năng tổ chức sản xuất các đơn hàng có khối lượng lớn , từ đó cho phép công ty có khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác về đáp ứng số lượng đơn hàng và thời gian giao hàng … 4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Việt Thành từ năm 2002 - 2006 + Chỉ tiêu về số lượng sản phẩm được theo đơn vị tính là: tấn/thành phẩm + Chỉ tiêu về chất lượng là ổn định là do áp dụng hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và HACCP . + Chỉ tiêu về doanh thu được tính theo đơn vị tính là : Tỷ đồng + Chỉ tiêu về lợi nhuận được tính theo đơn vị tính là : Triệu đồng + Chỉ tiêu về sản phẩm được tính theo đơn vị là : Tấn Biểu 1: Các chỉ tiêu kinh doanh (năm 2002- 2006) Năm Sản Phẩm thịt lợn Doanh thu sữa đông lạnh Kế Thực Tỷ lệ hoạch hiện 2002 2003 2004 2005 2006 625 750 1035 1127 1346 755 950 1205 1320 1653 Kế Tỷ lệ Lợi nhuận Kế hoạch hoạc Thực h 120,8 126,7 116,4 117,1 122,8 hiện 13 14,9 17.8 22.4 36 14,5 15,6 21,8 36 104, 111,5 104,7 122,4 160,7 367 34.3 9 Nguồn : Phòng kinh doanh Thực Tỷ lệ hiện 145 200 216 325 400 188 129,6 208 104 310 143,5 363 111,7 108, 9 Qua số liệu ta thấy các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH VIET THANH đều có sự tăng trưởng với tốc độ cao và ổn định : + Năm 2003 so với năm 2002 thì sản phẩm tăng 25,83% , doanh thu tăng 7,6% , lợi nhuận tăng 10,6% là do doanh nghiệp còn chiếm lĩnh thị phần nhỏ ,là do sản phẩm của doanh nghiệp vẫn nằm ở giai đoạn mới tăng trưởng , cho nên sản phẩm tăng mạnh còn doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp tăng nhưng vẫn còn thấp + Năm 2004 so với năm 2003 thì sản phẩm tăng 26,84% , doanh thu tăng 39, 74% , lợi nhuận tăng 49,03% là do ảnh hưởng của dịch cúm ở gia cầm , người dân ở các nước nhập khẩu có xu hướng chuyển sang không dùng thịt gia cầm làm thức ăn , đây là điều kiện , là cơ hội cho doanh nghiệp ,nắm bắt được cơ hội đó mà doanh nghiệp đã nỗ lực làm cho không những xuất khẩu được nhiều sản phẩm, mà còn làm tăng năng suất lao động , thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp trên thị trường + Năm 2005 so với năm 2004 thì sản phẩm tăng 9,5% , doanh thu tăng 65,13% , lợi nhuận tăng 17,1% l là do Giám đốc và nhân viên của công ty đa nỗ lực đẩy mạnh sản xuất , làm tăng năng suất lao động , và có chiến lược xuất khẩu phù hợp với tình hình , nên doanh thu tăng , lợi nhuận tăng . + Năm 2006 so với năm 2005 thì sản phẩm tăng 25,2% , doanh thu ổn định , lợi nhuận tăng 10.2% là do bùng phát dịch lở mồm long móng ở gia súc đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến nhu cầu của khách hàng , làm cho giá cả biến động thất thường , nhưng doanh nghiệp có biện pháp khắc phục tình hình, tiết kiệm giảm bớt những chi phí không cần thiết cho nên doanh thu vẫn ổn định , lợi nhuận vẫn tăng đều 5 . Tình hình tài chính của công ty Hoạt động tài chính của công ty có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp . Ngược lại tình hình tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh . Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản để phân tích tình hình tài chính của công ty trong 3 năm gần đây ( 2004- 2006 ) Biểu 2 : Các Chỉ Tiêu Tài Chính Cơ Bản (năm 2004 – 2006 ) ĐƠN VỊ : TRIỆU ĐỒNG Chỉ tiêu 36.00036.1541601 2.Tài sản lưu động21.025 2004 3 7.151 2005 4 9.095 2006 5 8.702 Tỉ lệ % 2006/2004 6=5/3 122 1.Doanh thu 3.Tài sản cố định 4.Dự trữ hàng tồn kho 5.Nợ ngắn hạn 3634002606.Nợ dài 4.277 4.595 2.595 450 5.998 2.648 5.548 1.150 6.939 4.405 5.108 886 160 96 197 197 hạn 310 7.Lợi nhuận sau thuế Nguồn : Phòng tài chính kế toán II . Thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty Việt Thành Nền kinh tế nước ta đã đổi mới được hơn mười năm và có bước phát triển tốt , đời sống nhân dân khá lên nhiều ,nhu cầu ngày càng cao . Do đó ngày càng có nhiều công ty tham gia vào thị trường , nhiều công ty sản xuất cùng một loại mặt hàng hay hàng hóa thay thế để đáp ứng nhu cầu ngày một đa dạng của thị trường làm cho cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt và công ty TNHH Việt Thành cũng không phải là ngoại lệ . Vậy nữa công ty phải tự xác định thị trường cho mình một cách hợp lý để có thể đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường 1. Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Việt Thành 1.1. Đối với thị trường trong nước + Đối với thị trường trong nước thì công ty chỉ tổ chức việc thu mua nguyên liệu ,và bán thành phẩm cho các công ty buôn bán cùng nghành , chứ không tập trung bán sản phẩm ra thị trường trong nước cho người tiêu dùng . Nói chung đối với việc tiêu thụ trong nước chỉ là thứ yếu , doanh thu từ thị trường trong nước chiếm tỉ phần trăm rất nhỏ so với tổng doanh thu của công ty . Thị trường thu mua nguyên liệu đầu vào của doanh nghiệp tập trung chủ yếu ở các tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ như Hải Phòng , Thái Bình , Hải Dương ,Bắc Ninh , Bắc Giang ,Phú Thọ . . . Công việc thu mua nguyên liệu đầu vào là do bộ phận kinh doanh của công ty đảm nhiệm , từ khâu thu mua , vận chuyển , tập trung được tổ chức thành một hệ thống thống nhất từ trên xuống dưới một cách linh hoạt và liên tục ,và tạo được mối quan hệ tốt với các đầu mối thu mua của công ty . 1.2. Đối với thị trường nước ngoài Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Việt Thành chủ yếu là thị trường Hồng Kông , thị trường Đài Loan , thị trường Lào , thị trường Trung Quốc . Trong đó thị trường mục tiêu của doanh nghiệp đó là thị trường Hồng Kông , với lượng khách hàng đông nhất , chiếm tỷ lệ lớn với 95% tỉ lệ đơn đặt hàng của khách hàng đối với công ty . Công ty hiện nay có một điều kiện thuận lợi là được nhà nước cho phép xuất khẩu trực tiếp do đó mà việc xuất khẩu của công ty dễ dàng và thuận lợi hơn và tìm kiếm các bạn hàng quốc tế cũng thuận lợi hơn trước . Từ những thuận lợi đó cùng với sự nỗ lực của công ty trong việc tìm kiếm bạn hàng mà hiện nay công ty đã tạo được uy tín , chiếm được chỗ đứng trên thị trường quốc tế , và ngày càng phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu Biểu 3 Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trường nước ngoài 3 năm 2004- 2006 Đơn vị : triệu đồng Chỉ Thực hiện tiêu 2004 Số Thực hiện 2005 TT(%) Số tiền Thực hiện 2006 TT(%) Số tiền Doanh 21800. 100 So sánh TT(%) 2005/2004 2006/2005 tiền 36000. 100 36154 100 119 110 27,5 4180 27,4 120 110 29721 37,6 121 103 1753 20,7 134 113 500 14,3 109 112 thu xuất khẩu Đài 2360 27,3 4193 17380 36,8 29600 20,4 1749 16,5 458 Loan Hồng 37,5 Kông Trung 706 20,5 Quốc Lào 354 14,5 Nguồn : Phòng kinh doanh Với mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là thịt lợn sữa đông lạnh ta thấy doanh thu xuất khẩu của công ty tăng đều qua các năm đặc biệt là thị trường Trung Quốc , mặc dù chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu nhưng nếu xét đến tỷ lệ tăng doanh thu thì nó tăng cao nhất , năm 2005 so với năm 2004 tăng 34% ,năm 2006 so với 2005 tăng 13% . Ở các thị trường khác có mức tăng rất đều như là ở thị trường Hồng Kông năm 2005 so với năm 2004 tăng 21 % , năm 2006 tuy có nhiều dịch bệnh nhưng vẫn tăng doanh thu thêm 3% .Còn ở thị trường Đài Loan thì năm 2005 so với năm 2004 tăng tỷ lệ doanh thu 20% ,còn năm 2006 so với năm 2005 tăng 10% .Thị trường Lào ,tuy chiếm thị phần nhỏ nhưng tỷ lệ doanh thu năm 2005 so với năm 2004 cũng tăng là 9% ,năm 2006 so với năm 2005 tăng 12% . Điều này chứng tỏ công ty vẫn duy trì được các bạn hàng truyền thống và đã tìm kiếm , ký kết nhiều hợp đồng mới để mở rộng thị trường xuất khẩu 2.Thực trạng tiêu thụ sản phẩm và phát triển thị trường tại công ty Việt Thành Sau một số năm đầu còn bỡ ngỡ khi bắt đầu tham gia thị trường , cho đến nay tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã đi dần vào ổn định và có bước phát triển tốt ,các chỉ tiêu kinh tế luôn đạt cao  Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong một vài năm gần đây Biểu 4: Các chỉ tiêu tài chính của công ty ( năm 2004-2006 ) Đơn vị tính:Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Năm Năm Tốc độ tăng trưởng 2004 2005 2006 (%) 05/04 141 177 1.Doanh thu 21025 2.Lợi nhuận sau 306 36000 363 36154 400 06/05 113 147 thuế 3.Tỷ suất 3,65% 4,5% 5,92% 123 132 LN/DT 4.Thu nhập 1,000 1,200 1,4500 178 103 BQ/tháng/người Nguồn: Phòng tài chính kế toán Qua bảng ta thấy 3 năm từ 2004- 2006 hiệu quả sản xuất của công ty đã tăng đáng kể . Ta thấy tỷ suất LN/DT ngày một tăng chứng tỏ công ty ngày càng làm ăn có hiệu quả , cụ thể từ 3,65 % năm 2004 lên đến 5,92 % năm 2006 . Đó là kết quả của việc kết hợp đồng bộ giữa quá trình đầu tư đổi mới thiết bị máy móc , con người và trình độ tay nghề công nhân , nắm bắt được nhu cầu thị trường , mở rộng thị trường . Với những cố gắng vượt khó của cán bộ công nhân viên mà công ty đã đứng vững , khẳng định sự tồn tại của mình trong nền kinh tế thị trường . Nhưng để đạt được mục tiêu tốt đẹp hơn , hiệu quả cao hơn thì công ty phải mạnh dạn hơn nữa trong khâu đầu tư , hiện đại hóa trang thiết bị , cải tiến mạnh mẽ khâu quản lý , phối hợp chặt chẽ giữa chuyên môn hóa và đa dạng hóa sản xuất . Ngoài ra mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty đã được tổ chức dày đặc hơn và có quy mô hơn . Công ty có thể mở rộng kênh tiêu thụ sản phẩm kết hợp sử dụng cả hai kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp . Việc hình thành các đại lý mới ở nước ngoài đã giúp cho công ty thâm nhập được thị trường nước ngoài một cách tốt nhất , sẽ giúp cho công ty dễ dàng điều tiết được lượng hàng hóa , tăng lượng hàng hóa bán ra trên thị trường .Do đó nếu việc khảo sát nghiên cứu và thâm nhập thị trường ở nước ngoài diễn ra thuận lợi thì việc mở các đại lý ở nước ngoài sẽ có thể làm tăng lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty theo ước tính mức lợi nhuận tăng 70% do doanh thu tăng 100% và các sản phẩm của công ty có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới . Ngoài ra công ty đã và đang xây dựng một lực lượng bán hàng có kiến thức và trình độ xã hội , am hiểu về sản phẩm của công ty khi cần có thể hướng dẫn cho người mua cách sử dụng sản phẩm cũng như tính năng và công dụng của nó III . Thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty III.1. Thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm theo chiều rộng Doanh nghiệp nào tồn tại và phát triển đều phải có một lượng khách hàng tiêu thụ một lượng hàng hoá nhất định mà doanh nghiệp sản xuất ra. Tập hợp những khách hàng đó là phần thị trường của doanh nghiệp. Trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt phần thị trường của doanh nghiệp chỉ là một phần nhỏ của toàn bộ thị trường. Mở rộng thị trường là bằng phương pháp nào đó mà doanh nghiệp lôi kéo được khách hàng của đối thủ cạnh tranh và những đối thủ mạnh chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của mình . Trong những năm gần đây nhu cầu về sản phẩm thịt lợn sữa đông lạnh ngày càng tăng đặc biệt . Nắm bắt được xu hướng đó Công ty TNHH Việt Thành đã có những chính sách hợp lý trong việc thâm nhập các thị trường mới, mở rộng mạng lưới tiêu thụ của mình trên thế giới . Hiên nay Công ty có 1 chi nhánh lớn và hơn 200 đầu mối thu mua , cửa hàng trên toàn quốc. Qua biểu 3 ta có nhận xét: Thị trường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong doanh số bán ra của Doanh nghiệp là thị trường Hồng Kông : thị trường Hồng Kông năm 2004 chiếm 36,8% doanh số bán của doanh nghiệp ; năm 2005 chiếm 37,5% và năm 2006 thị trường Hồng Kông chiếm 37,5% doanh số bán của Công ty. Sau thị trường Hồng Kông thì thị trường Đài Loan có tỷ trọng lớn trong doanh số bán ra của Công ty: năm 2004 thị trường Đài Loan chiếm 27,3% doanh số bán của doanh nghiệp; năm 2005 chiếm 27,5% và năm 2006 thị trường Đài Loan chiếm 27,4% doanh số bán của Công ty. Qua số liệu trên ta thấy: Công ty đã có sẵn thị trường trọng điểm và hiện tại thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình như thị trường Hồng Kông, Đài Loan . Nhưng cũng như các Công ty khác, Công ty cũng luôn mong muốn mở rộng mạng lưới kinh doanh, tìm những thị trường mới để tiêu thụ sản phẩm hiện có sao cho số lượng sản phẩm bán ra trên thị trường ngày càng tăng lên từ đó dẫn tới doanh số bán cũng tăng lên. Dựa vào đó Công ty đã mở rộng thị trường theo vùng địa lý và mở rộng đối tượng tiêu dùng, và thị trường chủ yếu là thị trường ở các nước như Lào, Trung Quốc và sắp tới là Malaysia . Các thị trường này cũng chiếm một tỷ trọng rất lớn trong doanh số bán ra của Công ty. Năm 2004 thị trường khác chiếm 8,5% doanh số bán ra của Công ty; năm 2006 thị trường khác chiếm 26,8% doanh số bán ra của Doanh nghiệp. Gần đây, vào năm 2004 Công ty đã mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình ra một số thị trường mới với doanh số bán cụ thể là: thị trường Trung Quốc ( năm 2004: 706.000.000 đồng ; năm 2005: 1.749.000.000 đồng ; năm 2006: 1.753.000.000 đồng ), thị trường Lào ( năm 2004: 354.000.000 đồng ; năm 2005: 458.000.000 đồng ; năm 2006: 500.000.000 đồng ). Điều này cho thấy triển vọng của thị trường này mà Công ty phải xem xét. Hoạt động phát triển thị trường theo chiều rộng của Công ty sẽ còn đạt hiệu quả cao hơn nữa nếu Công ty có những chính sách hợp lý hơn cho hoạt động này. III.2. Thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm theo chiều sâu Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp theo chiều sâu chính là sự nâng cao chất lượng hiệu quả thị trường của doanh nghiệp . Để thực hiện theo hướng này công ty TNHH Việt Thành đã làm chú trọng những công việc sau: Để mở rộng và phát triển thị trường sản phẩm theo chiều sâu của doanh nghiệp mình Công ty TNHH Việt Thành không ngừng đưa ra biện pháp thị trường như: tìm cách xâm nhập sâu hơn vào thị trường bằng cách khai thác tốt hơn sản phẩm thịt lợn sữa đông lạnh hiện tại trên thị trường hiện tại. Để thực hiện được điều đó Công ty đã đưa ra được sản phẩm thịt lợn sữa đông lạnh tốt,với kiểu dáng và mẫu mã mới , hệ thống phân phối đa dạng , phong phú , đưa ra chính sách hỗ trợ, xúc tiến bán hàng hợp lí,phục vụ khách hàng một cách tốt nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tốt nhất. Công ty cũng đã lựa chọn được thị trường mục tiêu của mình chủ yếu là Hồng Kông , đồng thời sản phẩm thịt lợn sữa đông lạnh của Công ty cũng được mở rộng ra các thị trường nhỏ khác như Lào , Malaysia . Cụ thể là doanh số bán của thị trường Hồng Kông ( năm 2004 là: 17.380.000.000 đồng; đến năm 2006: 29.721.000.000 đồng ), thị trường Lào ( năm 2004: 354.000.000 đồng; năm 2006: 500.000.000 đồng), thị trường Đài Loan ( năm 2004: 2.360.000.000 đồng; năm 2006: 4.180.000.000 đồng ), thị trường Trung Quốc ( năm 2004: 706.000.000 đồng; năm 2006: 1.753.000.000 đồng ). Nhưng điều quan trọng nhất mà Công ty đã áp dụng phát triển thị trường theo chiều sâu là chính sách giá. Xuất phát từ tỷ phần của Công ty trên từng khu vực thị trường là khác nhau. Trong những năm qua, Công ty đã áp dụng chính sách giá phân biệt đối với các khách hàng của từng khu vực khác nhau . Hoạt động này sẽ giúp cho Doanh nghiệp xâm nhập được sâu hơn vào thị trường tiêu thụ sản phẩm. Hiện tại sản phẩm thịt lợn sữa đông lạnh của Công ty được định giá trên cơ sở chi phí sản xuất ra nó. III.2.1. Một số chi phí cho hoạt động phát triển thị trường của C.ty( tính theo quý IV). Biểu5. Một số chi phí. Quý IV năm Đơn vị: đồng 2004 2005 2006 Chỉ tiêu 1. Chi phí bán hàng 992.000.000 1.312.000.000 2.601.508.000 2. Chi phí hoạt động tài 145.115.000 134.303.000 150.000.000 3. Chi phí bất thường 393.132.000 246.210.000 297.916.000 4. Chi phí quản lý DN 554.000.000 708.000.000 1.257.804.000 chính Biểu6. Sự biến động của chi phí cho hoạt động phát triển thị trường của Công ty Đơn vị: đồng QuýIV Chỉ tiêu Mức biến động chi phí Mức biến động chi phí 2005/2004 2006/2005 Số tuyệt đối Số tương Số tuyệt đối đối(%) Số tương đối(%) 1. Chi phí bán hàng +320.000.000 +51,1 +289.508.000 +250,3 2. Chi phí hoạt (-10.812.000) (-7,5) +15.697.000 +11,69 (-146.922.000) (-37,4) +51.706.000 +21 động tài chính 3. Chi phí hoạt
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan