Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Y tế - Sức khỏe Y học Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ...

Tài liệu Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ

.PDF
95
2070
134

Mô tả:

thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ
Bé gi¸o dôc vμ ®μo t¹o Bé y tÕ Tr−êng ®¹i häc y hμ néi [ \ Mai thÞ t©m THùC TR¹NG NU¤I CON B»NG S÷A MÑ Vμ ¡N Bæ SUNG CñA C¸C Bμ MÑ Cã CON D¦íI 2 TUæI LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC hμ néi – 2009 Bé gi¸o dôc vμ ®μo t¹o Bé y tÕ Tr−êng ®¹i häc y hμ néi [ \ Mai thÞ t©m THùC TR¹NG NU¤I CON B»NG S÷A MÑ Vμ ¡N Bæ SUNG CñA C¸C Bμ MÑ Cã CON D¦íI 2 TUæI Chuyªn ngµnh : Nhi khoa M· sè : 60.72.16 LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: TS. NguyÔn ThÞ YÕn hμ néi - 2009 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa học và đặc biệt để hoàn thành được luận văn của mình, tôi đã được sự giúp đỡ rất nhiều của các thầy cô giáo, bạn bè và gia đình. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: TS. Nguyễn Thị Yến – Phó chủ nhiệm Bộ môn Nhi – Trường Đại học Y Hà Nội, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, quan tâm, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn của mình. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo: - GS-TSKH Lê Nam Trà – Nguyên chủ nhiệm Bộ môn Nhi, người thầy đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và có nhiều đóng góp quý báu cho bản luận văn này. - PGS Đào Ngọc Diễn – người thầy đã giúp đỡ và luôn động viên, khích lệ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. - PGS.TS Nguyễn Thị Lâm – Phó viện trưởng viện Dinh Dưỡng, TS Đỗ Thị Hòa – Phó chủ nhiệm Bộ môn dinh dưỡng khoa Y tế công cộng – Trường Đại học Y Hà Nội đã quan tâm, giúp đỡ tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này. - Các thầy, cô trong hội đồng đã dành cho tôi những ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn: - Đảng Ủy, Ban Giám Hiệu, Bộ môn Nhi, khoa Sau Đại học, các phòng ban, các thầy, cô trong trường Đại Học Y Hà Nội. - Ban lãnh đạo Bệnh viện Nhi Trung Ương cùng toàn thể các khoa phòng, cán bộ công nhân viên trong bệnh viện. - Ban giám hiệu trường Cao đẳng y tế Điện Biên. - Tập thể lớp chuyên khoa I Nhi khóa 12. - Các bà mẹ và các em bé đã tham gia phỏng vấn trong nghiên cứu này. Cuối cùng tôi xin bày tỏ tình cảm yêu quý và biết ơn tới gia đình, bạn bè, người thân đã luôn giúp đỡ, ủng hộ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Hà Nội, tháng 9 năm 2009 Mai Thị Tâm LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài "Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung của các bà mẹ có con dưới 2 tuổi" là đề tài do tự bản thân tôi thực hiện. Các số liệu trong bản luận văn là hoàn toàn trung thực, chưa từng công bố ở bất kỳ một công trình nào khác. Mai Thị Tâm MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN.................................................................................................... 3 1.1. Một số khái niệm.................................................................................... 3 1.2. Tầm quan trọng của sữa mẹ và việc nuôi con bằng sữa mẹ. ................ 4 1.3. Tình hình NCBSM trên thế giới và ở Việt Nam.................................. 16 1.4. Tình hình ăn bổ sung trên thế giới và ở Việt Nam .............................. 19 1.5. Một số quan niệm hiện nay về NCBSM và ăn bổ sung......................... 8 1.6. Những yếu tố liên quan đến NCBSM và ăn bổ sung:.......................... 12 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 20 2.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 20 2.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 20 2.3. Thời gian nghiên cứu ........................................................................... 20 2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 20 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................................. 26 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu:.......................................................... 26 3.2. Kiến thức – thực hành nuôi con của các bà mẹ. .................................. 28 3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến NCBSM và ABS. ................................. 38 Chương 4: BÀN LUẬN...................................................................................................... 44 4.1. Thực trạng NCBSM và ăn bổ sung...................................................... 44 4.2. Một số yếu tố liên quan đến NCBSM và ABS. ................................... 58 KẾT LUẬN......................................................................................................................... 63 KIẾN NGHỊ........................................................................................................................ 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ABS : Ăn bổ sung BMHT : Bú mẹ hoàn toàn BVNTW : Bệnh viện Nhi Trung Ương CSSK : Chăm sóc sức khỏe NCBSM : Nuôi con bằng sữa mẹ KT và TH : Kiến thức và thực hành SDD : Suy dinh dưỡng TCYTTG : Tổ chức Y tế thế giới. TĐHV : Trình độ học vấn TTDD : Tình trạng dinh dưỡng WHO : Tổ chức Y tế thế giới (World Health Oganization) UNICEF : Quỹ nhi đồng liên hiệp quốc DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Thông tin chung về các bà mẹ tham gia nghiên cứu.................... 26 Bảng 3.2. Phân bố trẻ theo nhóm tuổi và giới. ............................................. 27 Bảng 3.3. Phân bổ trẻ theo nhóm tuổi và cân nặng lúc đẻ ........................... 27 Bảng 3.4. Phân bố trẻ theo tình trạng dinh dưỡng ....................................... 28 Bảng 3.5: Kiến thức và thực hành về thời gian cho trẻ bú mẹ lần đầu sau khi sinh.......................................................................................... 28 Bảng 3.6: Tỷ lệ các bà mẹ cho trẻ ăn, uống trước lần bú đầu tiên. .............. 29 Bảng 3.7: Lý do các bà mẹ không cho con bú sữa non. ............................... 30 Bảng 3.8. Tỉ lệ trẻ bú mẹ hoàn toàn đến 6 tháng tuổi................................... 31 Bảng 3.9: Kiến thức và thực hành của bà mẹ về bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. ..................................................................................... 32 Bảng 3.10. Kiến thức về khái niệm bú mẹ hoàn toàn..................................... 32 Bảng 3.11: Lý do các bà mẹ phải cho trẻ ăn thêm khi trẻ < 6 tháng tuổi....... 32 Bảng 3.12. Tỉ lệ trẻ 1 và 2 tuổi tiếp tục được bú mẹ. ..................................... 33 Bảng 3.13. Thực hành cho trẻ bú trong ngày. ................................................ 33 Bảng 3.14: Thực hành và kiến thức của bà mẹ về thời điểm cai sữa cho trẻ . 34 Bảng 3.15: Lý do cai sữa. ............................................................................... 34 Bảng 3.16: Thời điểm trẻ bắt đầu ăn bổ sung................................................. 35 Bảng 3.17: Lý do các bà mẹ cho trẻ ăn bổ sung. ............................................ 36 Bảng 3.18: Số bữa ăn bổ sung của trẻ trong ngày. ......................................... 36 Bảng 3.19: Hiểu biết của bà mẹ về tô màu bát bột. ........................................ 37 Bảng 3.20: Chất lượng bữa ăn bổ sung của trẻ............................................... 37 Bảng 3.21: Nuôi dưỡng khi trẻ bị tiêu chảy.................................................... 38 Bảng 3.22: Thời gian nghỉ sau đẻ của bà mẹ.................................................. 38 Bảng 3.23: Liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ với NCBSM................ 39 Bảng 3.24: Liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ với ăn bổ sung. ............ 40 Bảng 3.25: Liên quan giữa nghề nghiệp của mẹ với NCBSM ...................... 41 Bảng 3.26: Liên quan giữa nghề nghiệp của mẹ với ăn bổ sung................... 42 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ các loại thức ăn, nước uống được các bà mẹ sử dụng cho trẻ trước lần bú đầu tiên............................................................ 29 Biểu đồ 3.2: Lý do các bà mẹ cho con ăn các loại thức ăn, nước uống khác trước khi bú lần đầu.................................................................. 30 Biểu đồ 3.3: Tỉ lệ trẻ bú mẹ hoàn toàn và ăn bổ sung tính theo thời điểm ... 31 Biểu đồ 3.4: Cách để có nhiều sữa của các bà mẹ ........................................ 33 Biểu đồ 3.5: Tỉ lệ trẻ 6 - 9 tháng được ABS hợp lý. ..................................... 35 Biểu đồ 4.1: So sánh tỉ lệ cho con bú sớm sau sinh của các bà mẹ trong nghiên cứu với các tài liệu tham khảo gần đây. ....................... 45 Biểu đồ 4.2: So sánh tỉ lệ cho ABS sớm so với một số nghiên cứu khác gần đây ở một số tỉnh trong nước.................................................... 53 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm qua, nhờ những tiến bộ về kinh tế, xã hội và các can thiệp về y tế và dinh dưỡng, tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) ở trẻ em dưới 5 tuổi ở nước ta có xu hướng giảm, nhưng Việt Nam vẫn là một trong những nước có tỷ lệ trẻ em SDD dưới 5 tuổi cao nhất trong khu vực. Theo báo cáo của Viện Dinh dưỡng quốc gia năm 2006, tỷ lệ SDD trẻ em tính theo cân nặng/ tuổi chung trong toàn quốc là 21,2%, tỉ lệ SDD thể còi ở nhóm nghèo vẫn còn cao 33,9%. Theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) tỷ lệ SDD ở Việt nam vẫn còn ở mức cao. Nhiều vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, tỷ lệ SDD thậm chí còn ở mức trên 40% [40]. Từ lâu các nhà khoa học đã chứng minh được rằng: trong 2 năm đầu của cuộc đời, nếu trẻ bị SDD sẽ gây tổn thương hệ miễn dịch [53], tăng tỷ lệ mắc các bệnh đường ruột và những bệnh khác [101],[105], tăng nguy cơ chết non [94],[102], kém phát triển vận động [95] và trí tuệ [81],[84]. Các bằng chứng khoa học gần đây cũng cho thấy, những năm đầu tiên của cuộc đời (từ trong bụng mẹ đến 2 tuổi) nếu trẻ bị SDD có thể để lại hậu quả về thể chất và tinh thần không hồi phục được và ảnh hưởng đến cả thế hệ sau [52]. Có nhiều yếu tố liên quan đến tình trạng SDD như: cân nặng sơ sinh, tình trạng sức khỏe bệnh tật của trẻ, kiến thức và thực hành nuôi con của các bà mẹ…[59],[77]. Trong đó việc nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) và ăn bổ sung (ABS) chưa hợp lý, kết hợp với tỷ lệ mắc bệnh nhiễm khuẩn cao là những nguyên nhân trực tiếp [83],[92]. Như chúng ta đã biết, sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ nhỏ, nhất là trẻ dưới 1 tuổi. Đối với trẻ, từ lúc sinh ra đến khi được 6 tháng tuổi, sữa mẹ là nguồn thức ăn cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho sự phát triển của trẻ [19],[53]. Nhưng khi trẻ lớn lên, từ 6 tháng tuổi trở đi, sữa mẹ không đáp ứng được nhu cầu của trẻ cả về số lượng và chất lượng, vì vậy đến giai đoạn 2 này trẻ cần được ăn thêm các thức ăn bổ sung từ dạng lỏng như sữa rồi chuyển sang bột loãng, bột đặc rồi cháo và cơm [18],[19]. Các thiếu sót trong nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ ở thời kỳ bú mẹ, ăn sam, cai sữa đều có thể gây SDD cho trẻ. Những nghiên cứu về NCBSM trên cộng đồng trong thời gian gần đây cho thấy tỷ lệ trẻ được bú sữa mẹ đúng cách và được ăn bổ sung hợp lý còn rất thấp. Theo nghiên cứu của Phạm Văn Phú, Nguyễn Xuân Ninh và cộng sự cho thấy chỉ có 2/816 trẻ được nuôi bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 4-6 tháng đầu, có 14,5% trẻ được ăn bổ sung đúng thời điểm [31]. Kết quả nghiên cứu của Từ Ngữ, Huỳnh Nam Phương và cộng sự cho thấy chỉ có 4,6% trẻ được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, hết tháng thứ 2 đã có 40,7% trẻ được cho ABS, tỷ lệ này ở trẻ hết tháng tuổi thứ 3 là 73,7% [26]. Theo báo cáo của Viện Dinh Dưỡng năm 2006, tỉ lệ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu của toàn quốc mới chỉ đạt 12,2 % [40]. Từ những nghiên cứu trên cho thấy tỷ lệ trẻ được bú sữa mẹ đúng cách và được ăn bổ sung hợp lý còn chưa cao, điều này có lẽ do nhiều nguyên nhân tác động lại. Nhằm đánh giá lại thực trạng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến nuôi dưỡng trẻ em dưới 2 tuổi của các bà mẹ trong thời gian gần đây, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung của các bà mẹ có con dưới 2 tuổi, nhằm mục tiêu: 1- Mô tả thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung của các bà mẹ có con dưới 2 tuổi. 2- Mô tả một số yếu tố liên quan tới việc nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung của các bà mẹ trên. Hy vọng kết quả nghiên cứu này phần nào góp phần thúc đẩy chương trình nuôi con bằng sữa mẹ và thực hành cho trẻ ăn bổ sung được tốt hơn. 3 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Một số khái niệm * Sữa non: Vài ngày đầu tiên sau đẻ, vú mẹ tiết ra sữa non. Sữa non có màu vàng và sánh hơn sữa về sau. Trong sữa non có rất nhiều chất đạm, Vitamin A và nhiều kháng thể hơn. Giúp cho trẻ chống lại hầu hết các vi khuẩn và siêu vi khuẩn. Sữa non chỉ tiết ra một lượng nhỏ [110]. * NCBSM: là đứa trẻ được nuôi dưỡng trực tiếp bằng bú mẹ hoặc gián tiếp do sữa mẹ vắt ra [71],[110],[114]. * Bú sớm : là trẻ được bú mẹ trong vòng 1 giờ đầu sau khi sinh [71], [114]. * Bú mẹ hoàn toàn (BMHT): là trẻ chỉ bú sữa từ vú mẹ hoặc vú nuôi hoặc từ vú mẹ vắt ra. Ngoài ra không ăn bất kỳ một loại thức ăn dạng lỏng hay rắn khác trừ các dạng giọt, siro có chứa các vitamin, chất khoáng bổ sung, hoặc thuốc [71],[110],[114] * Bú mẹ là chủ yếu: là cách nuôi dưỡng trong đó nguồn dinh dưỡng chính là sữa mẹ. Tuy nhiên, trẻ có thể nhận được thêm nước uống đơn thuần hoặc một số thức ăn, đồ uống dạng lỏng như nước hoa quả, ORS, nước đường hoặc các loại thức ăn lỏng cổ truyền với số lượng ít [71],[110],[114]. * Ăn bổ sung: Đứa trẻ vừa được bú sữa mẹ vừa được ăn thức ăn ở dạng đặc hoặc nửa đặc [ 110]. * Tô màu bát bột: nghĩa là làm cho bát bột của trẻ có màu sắc của các loại thực phẩm khác nhau bao gồm: - Màu xanh của các loại rau - Màu vàng của trứng, cà rốt, bí đỏ và các loại thức ăn có màu vàng, màu da cam. - Màu nâu của thịt, cá, tôm, cua, lươn, nhộng, lạc, vừng…[12],[41] * Cai sữa: là ngừng không cho trẻ bú sữa mẹ, đây chính là sự chuyển giao vai trò cung cấp năng lượng và chất dinh dưỡng từ sữa mẹ (ở giai đoạn 4 đầu) tới vai trò của các thực phẩm trong bữa ăn gia đình để kết thúc thời kỳ bú mẹ [110]. 1.2. Tầm quan trọng của sữa mẹ và việc nuôi con bằng sữa mẹ. Trong những năm gần đây Việt Nam là một trong những nước được đánh giá có mức tăng trưởng kinh tế nhanh. Cùng với những thành tựu đó, tình trạng sức khỏe và dinh dưỡng của trẻ em cũng đã được cải thiện đáng kể. Vấn đề dinh dưỡng được quan tâm hàng đầu đó chính là chương trình NCBSM. Có rất nhiều hội nghị, hội thảo quốc tế và trong nước dành riêng cho chuyên đề này. Qũy nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) đã coi NCBSM là một trong bốn biện pháp quan trọng nhất để bảo vệ sức khỏe trẻ em [1] vì sữa mẹ là thức ăn hoàn chỉnh nhất, thích hợp nhất cho trẻ dưới 1 tuổi [18] nhờ những đặc tính ưu việt sau: 1.2.1. Sữa mẹ là thức ăn hoàn chỉnh nhất, thích hợp nhất với trẻ vì có đủ năng lượng, đủ chất dinh dưỡng cần thiết (đạm, đường, mỡ, Vitamin, muối khoáng) với tỷ lệ thích hợp cho sự hấp thu và phát triển của trẻ, tránh suy dinh dưỡng hoặc tăng cân quá mức [3],[4]. - Protein: hàm lượng protein trong sữa mẹ tuy ít hơn sữa công thức nhưng có đủ các acid amin cần thiết và dễ tiêu hóa đối với trẻ nhỏ. Protein của sữa mẹ gồm casein, albumin, lactabumin, β-Lactoglobulin, globulin miễn dịch (kháng thể) và các glycoprotein khác. Đặc biệt, casein là một chất đạm quan trọng có tác dụng ngăn chặn bệnh tiêu chảy, nhiễm trùng hô hấp, viêm tai và dị ứng. - Lipid: Sữa mẹ có các acid béo cần thiết như acid linoleic, là một acid cần thiết cho sự phát triển hệ thần kinh của trẻ nhỏ, mắt và sự bền vững của mạch máu của trẻ. Lipid của sữa mẹ dễ tiêu hóa hơn vì có men lipase. 5 - Lactose: Trong sữa mẹ có nhiều hơn trong sữa công thức, cung cấp thêm nguồn năng lượng. Một số lactose trong sữa mẹ vào ruột chuyển thành acid lactic giúp cho sự hấp thu calci và muối khoáng. - Vitamin: Sữa mẹ có nhiều Vitamin A hơn sữa công thức, vì vậy trẻ bú sữa mẹ sẽ đề phòng được bệnh khô mắt do thiếu Vitamin A. Các Vitamin khác trong sữa mẹ cũng đủ cung cấp cho trẻ trong 6 tháng đầu nếu bà mẹ được ăn uống và nghỉ ngơi đầy đủ. - Muối khoáng: nguồn calci và sắt trong sữa mẹ tuy ít hơn sữa công thức nhưng tỷ lệ hấp thu cao, do đó thỏa mãn nhu cầu hấp thu của trẻ nên trẻ được bú mẹ ít bị còi xương và thiếu máu do thiếu sắt. THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG CƠ BẢN TRONG 100G SỮA MẸ [5] Thành phần dinh dưỡng Nước Năng lượng Protein Lipid Glucid Celluloza Đường Calci Sắt Phospho Magie Vitamin C Vitamin B1 Vitamin B2 Vitamin B12 Vitamin A Vitamin D Vitamin E Vitamin K Acid béo no Acid béo không no Đơn vị g KCal g g g g g mg mg mg mg mg mg mg mg mg mg mg mg g g Hàm lượng 88,3 61 1,5 3,0 7,0 0,0 6,89 34 0,1 15 2 6 0,01 0,04 0,05 90 0,1 0,08 0,3 2 2,16 6 Bú sữa mẹ, trẻ sẽ lớn nhanh, phòng được suy dinh dưỡng, giúp trẻ thông minh, không bị thiếu Vitamin, thiếu máu do thiếu sắt, không bị thiếu calci, phosphor. 1.2.2. Sữa mẹ là dịch thể sinh học tự nhiên có chứa nhiều yếu tố quan trọng bảo vệ cơ thể mà không một thức ăn nào có thể thay thế được [104], đó là: - Các Globulin miễn dịch, chủ yếu là IgA (chiếm 95%) còn lại là IgM và IgG có tác dụng bảo vệ cơ thể chống lại các bệnh đường ruột và một số bệnh do virus. Trong sữa mẹ còn có các yếu tố Interferon cũng có tác dụng bảo vệ cơ thể chống nhiễm vi khuẩn và virus [2],[3],[104]. - Lizozym là một loại men có nhiều hơn hẳn trong sữa mẹ so với sữa công thức. Lyzozym phá hủy một số vi khuẩn gây bệnh và phòng ngừa một số bệnh do virus [2],[3]. - Lactoferin là một protein kết hợp với sắt có tác dụng ức chế một số loại vi khuẩn gây bệnh cần sắt để phát triển [3]. - Các bạch cầu: Trong 2 tuần lễ đầu, trong sữa mẹ có tới 4 ngàn bạch cầu /1ml sữa. Các bạch cầu có khả năng tiết ra IgA, Lizozym, Lactoferin, Interferon [2],[3]. - Yếu tố Bifidus cần cho sự phát triển của loại vi khuẩn lactobacillus bifidus – có ích cho hệ tiêu hóa, đồng thời kìm hãm các vi khuẩn gây bệnh và ký sinh trùng [3],[99]. Do vậy, việc thực hiện NCBSM giúp cơ thể trẻ chống lại các bệnh nhiễm trùng và làm giảm tỷ lệ nhập viện và giảm tỷ lệ tử vong của trẻ [47], [93]. 1.2.3. Sữa mẹ giúp trẻ phát triển trí não hoàn hảo. Sữa mẹ không chỉ giúp trẻ phát triển tốt về thể chất (chiều cao, cân nặng…) mà cả về trí não. Trẻ bú mẹ sẽ được cung cấp Taurine là thành phần quan trọng trong các mô tế bào nói chung và tế bào não nói riêng. Đồng thời, các acid béo thiết yếu như omega 3 và omega 6 là tiền tố DHA và AA sẽ tham 7 gia vào quá trình hình thành màng tế bào não và võng mạc giúp trẻ thông minh và có thị lực tốt. Ngoài ra, trẻ còn có thể hấp thu tốt sắt và vitamin C có sẵn trong sữa mẹ để thúc đẩy quá trình phát triển trí não này [2]. 1.2.4. Sữa mẹ có tác dụng chống dị ứng. Trẻ bú sữa mẹ ít bị dị ứng, eczema hơn một số trẻ ăn sữa công thức vì IgA tiết cùng với các đại thực bào có tác dụng chống dị ứng. Ở nhiều nước Châu Âu người ta phát hiện một số trường hợp trẻ em bị dị ứng sữa công thức có thể đe dọa đến tính mạng trẻ nhưng chưa hề gặp ở trẻ bú sữa mẹ vì sữa mẹ có một số chất chống dị ứng [38]. 1.2.5. NCBSM là điều kiện để gắn bó tình cảm mẹ con, giúp mẹ con gần gũi nhau hơn, là yếu tố tâm lý quan trọng cho sự phát triển hài hòa của trẻ. Mặt khác, chỉ có người mẹ qua sự quan sát tinh tế của mình sẽ phát hiện sớm nhất, đúng nhất những thay đổi bình thường hoặc bệnh lý của con [19]. 1.2.6. Bảo vệ sức khỏe bà mẹ. Cho con bú sớm sau đẻ sẽ giúp tử cung mẹ co hồi sớm, cầm máu cho bà mẹ đề phòng thiếu máu sau đẻ và nhanh hết sản dịch [3],[19],[43]. Cho con bú đúng, bú đủ làm kinh nguyệt chậm trở lại và vì thế giảm bớt khả năng thụ thai [3],[43]. Cho con bú mẹ sẽ giảm được nguy cơ bị ung thư vú, ung thư tử cung [54], [55],[86],[106]. Nhờ cho con bú vóc dáng người mẹ sẽ nhanh hồi phục [74]. 1.2.7. Cho bú sữa mẹ thuận lợi và kinh tế. - Thuận lợi vì không cần dụng cụ, không cần đun nấu, pha chế, không mất thời gian chuẩn bị, không phụ thuộc giờ giấc, bất kỳ lúc nào cũng có thể cho trẻ ăn ngay. - Kinh tế vì không phải mua. - Khi người mẹ ăn uống đầy đủ, tinh thần thoải mái sẽ đủ sữa cho con bú [2],[3]. 8 1.3. Một số quan niệm hiện nay về nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung. 1.3.1. Quan niệm về nuôi con bằng sữa mẹ: Khuyến nghị của TCYTTG về nuôi dưỡng trẻ nhỏ: - Bắt đầu cho trẻ bú trong vòng 1 giờ đầu sau đẻ - Bú mẹ hoàn toàn từ 0-6 tháng tuổi. - Cho thức ABS với tất cả những trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên. - Tiếp tục cho bú mẹ đến 2 năm hoặc lâu hơn. * Thời gian bắt đầu cho trẻ bú: Mẹ nên bắt đầu cho con bú trong vòng một giờ đầu sau đẻ, bú càng sớm càng tốt và không cần cho trẻ mới đẻ ăn bất kỳ thức ăn gì trước khi bú mẹ lần đầu. Một đứa trẻ đói thường bú nhiều hơn là những đữa trẻ đã no, nếu cho trẻ ăn những thức ăn khác trước khi bú, nó có thể làm cản trở sự tiết sữa và không đủ sữa nuôi con. Bú sớm giúp trẻ tận dụng được sữa non, là loại sữa tốt, hoàn hảo về dinh dưỡng và các chất sinh học thích ứng với cơ thể non nớt vừa ra đời của trẻ. Đồng thời, qua động tác bú của trẻ sẽ kích thích sữa mẹ tiết sớm hơn và nhiều hơn qua cung phản xạ Prolactin, giúp co hồi tử cung tốt ngay sau đẻ, hạn chế mất máu [3]. * Số lần cho bú: Trẻ càng bú nhiều thì sữa mẹ càng được bài tiết nhiều, số lần cho bú tùy theo nhu cầu của trẻ, hãy cho trẻ bú bất kỳ lúc nào trẻ muốn, ban đêm vẫn có thể cho trẻ bú nếu trẻ khóc đòi ăn [43]. * Thời gian cai sữa: Trẻ được bú mẹ càng lâu càng tốt. Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Không nên cai sữa trước 12 tháng, mà nên cho trẻ bú kéo dài từ 18 đến 23 tháng [44],[113]. Khi trẻ bị bệnh, nhất là khi trẻ bị tiêu chảy cần cho trẻ bú nhiều hơn bình thường, không nên cai sữa vì trẻ dễ bị SDD [43]. 9 * Cách cai sữa. Khi cai sữa cho trẻ nên cai từ từ không nên cai sữa đột ngột vì trẻ cần thời gian để thích nghi với chế độ ăn mới. Cai sữa đột ngột, trẻ bỏ bú ngay, thậm trí tách trẻ khỏi người mẹ dễ gây sang chấn tinh thần, trẻ không chịu ăn. Không nên cai sữa cho trẻ khi trẻ bị ốm nhất là khi bị tiêu chảy hoặc vào mùa hè nóng nực [43]. 1.3.2. Ăn bổ sung: Ăn bổ sung còn được gọi là “ăn sam”, “ăn thêm” ở miền Bắc và “ăm dặm” ở miền Nam. Ăn bổ sung là cho trẻ ăn thêm những thức ăn khác ngoài sữa mẹ. Những thức ăn khác là những thực phẩm cung cấp năng lượng và các chất dinh dưỡng gọi là thức ăn bổ sung [41]. Thời gian cho ăn bổ sung bắt đầu khi trẻ được tròn 6 tháng tuổi (180 ngày), sữa mẹ không đáp ứng đủ nhu cầu cho sự phát triển của trẻ, trẻ cần phải ăn bổ sung. Đây là lứa tuổi mà hệ tiêu hóa đã hoàn chỉnh, có thể tiêu hóa được nhiều loại thực phẩm [41],[42]. Ăn bổ sung được coi là hợp lý khi trẻ được ăn các loại thức ăn cung cấp đủ năng lượng (có thể ước tính qua số bữa ăn trong ngày kết hợp với khối lượng của mỗi bữa) và đủ chất dinh dưỡng (thể hiện bằng sự kết hợp các nhóm thực phẩm bổ sung cho trẻ). Để đáp ứng nhu cầu năng lượng của trẻ, cần cho trẻ ăn đủ số bữa cùng khối lượng thích hợp của mỗi bữa: - Trẻ 6-8 tháng: Bú mẹ + 2-3 bữa bột (2/3 bát mỗi bữa) và quả nghiền. - Trẻ 9- 11 tháng: Bú mẹ + 3 bữa bột hoặc cháo (¾ bát mỗi bữa) + 1 bữa phụ (hoa quả nghiền, sữa chua, nước hoa quả…) - Trẻ 12 – 23 tháng (từ 1 đến 2 tuổi): Bú mẹ + 3 bữa cháo (1 bát/bữa) + 2 bữa phụ (hoa quả nghiền, sữa chua, nước hoa quả …) 10 * Nhu cầu và vai trò của các chất dinh dưỡng: Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ chỉ được đáp ứng khi khẩu phần ăn của trẻ có đủ chất bột đường, chất đạm, chất béo, vitamin và khoáng chất. - Chất bột, đường (Glucid): Là nguồn cung cấp năng lượng chính giúp cơ thể hoạt động. Nguồn thực phẩm: + Ngũ cốc và các sản phẩm từ ngũ cốc: gạo, ngô, bánh mỳ, mỳ sợi… + Các loại củ: sắn, khoai, khoai lang, khoai sọ … - Chất đạm (Protein): Giúp cấu tạo nên các cơ quan, bộ phận của cơ thể và kích thích sự thèm ăn và ngon miệng. Nguồn thực phẩm: + Thịt, trứng, thuỷ hải sản (cá, tôm …) + Sữa và các sản phẩm từ sữa. + Các loại hạt thuộc họ đậu (đậu xanh, đậu tương, đậu Hà Lan …) - Chất béo (Lipid): Là nguồn cung cấp năng lượng đậm đặc, ngoài ra chất béo còn giúp hoà tan và hấp thu các vitamin tan trong dầu như Vitamin A, D, E, K. Nguồn thực phẩm: + Dầu thực vật: dầu lạc, dầu đậu nành, dầu oliu… + Mỡ động vật: mỡ lợn, mỡ gà, mỡ cá… + Các hạt chứa dầu: lạc, vừng, đậu tương… - Vitamin và khoáng chất: Giúp tăng sức đề kháng để bảo vệ cơ thể chống lại bệnh tật nhưng cũng giúp cơ thể phát triển. Nguồn thực phẩm: + Các loại thịt, trứng, thuỷ hải sản (cá, tôm…) + Sữa và các sản phẩm từ sữa. 11 + Các loại quả chín + Các loại rau xanh (nhất là rau tươi) + Một số chất béo: dầu cá, dầu gấc… Để có đủ các chất dinh dưỡng trên, các bà mẹ cần cho trẻ ăn kết hợp 8 nhóm thực phẩm từ 4 nguồn sau đây [41] : I. Nguồn cung cấp chất bột, 1. Nhóm lương thực: gạo, ngô, khoai, sắn… đường II. Nguồn cung cấp chất đạm 2. Nhóm hạt các loại: đậu, đỗ, vừng, lạc… 3. Nhóm sữa và các sản phẩm từ sữa 4. Nhóm thịt các loại, cá, tôm, cua, ốc, hến … 5. Nhóm trứng các loại III. Nguồn cung cấp Vitamin, 6. Nhóm củ, quả có màu vàng, màu da cam, chất khoáng và chất xơ. màu đỏ như: cà rốt, bí ngô, gấc…hoặc rau màu xanh thẫm 7. Nhóm rau, quả khác IV. Nguồn cung cấp chất béo 8. Nhóm dầu, mỡ. Bữa ăn của trẻ được coi là đạt chất lượng khi có mặt của 8 nhóm thực phẩm. Trong đó sự có mặt của các loại thực phẩm trên tạo ra bát bột (hoặc cháo) có màu sắc (tô màu bát bột): màu xanh của rau, màu vàng của trứng, màu nâu của thịt, cua… Tập cho trẻ ăn từ loãng đến đặc, từ ít đến nhiều trong mấy ngày đầu, sau đó là bột đặc, vì bột đặc mới cung cấp đủ năng lượng cho trẻ, tập cho trẻ quen dần với thức ăn mới. Số lượng thức ăn và bữa ăn tăng dần theo tuổi, đảm bảo thức ăn hợp khẩu vị của trẻ. 12 Hãy chế biến bát bột cho trẻ đa dạng từ 4 nguồn, gồm 8 nhóm thực phẩm khác nhau [41]. 1.4. Những yếu tố liên quan đến nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung: Nhiều nghiên cứu cho thấy việc NCBSM thành công hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố liên quan tới người mẹ, đứa trẻ và môi trường xung quanh có thuận lợi hay không. Quá trình NCBSM liên quan chặt chẽ với tuổi của bà mẹ [60],[80], trình độ học vấn của bà mẹ [60], sự khác biệt của hệ thống chăm sóc sau đẻ như tăng cường gần gũi trẻ trong 24 giờ và cho trẻ bú sớm. Những yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến NCBSM gồm: việc làm quen với các sản phẩm sữa bột, việc người mẹ quay trở lại làm việc sớm …[51],[107] 1.4.1. Kiến thức và thái độ của bà mẹ: Một nghiên cứu đã được tiến hành ở Bangladesh về tập quán cho bú sữa non cho thấy: các bà mẹ coi sữa ổn định là sữa thực sự, nó mang đến cho đứa trẻ sức khỏe, còn sữa non không được thừa nhận là sữa thực sự và nói chung các bà mẹ cho là sữa non không bổ, chỉ có 2/43 bà mẹ cho là sữa non bổ, không một bà mẹ nào biết về tác dụng chống nhiễm khuẩn của nó, chỉ có một bà mẹ nói rằng sữa non có thể bảo vệ cho trẻ khỏi ốm. Bởi vì màu vàng đặc sánh cho nên sữa non luôn được coi là sữa không tốt, bẩn và có thể làm cho trẻ bị tiêu chảy, nên họ chỉ cho trẻ bú bắt đầu vào ngày thứ 2, 3 sau đẻ [58],[66],[88]. Ở Philippin, sữa non bị coi là sữa bẩn phải vắt bỏ đi [112]. Ở nông thôn Karnataka (Ấn Độ) 58,4% trong số 274 bà mẹ vắt bỏ sữa non, nhưng họ lại biết được tính ưu việt của sữa mẹ [50].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng