1
O
ỌC T
OT O
U
TRƢỜ
B Y TẾ
I HỌC Y- DƢỢC
LÊ BÍCH THỦY
THỰC TR NG NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ DỰ PHÒNG
TỈNH L
SƠ VÀ Ề XUẤT GIẢI PHÁP
C u nn
n
số C
t c n cộn
6 7 76
LUẬ VĂ B C SỸ CHUYÊN KHOA II
ƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS À
THÁI NGUYÊN - Ă
T Ị TUYẾT
6
2
LỜ CA
OA
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Lê Bích Thủy
3
LỜ CẢ
Ơ
Sau một thời gian nghiên cứu nghiêm túc, đến nay tôi đã hoàn thành bản luận
văn và bảo vệ tốt nghiệp theo kế hoạch của Trường ại học Y- ược Thái Nguyên.
ó được kết quả này, trước hết cho tôi được gửi lời cảm ơn đến Ban giám
hiệu, các thầy giáo, cô giáo Trường
ại học Y-
những kiến thức quý giá trong thời gian học tập.
cảm ơn Tiến sỹ
ược Thái Nguyên đã truyền đạt
ặc biệt tôi xin được trân trọng
àm Thị Tuyết, trưởng khoa Y tế công cộng, Trường
ại học Y-
ược Thái Nguyên đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi tận tình và trách nhiệm để tôi hoàn
thành Luận văn này.
Tôi cũng xin được cảm ơn
an
iám đốc và tất cả cán bộ, công chức, viên
chức của các Trung tâm y tế dự phòng tuyến tỉnh và Trung tâm y tế các huyện,
thành phố của tỉnh Lạng Sơn đã giúp đỡ tôi thu thập thông tin và tài liệu liên quan
phục vụ cho công tác nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin được cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động
viên, ủng hộ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu, hoàn thành luận án này.
4
Tác giả luận văn
5
Ý
ỆU V ẾT TẮT
ATVSTP
An toàn vệ sinh thực phẩm
BYT
Bộ Y tế
CB
Cán bộ
CBYTDP
Cán bộ y tế dự phòng
CNTT
Công nghệ thông tin
CN
Cử nhân
CK I
Chuyên khoa I
CK II
Chuyên khoa II
H
ại học
M
ịnh mức biên chế
KCB
Khám chữa bệnh
KTV
Kỹ thuật viên
KHH
Kế hoạch hóa gia đình
NL
Nhân lực
QLMTYT
Quản lý môi trường y tế
TT
Trung tâm
TTYT
Trung tâm y tế
TTYTDP
Trung tâm y tế dự phòng
TTGDSK
Tuyên truyền giáo dục sức khỏe
XN
Xét nghiệm
YHDP
Y học dự phòng
YTCC
Y tế công cộng
YTDP
Y tế dự phòng
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới
6
MỤC LỤC
ội dun
Trang
Trang phụ bìa
i
Lời cam đoan
ii
Lời cảm ơn
iii
Ký hiệu viết tắt
iv
Mục lục
v
Danh mục các bảng
vii
Danh mục các biểu đồ
ix
Danh mục các hộp
ẶT VẤ
C ƣơn
x
Ề
TỔ
1
QUA
3
1.1.Một số khái niệm về quản lý nhân lực và y tế dự phòng
3
1.2. Y tế dự phòng và định hướng phát triển YT P ở iệt Nam
6
1.3. Tình hình nguồn nhân lực y tế và nhân lực y tế dự phòng hiện nay
10
1.4. Một số yếu tổ ảnh hưởng đến số lượng, trình độ và cơ cấu nguồn
20
nhân lực y tế dự phòng
1.5. Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực YT P ở
iệt Nam
22
hiện nay
C ƣơn
Ố TƢỢ
VÀ P ƢƠ
P
P
CỨU
24
2.1. ối tượng nghiên cứu
24
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
24
2.3. Phương pháp nghiên cứu
25
2.4. ác chỉ tiêu nghiên cứu
26
2.5. Phương pháp thu thập, xử lý số liệu
29
2.6. ấn đề đạo đức trong nghiên cứu
31
C ƣơn 3
32
ẾT QUẢ
CỨU
7
3.1. ặc điểm chung của nhân lực YT P tỉnh Lạng Sơn
32
3.2. Thực trạng số lượng, trình độ và cơ cấu nhân lực tại các đơn vị
34
YT P tỉnh Lạng Sơn
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến số lượng, trình độ và cơ cấu nhân lực
44
y tế dự phòng tỉnh Lạng Sơn
3.4.
ề xuất một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực y tế dự phòng
51
tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016- 2020
C ƣơn 4 BÀ LUẬ
60
4.1. ặc điểm chung của nhân lực YT P tỉnh Lạng Sơn
60
4.2. Thực trạng nguồn nhân lực tại các đơn vị YT P tỉnh Lạng Sơn
62
4.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến số lượng, trình độ và cơ cấu nhân lực
71
y tế dự phòng tỉnh Lạng Sơn
4.4. Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực y tế dự phòng tỉnh Lạng
76
Sơn giai đoạn 2016- 2020
ẾT LUẬ
U Ế
TÀ L ỆU T A
P Ụ LỤC
83
Ị
85
ẢO
85
8
DA
Số
1.1
ỤC C C BẢ
T n bản
Trang
ịnh mức biên chế đối với các đơn vị y tế dự phòng tỉnh, thành phố
9
trực thuộc Trung ương theo Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLTBYT-BNV
1.2
ịnh mức tỷ lệ cơ cấu bộ phận, chuyên môn
10
1.3
ịnh mức hệ số điều chỉnh theo vùng địa lý
10
1.4
So sánh một số chỉ số nhân lực tại khu vực
ông Nam
, Tây Thái
11
Số lượng và tỷ lệ ác sỹ, y tá, nữ hộ sinh thiếu hụt ước tính theo các
12
bình dương và một số quốc gia trong vùng
1.5
vùng của Tổ chức y tế Thế giới
1.6
Số lượng nhân lực y tế dự phòng theo tuyến và theo trình độ
14
1.7
Ước tính nhu cầu bổ sung nhân lực hệ thống y tế dự phòng từ tuyến
17
trung ương đến tuyến huyện
1.8
Nhu cầu bổ sung nhân lực y tế dự phòng tuyến tỉnh, thành phố
18
1.9
Nhu cầu bổ sung nhân lực y tế dự phòng tuyến huyện
19
3.1
Phân bố nhân lực YT P theo giới và tuổi ở từng tuyến
32
3.2
Phân bố nhân lực YT P từng tuyến theo thời gian công tác
32
3.3
Phân bố nhân lực YT P từng tuyến theo nơi đào tạo
33
3.4
Tỷ lệ nhân lực YTDP tuyến tỉnh so với mức tối thiểu Thông tư
34
08/2007/TTLT-BYT-BNV
3.5
Tỷ lệ nhân lực YTDP tuyến tỉnh hiện có so với mức tối đa Thông tư
35
08/2007/TTLT-BYT- N và quy định hiện hành
3.6
Tỷ lệ nhân lực y tế dự phòng tuyến huyện so với mức tối thiểu của
36
Thông tư 08/2007
3.7
Tỷ lệ nhân lực y tế dự phòng tuyến huyện so với mức tối đa của
37
Thông tư 08/2007
3.8
Trình độ chuyên môn của nhân lực y tế dự phòng toàn tỉnh
38
9
3.9
Trình độ đào tạo của nhân lực YT P theo tuyến công tác
3.10 Tỷ lệ cơ cấu bộ phận của các đơn vị YT P toàn tỉnh so với Thông
40
41
tư 08/2007
3.11 Tỷ lệ nhân lực ở các bộ phận tuyến tỉnh so với Thông tư 08/2007
42
3.12 Tỷ lệ nhân lực ở các bộ phận của tuyến huyện so với Thông tư 08/2007
43
3.13 Tỷ lệ cơ cấu về trình độ chuyên môn của nhân lực YT P từng
43
tuyến so với Thông tư 08/2007
3.14 Số lượng và tỷ lệ nhân lực y tế dự phòng/10.000 dân
44
3.15 Nguyện vọng của nhân lực y tế dự phòng về công việc đang làm
49
3.16 Những nhiệm vụ chuyên môn chính của cán bộ y tế dự phòng
49
3.17 Nhận xét về cơ cấu và trình độ nhân lực tại các đơn vị y tế dự phòng
50
tỉnh Lạng Sơn
3.18 Nhận xét về loại hình đào tạo thích hợp cho nhân lực YT P
50
3.19 Nhận xét về chuyên ngành đào tạo thích hợp cho nhân lực cho
51
YTDP (n = 27)
3.20 Số lượng nhân lực y tế dự phòng nghỉ hưu của từng tuyến qua các năm
51
3.21 Số lượng nhân lực y tế dự phòng tuyến tỉnh cần bổ sung theo thông
52
tư liên tịch 08/2007
3.22 Số lượng nhân lực y tế dự phòng tuyến huyện cần bổ sung theo
52
thông tư liên tịch 08/2007
3.23 Số lượng nhân lực y tế dự phòng toàn tỉnh cần bổ sung giai đoạn
53
2010- 2020
3.24 Số lượng nhân lực y tế dự phòng cần tuyển bổ sung theo trình độ
53
chuyên môn đoạn 2016- 2020
3.25 Nội dung muốn được đào tạo lại của nhân lực YT P tuyến tỉnh
54
3.26 Nội dung muốn được đào tạo lại của nhân lực YT P huyện
55
3.27 Loại hình đào tạo thích hợp nhất với nhân lực YT P
55
3.28 Chuyên ngành đào tạo thích hợp nhất
56
3.29
ào tạo để đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng nhân lực
56
10
YT P của tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn 2016- 2020
DA
Số
ỤC C C B ỂU Ồ
T n biểu đồ
Trang
3.1
Phân bố theo nhân lực y tế dự phòng toàn tỉnh theo nơi đào tạo
33
3.2
Phân bố nhân lực YT P toàn tỉnh theo tuyến công tác
34
3.3
Tỷ lệ cơ cấu bộ phận của các đơn vị y tế dự phòng toàn tỉnh
41
3.4
Tỷ lệ cơ cấu bộ phận của các đơn vị y tế dự phòng tỉnh Lạng Sơn
42
theo tuyến
11
DA
Số
ỤC C C
ỘP
T n ộp
Trang
1
Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuyển dụng nhân lực YT P
44
2
Một số yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nguồn nhân lực YT P
46
3
ác vấn đề về chế độ, chính sách đối với nhân lực YT P
47
4
ác yếu tố về điều kiện môi trường làm việc của YT P
48
5
Nhận xét của lãnh đạo các đơn vị YT P về năng lực cán bộ tại
50
đơn vị
6
Một số giải pháp về tuyển dụng nhân lực YT P
54
7
Một số giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực YT P
57
8
ào tạo để đáp ứng nhu cầu nhân lực giai đoạn 2016- 2020
58
9
Một số giải pháp về chế độ chính sách đối với nhân lực YT P
59
10
Một số giải pháp về cải thiện điều kiện, môi trường làm việc
59
12
P Ụ LỤC
Số p ụ lục
Phụ lục 1.
T n p ụ lục
ảng điều tra về số lượng, trình độ và cơ cấu nhân lực tại
các đơn vị YT P tỉnh Lạng Sơn
Phụ lục 2.
Phiếu số 1: ộ câu hỏi dành cho nhân lực YT P
Phụ lục 2.
Phiếu số 2: Phiếu khảo sát nhu cầu đào tạo chuyên môn
dành cho nhân lực YT P
Phụ lục 3.
Phiếu phỏng vấn nhu cầu đào tạo chuyên môn dành cho
Trang
13
lãnh đạo tại các đơn vị YT P
Phụ lục 4.
iên bản thảo luận nhóm
14
ẶT VẤ
Ề
Sức khỏe là vốn quý của mỗi con người và của toàn xã hội. ảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân là trực tiếp đảm bảo nguồn nhân lực cho sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nghị quyết 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của
ộ
hính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới nêu
rõ “ ảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là một trong những chính sách
ưu tiên hàng đầu của
ảng và Nhà nước.
ầu tư cho lĩnh vực này là đầu tư phát
triển, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ” [5], [31]. Tiếp tục quan điểm của ại hội
X,
ại hội X
ảng cộng sản
iệt Nam đã khẳng định việc xây dựng và thực hiện
chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người
iệt Nam, trong đó
ngành y tế có nhiệm vụ và vai trò quan trọng hàng đầu[57].
hăm sóc, bảo vệ sức khỏe bao gồm cả phòng bệnh và chữa bệnh, trong đó
“dự phòng tích cực và chủ động” là quan điểm xuyên suốt qúa trình xây dựng và
phát triển nền y tế
iệt Nam [29], nhằm tạo ra lối sống lành mạnh, khoa học có lợi
cho sức khỏe con người. Trong những năm qua, hoạt động y tế dự phòng (YTDP)
đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
ội ngũ nhân lực của hệ thống y tế dự
phòng đã luôn vượt qua khó khăn gian khổ để ngăn chặn và khống chế dịch bệnh
nên nhiều dịch bệnh nguy hiểm được khống chế và đẩy lùi đặc biệt một số bệnh
dịch mới, nguy hiểm như SARS, cúm AH5N1... tạo được uy tín lớn trên trường
quốc tế [2], [5], [8].
iệt Nam đã sản xuất được 10/11 loại vắc xin phục vụ chương
trình tiêm chủng mở rộng; là điểm sáng trong thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ
về y tế được Liên hợp quốc và cộng đồng quốc tế đánh giá cao[37]. Tuy nhiên
mạng lưới YT P nước ta đang đứng trước nhiều thách thức do tình hình bệnh dịch
trên Thế giới và trong nước diễn biến phức tạp. Mô hình bệnh tật thay đổi, tỷ lệ mắc
mới một số bệnh truyền nhiễm còn cao (sốt xuất huyết, lao kháng thuốc), trong khi
đó các bệnh không lây nhiễm (ung thư, tăng huyết áp, đái tháo đường...) và tai nạn
thương tích ngày càng tăng; biến đổi khí hậu làm phát sinh các yếu tố gây bệnh
mới; phát triển kinh tế thị trường, đô thị hóa dẫn đến những thói quen, hành vi lối
sống không tốt cho sức khỏe...đòi hỏi ngành y tế phải có nguồn nhân lực đảm bảo,
15
mặt khác phải có chiến lược phát triển nguồn nhân lực đủ khả năng, đáp ứng được
nhu cầu bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Hệ thống YT P có đáp ứng được
yêu cầu của tình hình mới, trong khi mô hình tổ chức hệ thống y tế còn chưa phù
hợp và không ổn định, nhất là hệ thống y tế cơ sở và y tế dự phòng [6]. ên cạnh
đó, đội ngũ cán bộ còn thiếu về số lượng và chất lượng chưa cao, thiếu nhân lực
đang là khó khăn và thách thức lớn đối với ngành y tế nói chung và y tế dự phòng
nói riêng đặc biệt là tuyến quận/huyện.
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi biên giới phia
ông
ắc của Việt Nam, có
đường biên giới tiếp giáp Trung Quốc dài 253 km với 02 cửa khẩu quốc tế, 2 cửa
khẩu quốc gia và nhiều cặp chợ đường biên, mỗi ngày có hàng nghìn lượt người và
phương tiện, hàng hóa đi lại qua biên giới để làm ăn, buôn bán, du lịch…. Theo
ông Hoàng
ình Hoàn,
iám đốc Sở Y tế Lạng Sơn thì hệ thống y tế dự phòng ở
Lạng Sơn vẫn còn yếu[43]. Mặc dù trong nhiều năm chưa có dịch bệnh lớn xảy ra
nhưng với tình hình đang có nhiều dịch bệnh mới xuất hiện và diến biến phức tạp
như hiện nay thì Lạng Sơn cũng đứng trước nhiều nguy cơ và thách thức về công
tác y tế dự phòng. Nhân lực YTDP của tỉnh có đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của
hệ thống YTDP trong việc kiểm soát, phòng chống dịch bệnh tại tỉnh biên giới
này?.
ến nay Lạng Sơn chưa có nghiên cứu đánh giá về nhân lực YTDP của tỉnh.
ậy Nhân lực YTDP của tỉnh Lạng Sơn hiện nay ra sao? Trình độ như thế nào?
Phân bố có hợp lý không? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến nguồn nhân lực YTDP
của tỉnh.
ể trả lời các câu hỏi trên, đề tài: “Thực trạng nguồn nhân lực y tế dự
phòng tỉnh Lạng Sơn và đề xuất giải pháp” được tiến hành với ba mục tiêu sau:
1. Đánh giá thực trạng số lượng, trình độ và cơ cấu nhân lực y tế dự phòng
của tỉnh Lạng Sơn năm 2015;
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực y tế dự
phòng tỉnh Lạng Sơn;
3. Đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực y tế dự phòng của tỉnh,
giai đoạn 2016 – 2020.
16
C ƣơn
TỔ
1.1.
QUA
ột số k ái niệm
1.1.1 Khái niệm nhân lực y tế
Nguồn nhân lực của một tổ chức là toàn bộ những người lao động làm việc
trong tổ chức đó, còn nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người bao gồm
thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp của mỗi cá nhân [59].
Năm 2006, WHO đã đưa ra khái niệm: “Nhân lực y tế bao gồm tất cả những
người tham gia chủ yếu vào các hoạt động nhằm nâng cao sức khoẻ”. Theo đó,
nhân lực y tế bao gồm những người cung cấp dịch vụ y tế, làm quản lý và cả nhân
viên giúp việc mà không trực tiếp cung cấp các dịch vụ y tế. Nó bao gồm cán bộ y
tế chính thức và cán bộ không chính thức (như tình nguyện viên xã hội, những
người chăm sóc sức khỏe gia đình, lang y...); Kể cả những người làm việc trong
ngành y tế và trong những ngành khác (như quân đội, trường học hay các doanh
nghiệp) [17], [54].
Nhân lực y tế dự phòng bao gồm những người làm việc trong các tổ chức cung
cấp các chương trình và chiến dịch cho cá nhân hoặc tập thể dân số như:
iám sát
dịch tễ và giáo dục sức khỏe cộng đồng với các hoạt động liên quan đến thúc đẩy lối
sống lành mạnh, chế độ ăn uống, sinh hoạt và sức khỏe nghề nghiệp và an toàn [79].
1.1.2. Khái niệm về quản lý
Quản lý được áp dụng từ thời kỳ sơ khai của cuộc sống cộng đồng. quản lý
mang tính khoa học. Tuy vậy đến nay nội dung thuật ngữ “ Quản lý” có nhiều cách
hiểu và không có một định nghĩa thống nhất. ó nhiều định nghĩa về quản lý, quản lý
là một nghệ thuật và một khoa học. Quản lý là điều kiện tất yếu và ngày càng quan
trọng cho mọi hoạt động bình thường của mọi quá trình phát triển xã hội [62].
“Quản lý làm cho mọi việc được thực hiện, được quản lý và làm việc thông
qua mọi người, quản lý là sử dụng hiệu quả các nguồn lực…nhằm đảm bảo sự thành
công qua những nỗ lực của mọi người”. Từ đó ta có thể hiểu: “ Quản lý là sự tác
động của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu
đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường” [39].
17
1.1.3. Quản lý nhân lực y tế
Nhân lực y tế có vai trò quyết định và quan trọng trong cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe cho nhân dân, nguồn nhân lực y tế được coi là một trong những thành
phần cơ bản và quan trọng nhất của hệ thống y tế [17]. Quản lý nguồn nhân lực y tế
xét về tổng thể đòi hỏi phải có một chiến lược quốc gia nhằm đáp ứng đủ nhân lực
(cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu) theo nhu cầu chăm sóc sức khỏe từng vùng,
miền và toàn quốc. Xây dựng năng lực chuyên môn tốt, bồi dưỡng phát triển nguồn
nhân lực để đảm bảo có được đúng người vào đúng vị trí mong muốn, thông qua
chiến lược đào tạo phù hợp, trong đó đặc biệt coi trọng đào tạo liên tục. Tạo động
lực cho nhân lực bằng việc đề cao các giá trị đạo đức, bảo đảm các điều kiện và môi
trường làm việc phù hợp, thực hiện chế độ lương, thù lao và các chế độ xã hội khác
gắn với đánh giá công việc một cách có hiệu quả, công bằng [59].
1.1.4. Khái niệm về Y học dự phòng , Y tế công cộng
1.1.4.1. Khái niệm Y học dự phòng
Y tế dự phòng quan niệm rằng sự phát sinh các bệnh mãn tính là hệ quả của
một quá trình tích lũy những rối loạn sinh lý qua phơi nhiễm các yếu tố nguy cơ. o
đó, can thiệp vào các yếu tố nguy cơ sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh ở qui mô cộng
đồng. Các yếu tố nguy cơ này có thể chia thành 2 nhóm: nhóm có thể can thiệp
được và nhóm không thể can thiệp được. Các yếu tố không thể can thiệp được như
tuổi tác và di truyền. Các yếu tố có thể can thiệp được như dinh dưỡng, vận động
thể lực, lối sống (hút thuốc lá, thói quen rượu bia..), môi trường sống (như nước,
không khí, phương tiện đi lại…), v.v thì YTDP sẽ can thiệp bằng cách phối hợp
chăm sóc trên tất cả các khía cạnh của ngành y tế [78]. Hoạt động YTDP là nhằm
làm giảm những ảnh hưởng có hại cho sức khỏe sẽ xảy ra, hoặc để giảm thiểu tác
hại mà nếu nó xảy ra. Y học dự phòng tập trung can thiệp vào các nguy cơ có thể
điều chỉnh được và các yếu tố bảo vệ nhằm tối đa hóa việc bảo vệ sức khỏe cho
người dân. Hệ thống y tế dự phòng đem lại rất nhiều lợi ích, bao gồm các hoạt động
chính như tiêm chủng, sàng lọc, cung cấp kiến thức giáo dục sức khỏe phòng bệnh,
nâng cao thể lực [79].
18
Nhiệm vụ của y tế dự phòng là phát hiện, xác định và giám sát dịch bệnh
truyền nhiễm, các bệnh xã hội; kiểm dịch y tế; các vấn đề về sức khỏe có liên quan
đến yếu tố môi trường, tác hại nghề nghiệp, vệ sinh an toàn thực phẩm , dinh dưỡng
cộng đồng, vệ sinh phòng bệnh ; Phòng chống các bệnh không lây nhiễm như tai
nạn giao thông, tai nạn nghề nghiệp; Xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn về
y tế dự phòng như phòng chống các bệnh xã hội, quản lý các chương trình y tế,
truyền thông giáo dục nâng cao sức khỏe cho nhân dân; Tham gia quản lý, chăm sóc
bệnh nhân tại cộng đồng như: ác bệnh mãn tính, bệnh nghề nghiệp, bệnh xã hội và
phục hồi chức năng; Xử trí một số trường hợp cấp cứu và điều trị một số bệnh thông
thường [12], [24].
Theo Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ, các bệnh mãn
tính có khả năng phòng ngừa được như: ệnh tim mạch, tiểu đường, ung thư… nằm
trong 7/10 ca tử vong ở Mỹ mỗi năm và chiếm 75% chi phí y tế quốc gia. Do vậy
vai trò của công tác YTDP trong việc chăm sóc và phòng ngừa đúng ở mọi giai
đoạn của cuộc sống sẽ giúp tất cả mọi người luôn khỏe mạnh, tránh hoặc giảm sự
khởi phát của bệnh tật để sống cuộc sống có năng suất và giảm chi phí về y tế [76].
1.1.4.2. Khái niệm Y tế công cộng
Có nhiều định nghĩa về Y tế công cộng (YTCC), định nghĩa đầu tiên được
chấp nhận rộng rãi từ năm 1920 của Winslow cho rằng YTCC là một môn khoa học
và nghệ thuật phòng bệnh, kéo dài tuổi thọ và tăng cường sức khoẻ thông qua
những cố gắng có tổ chức của cộng đồng [38]. Y tế công cộng có nhiều lĩnh vực
nhỏ, có thể chia các phần sau: Dịch tễ học, sinh thống kê và dịch vụ y tế, những vấn
đề liên quan đến môi trường, xã hội, nhân chủng học và sức khỏe nghề nghiệp cũng
là lĩnh vưc quan trọng của YTCC. Những vấn đề liên quan đến môi trường, xã hội,
nhân chủng học và sức khoẻ nghề nghiệp cũng là lĩnh vực quan trọng trong y tế
công cộng.
Trọng tâm can thiệp của YTCC là phòng bệnh trước khi đến mức phải chữa
bệnh thông qua việc theo dõi và điều chỉnh hành động bảo vệ sức khỏe. YTCC
đóng vai trò hết sức quan trọng trong nỗ lực ngăn ngừa bệnh tật tại các nước đang
phát triển. Bản chất của YTCC là có sự tương tác với hệ thống y tế rộng hơn, có
19
khả năng giải quyết khả thi và bền vững đối với các chương trình phòng ngừa, quản
lý bệnh mãn tính[75].
1.2. Y t dự phòng v địn
ƣớng phát triển YTDP ở Việt Nam:
1.2.1. Hệ thống tổ chức y tế dự phòng hiện nay
* Tuyến trung ương:
ác tổ chức và đơn vị trực thuộc ộ Y tế gồm: ục y tế dự phòng (YT P);
ục Quản lý môi trường y tế;
thực phẩm và 11
ục Phòng chống H
iện thuộc khối YT P ( 04 viện
ký sinh trùng- côn trùng, 01 viện
/A
S;
ục an toàn vệ sinh
ệ sinh dịch tễ, 03 viện Sốt rét-
inh dưỡng, 01 viện Y tế công cộng, 01 viện Y
học biển)
* Tuyến tỉnh /Thành phố, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế:
Lĩnh vực y tế dự phòng, gồm các trung tâm: Trung tâm YT P (63 trung
tâm/63 tỉnh, thành phố); Trung tâm phòng chống H
/A
S (62/63); Trung tâm
phòng chống sốt rét, ký sinh trùng-côn trùng ở những tỉnh có sốt rét trọng điểm
(27/63); Trung tâm Kiểm dịch y tế biên giới ở những tỉnh có cửa khẩu quốc tế
(13/63); Trung tâm
ảo vệ sức khỏe lao động và môi trường ở tỉnh có khu công
nghiệp (08)…
Lĩnh vực chuyên ngành, gồm các Trung tâm: Trung tâm hăm sóc sức khỏe
sinh sản (63/63); Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm (63/63); Trung tâm
Truyền thông giáo dục sức khỏe (63/63) Trung tâm phòng chống bệnh xã hội ( gồm
các bệnh lao, phong- da liễu, tâm thần, mắt) ở những tỉnh không có
ệnh viện
chuyên khoa tương ứng; Trung tâm Nội tiết (08/63)... [12].
* Tuyến huyện:
Hiện nay, Việt Nam đang tồn tại song song 2 mô hình TTYT tuyến huyện, đó
là mô hình TTYT chưa chia tách bệnh viện thì TTYT huyện thực hiện hai chức
năng YT P và khám, chữa bệnh và mô hình TTYT đã được chia tách khỏi bệnh
viện thì TTYT huyện chỉ thực hiện chức năng y tế dự phòng [12],[17].
* Trạm y tế xã: Là đơn vị chuyên môn kỹ thuật trực thuộc TTYT huyện.
20
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ y tế dự phòng
* Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh:
- Phòng chống dịch bệnh; bệnh truyền nhiễm, không lây nhiễm, các bệnh xã hội;
- Phòng chống H
/A
S;
- Kiểm dịch y tế; sức khỏe môi trường, sức khỏe lao động; an toàn vệ sinh
thực phẩm; dinh dưỡng cộng đồng;
- Phòng chống tai nạn thương tích, các hoạt động nâng cao sức khỏe;
- Quản lý sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế, an toàn sinh học;
- Khám sàng lọc phát hiện sớm và quản lý, điều trị dự phòng ngoại trú các
bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm. [24]
* Trung tâm Y tế dự phòng huyện, thành phố, thị xã: Thực hiện nhiệm vụ triển
khai các hoạt động chuyên môn kỹ thuật về YT P, phòng chống H
/A
S, phòng
chống bệnh xã hội, an toàn vệ sinh thực phẩm, chăm sóc sức khỏe sinh sản và
truyền thông giáo dục sức khỏe trên địa bàn[9].
1.2.3. Định hướng chiến lược quốc gia về Y tế dự phòng ở Việt Nam
1.2.3.1. Chiến lược quốc gia y tế dự phòng Việt nam đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020 đã được Thủ tưởng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
255/2006/QĐ-TTg, ngày 09/11/2006, cụ thể như sau:
* Mục tiêu chung: Giảm các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng
đồng; phát hiện sớm, khống chế kịp thời dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra; giảm
tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh, tật; góp phần phát triển thể chất, tinh thần, nâng cao
tuổi thọ, chất lượng cuộc sống và cải thiện chất lượng giống nòi.
* Mục tiêu cụ thể:
-
ổi mới nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các cấp uỷ
ảng, chính
quyền, tổ chức đoàn thể , cộng đồng và của mỗi người dân về phòng bệnh và bảo vệ
sức khoẻ.
- Hạn chế, tiến tới loại trừ các yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh truyền nhiễm.
- Hạn chế, tiến tới kiểm soát các yếu tố nguy cơ liên quan đến dinh dưỡng,
sức khoẻ môi trường, bệnh tật học đường, bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích,
các bệnh không lây nhiễm, các bệnh do hành vi, lối sống có hại cho sức khoẻ.
- Xem thêm -