Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực trạng nghèo đói và những giải pháp xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc ...

Tài liệu Thực trạng nghèo đói và những giải pháp xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc mường tại xã cẩm lương, huyện cẩm thủy, tỉnh thanh hóa

.PDF
88
275
145

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN ----------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC uế THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC MƯỜNG TẠI họ cK in h tế H XÃ CẨM LƯƠNG, HUYỆN CẨM THỦY,TỈNH THANH HÓA Giáo viên hướng dẫn: Lớp: K40A – KTNN Th.S. Tôn Nữ Hải Âu Đ ại Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Ly Niên khóa: 2007 - 2011 Huế, tháng 5 năm 2011 SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học: “Thực trạng nghèo đói và những giải pháp xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc Mường tại xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa”, ngoài sự nỗ lực làm việc của cá nhân, em còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình từ phía UBND xã Cẩm Lương và cô uế giáo hướng dẫn. Trước hết cho em được gửi lời cảm ơn đến Đảng ủy, UBND xã Cẩm Lương, H các cô chú, anh chị các phòng ban, đã hướng dẫn, chỉ bảo và cung cấp những báo tế cáo cần thiết, tạo điều kiện thuận cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu một cách chính xác và chi tiết nhất. h Em xin chân thành cảm ơn Th.S. Tôn Nữ Hải Âu, người đã trực tiếp hướng cK khóa luận. in dẫn và tận tình chỉ bảo, động viên em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành Do giới hạn về mặt thời gian, kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên trong quá họ trình thực hiện đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý, chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện Đ ại hơn. Em xin chân thành cám ơn! Sinh viên thực hiện Phạm Thị Ly SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu MỤC LỤC ……………… LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC ....................................................................................................................... i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... iii ĐƠN VỊ QUY ĐỔI ........................................................................................................iv DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................v TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ...........................................................................................vi PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1 uế 1. Lí do chọn đề tài.........................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài....................................................................................2 H 3. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài bao gồm:...................................2 tế 4. Chỉ tiêu phân tích nghèo đói........................................................................................3 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ..............................................................................4 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...........................................................................5 h CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................................5 in 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC ................................................................................................5 1.1.1. Cơ sở lý luận..........................................................................................................5 cK 1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nghèo đói ...............................................................5 1.1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói ........................................................................9 1.1.1.3. Tiêu chí để phân tích nghèo đói .........................................................................9 họ 1.1.2. Cơ sở thực tiễn.....................................................................................................14 1.1.2.1. Tổng quan về tình hình nghèo đói trên thế giới ...............................................14 1.1.2.2. Thực trạng nghèo đói và chương trình giảm đói nghèo ở Việt Nam ...............15 Đ ại 1.1.2.3. Thực trạng và tình hình nghèo đói ở đồng bào dân tộc thiểu số ở nước ta trong những giai đoạn gần đây................................................................................................16 1.1.2.4. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở một số nước và Việt Nam.......................19 1.2. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ CẨM LƯƠNG, HUYỆN CẨM THỦY, TỈNH THANH HÓA................................................................................................................22 1.2.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................22 1.2.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................................22 12.1.2. Đặc điểm thời tiết khí hậu .................................................................................23 1.2.1.3. Địa hình, đất đai ...............................................................................................23 1.2.2. Điều kiện kinh tế, xã hội......................................................................................26 1.2.2.1. Tình hình dân số-lao động của xã.....................................................................26 1.2.2.2. Tình hình cơ sở hạ tầng của xã.........................................................................29 SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu 1.2.2.3. Tình hình phát triển kinh tế của xã...................................................................30 1.2.3. Đánh giá chung tình hình cơ bản của xã .............................................................30 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC MƯỜNG TẠI XÃ CẢM LƯƠNG, HUYỆN CẨM THỦY, TỈNH THANH HÓA.........................32 2.1. Thực trạng chung về nghèo đói của đồng bào dân tộc Mường ..............................32 2.1.1. Tình hình chung về nghèo đói của xã qua 3 năm (2008-2010)...........................32 2.1.1.1. Năng lực sản xuất của hộ điều tra ....................................................................33 2.1.1.2. Tình hình sản xuất của các hộ điều tra .............................................................42 2.1.1.3 Tình hình đời sống của hộ điều tra ....................................................................45 2.2. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của đồng bào dân tộc Mường tại xã Cẩm Lương- uế huyện Cẩm Thủy-tỉnh Thanh Hóa. ................................................................................53 2.2.1.Nguyên nhân khách quan. ....................................................................................53 H 2.2.2. Nguyên nhân chủ quan ........................................................................................54 tế CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC MƯỜNG TẠI XÃ CẨM LƯƠNGHUYỆN CẨM THỦY – TỈNH THANH HÓA.............................................................56 h 3.1. Phương hướng ........................................................................................................56 in 3.1.1. Phương hướng chung...........................................................................................56 cK 3.1.2. Phương hướng cụ thể...........................................................................................56 3.2. Mục tiêu..................................................................................................................58 3.2.1 .Mục tiêu chung ....................................................................................................58 3.2.2. Mục tiêu cụ thể. ...................................................................................................58 họ 3.3. Một số giải pháp xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc Mường tại xã Cẩm Lương-huyện Cẩm Thủy-tỉnh Thanh Hóa.....................................................................59 3.3.1. Hỗ trợ vay vốn ưu đãi..........................................................................................59 Đ ại 3.3.2. Hỗ trợ đất sản xuất...............................................................................................61 3.3.3. Đầu tư nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã..............................62 3.3.4. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu nguồn lao động nông thôn........63 3.3.5. Giới thiệu việc làm. ..............................................................................................64 3.3.6. Hướng dẫn cách làm ăn. .......................................................................................65 3.3.7. Giải pháp về văn hóa – xã hội. ............................................................................66 3.3.8. Phát triển văn hóa dân tộc Mường.......................................................................67 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................68 1. Kết luận......................................................................................................................68 2. Kiến nghị ...................................................................................................................69 SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ……………… Bình quân LĐ Lao động UBND Ủy ban nhân dân TLSX Tư liệu sản xuất TBSH Trang bị sinh hoạt uế BQ XĐGN Xóa đói giảm nghèo Sản xuất H SX Nông nghiệp tế NN CN TW GO họ VA cK KHKT in XDCB h TTCN Tiểu thủ công nghiệp Xây dựng cơ bản Trung ương Khoa học kỹ thuật Giá trị sản xuất Giá trị gia tăng Chi phí trung gian Đ ại IC Công nghiệp SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 5 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu DANH MỤC BẢNG BIỂU ……………… Bảng 1.1: Tình hình sử dụng đất đai qua 3 năm 2008 – 2010 của xã. ..........................25 Bảng 1.2: Tình hình dân số - lao động của xã qua 3 năm 2008 – 2010. .......................28 Bảng 2.1: Tình hình hộ nghèo của xã qua 3 năm 2008- 20010.....................................33 Bảng 2.2: Tình hình đất đai của các nhóm hộ điều tra năm 2010. ................................34 Bảng 2.3: Tình hình nhân khẩu, LĐ và trình độ học vấn của các hộ điều tra. ..............36 uế Bảng 2.4: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của nhóm hộ điều tra .............................40 Bảng 2.5: Cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành nghề của các nhóm hộ điều tra..............42 H Bảng 2.6: Thu nhập và cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ điều tra..............................46 Bảng 2.7: Tình hình chi tiêu của các hộ điều tra..............................................................48 tế Bảng 2.8: Tình hình nhà ở của các nhóm hộ điều tra....................................................50 Bảng 2.9: Tình hình trang bị sinh hoạt của các nhóm hộ điều tra.................................50 h Bảng 2.10: Điều kiện sinh hoạt của nhóm hộ điều tra ..................................................52 Đ ại họ cK in Bảng 2.11: Nguyên nhân dẫn đến nghèo của các hộ điều tra năm 2010.......................54 SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ……………… Cẩm Lương là xã miền núi đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 giai đoạn I và II của Chính Phủ. Là một xã thuần nông có điều kiện kinh tế-xã hội còn nhiều khó khăn, kinh tế chậm phát triển. Nghề chính chủ yếu là nghề trồng trọt, tiểu thủ công nghiệp và các nghành dịch vụ chưa phát triển. Là một xã mà người dân tộc thiểu số chiếm trên 85% đời sống kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn thấp, địa uế hình phức tạp, phong tục tập quán lạc hậu cho nên tình trạng nghèo đói đang diễn ra rất phổ biến chính vì vậy tôi đã chọn đề tài : “Thực trạng nghèo đói và những giải H pháp xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc Mường tại xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa”. tế * Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về công tác XĐGN. h - Nghiên cứu thực trạng nghèo đói của của đồng bào dân tộc Mường. in - Đánh giá tình hình thực hiện XĐGN của xã trong thời gian qua từ đó đưa ra cK các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác XĐGN ngày càng có hiệu quả hơn. - Tìm ra nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của của đồng bào dân tộc Mường - Đưa ra những nội dung, phương hướng, giải pháp cụ thể để cho công tác xóa họ đói giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc Mường tại xã Cẩm Lương-huyện Cẩm Thủytỉnh Thanh Hóa. Đ ại * Dữ liệu phục vụ nghiên cứu - Dựa vào số liệu thống kê của xã tôi tiến hành điều tra với quy mô mẫu điều tra gồm 60 hộ nông dân thuộc dân tộc Mường sống tại 4 thôn có tỉ lệ hộ nghèo cao nhất trên địa bàn Xã Cẩm Lương bao gồm: Thôn Lương Ngọc, thôn Lương Hòa, thôn Lương Hòa, thôn Kim Mẫm II. - Sử dụng tài liệu tham khảo của các giáo sư, tiến sĩ, các báo cáo, tài liệu và các website liên quan đến đề tài. SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 7 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu * Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử - Phương pháp phân tích, thống kê - Phương pháp so sánh - Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo - Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu * Kết quả nghiên cứu đạt được Biết được thực trạng nghèo đói tác động như thế nào đến đời sống của người dân, thông qua việc nghiên cứu các nhân tố năng lực sản xuất, tình hình nhân khẩu, lao H tình hình thu nhập và chi tiêu của người nghèo. uế động và trình độ học vấn, tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, Đồng thời qua quá trình nghiên cứu có thể biết được những thuận lợi và khó khăn tế mà bà con dân tộc gặp phải trong việc giảm nghèo. Từ đó tìm ra hướng giải pháp cho Đ ại họ cK in h những người nghèo. SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 8 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………… 1. TS. Phùng Thị Hồng Hà, Bài giảng quản trị doanh nghiệp nông nghiệp, Đại học kinh tế Huế, 2004. 2. Th.S. Nguyễn Quang Phục, Bài giảng nguyên lý phát triển nông thôn , Đại học kinh tế Huế, 2008. thuyết thống kê, Khoa kinh tế, Đại học Huế, 1997. uế 3. PGS.TS. Mai Văn Xuân, PTS. Nguyễn Văn Toàn, PGS.TS Hoàng Hữu Hòa, Lý 4. TS. Phùng Thị Hồng Hà, Bài giảng tài chính vi mô, Đại học kinh tế Huế, 2005. H 5. TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, Giáo trình lập và quản lý dự án, NXB thống kê Hà Nội, 2000. tế 6. PGS.TS. Mai Văn Xuân, Bài giảng kinh tế hộ và trang trại, Đại học kinh tế Huế, h 2008. in 7. Báo cáo phát triển con người của Liên Hiệp Quốc. 8. Chiến lược XĐGN 2011-2015, Bộ LĐTB&XH. cK 9. Phòng thống kê huyện Cẩm Thủy; Niên giám thống kê năm 2010. 10. Báo cáo tình hình thực chương trình giảm nghèo 2006-2010, xã Cẩm Lương, họ 2010. 11. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của xã Cẩm Lương năm , 2009, 2010. 12. Các bài khóa luận của các năm trước, Thư viện trường Đại học kinh tế Huế. Đ ại 13. Website: http://www.google.com.vn http://www.gso.gov.vn http://www.thanhhoa.gov.vn SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 9 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu ĐƠN VỊ QUY ĐỔI ……………… 500 m2 1 ha 10.000 m2 Đ ại họ cK in h tế H uế 1 sào SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 10 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Sau hơn 20 năm đổi mới Việt Nam đã có những bước đáng kể, song Việt Nam vẫn là một nước được xếp vào diện nghèo trên thế giới, thu nhập bình quân đầu người thấp, tỷ lệ nghèo theo chuẩn quốc tế còn cao, phát triển kinh tế giữa các vùng, các khu vực ngày càng có sự chênh lệch. Đảng và Nhà Nước ta đã khẳng định qua các kỳ Đại hội Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa ( VIII-IX) trong đó coi xóa đói giảm nghèo là vấn đề cấp bách cần thực hiện thường xuyên liên tục để rút ngắn khoảng cách giàu uế nghèo với các nước trên thế giới và giữa các vùng trong nước, giữa miền núi và đồng bằng, giữa dân tộc đa số và dân tộc thiểu số, để thực hiện phương châm “ tiến tới dân H giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh”. Đồng bào các dân tộc thiểu số, sinh sống tại các địa bàn xa xôi hẻo lánh, điều tế kiện kinh tế xã hội không thuận lợi: kinh tế vẫn trong tình trạng chậm phát triển, chậm chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa, tiếp cận với cơ chế thị h trường còn rất lúng túng, chất lượng, sản phẩm hàng hóa thấp, tình trạng du canh, du in cư, di dân tự do vẫn đang bức xúc ở nhiều nơi, kết cấu hạ tầng còn thiếu và còn nhiều cK khó khăn, dân số ngày càng tăng lên, môi trường sinh thái bị suy giảm, rừng bị phá, đất bị bạc màu, tỷ lệ đói nghèo còn ở mức cao so với bình quân chung của cả nước khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa các dân tộc ngày càng lớn. họ Cẩm Thủy là một huyện trung du miền núi nằm ở phía Tây- Bắc của tỉnh Thanh Hóa, nơi đây với địa hình chia cắt phức tạp, khí hậu khắc nghiệt, hạ tầng cơ sở còn Đ ại thấp kém, kinh tế chậm phát triển, đời sống của nhân dân còn gặp rất nhiều khó khăn. Vì thế xã Cẩm Lương nằm trong điều kiện chung của huyện nên không thể tránh khỏi những khó khăn chung đó của. Ngoài ra Cẩm Lương lại là một xã miền núi nằm trong những xã khó khăn nhất của huyện, nên những khó khăn nêu trên của xã lại tăng thêm gấp bội. Chính vì vậy tỷ lệ hộ đói nghèo của xã còn khá cao so với mặt bằng chung của huyện. Chính vì vậy trong những năm qua xã Cẩm Lương đã có nhiều cơ chế chính sách hỗ trợ các hộ đói nghèo thoát đói giảm nghèo. Nhằm rút ngăn khoảng cách giàu nghèo, tạo cơ hội cho mọi người dân đều có quyền bình đẳng tối thiểu ngang nhau. Các chính sách về xóa đói giảm nghèo được chính quyền địa phương tổ chức triển khai hết sức chặt chẽ, được đông đảo người dân hưởng ứng và đồng tình thực hiện. Vì vậy, đời sống của người dân đã từng bước được cải thiện rõ rệt. SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 11 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu Tuy nhiên, như đã nói ở trên, đời sống kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn thấp, địa hình phức tạp, phong tục tập quán lạc hậu. Do vậy, mặc dù các cơ chế chinh sách trong công tác xóa đói giảm nghèo đã được thực thi. Xong trong thực tế thực trạng nghèo đói và cơ chế chính sách về xóa đói giảm nghèo không phải lúc nào cũng được thực hiện một cách nghiêm túc và có hiệu quả. Chính vì những lí do và tính cấp thiết của vấn đề đã nêu trên nên trong luận văn của mình tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng nghèo đói và những giải pháp xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc Mường tại xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa”. uế 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài H - Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về công tác xoá đói giảm nghèo. - Nghiên cứu thực trạng nghèo đói của của đồng bào dân tộc Mường. tế - Đánh giá tình hình thực hiện XĐGN của đồng bào dân tộc Mường tại xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa trong thời gian qua từ đó đưa ra các giải h pháp nhằm đẩy mạnh công tác XĐGN ngày càng có hiệu quả hơn. in - Tìm ra nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của của đồng bào dân tộc Mường cK - Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề chung về công tác xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số, vị trí của công tác xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trong đời sống xã hội để đưa ra được những nội dung, phương hướng họ giải pháp cụ thể để cho công tác xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc Mường tại xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa. Đ ại 3. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài bao gồm a. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Dựa vào phương pháp này để xem xét, phân tích, đánh giá sự vật hiện tượng một cách khách quan và khoa học. b. Phương pháp phân tích, thống kê - Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, chọn mẫu điều tra. - Phương pháp thu thập thông tin và xử lý số liệu. + Số liệu thứ cấp: các tài liệu đã công bố như niên giám thống kê các cấp các tài liệu, báo cáo của xã, huyện, của các tổ chức phi chính phủ, các dự án trên địa bàn xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa. SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 12 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu + Số liệu sơ cấp: Dựa vào số liệu thống kê của xã tôi tiến hành điều tra với quy mô mẫu điều tra gồm 60 hộ nông dân thuộc dân tộc Mường sống tại 4 thôn có tỉ lệ hộ nghèo cao nhất trên địa bàn Xã Cẩm Lương gồm: Thôn Lương Ngọc, thôn Lương Hòa, thôn Lương Hòa, thôn Kim Mẫm II. Đối với nhóm hộ nghèo, dựa trên tỉ lệ hộ nghèo của các thôn để tiến hành điều tra. Cụ thể, số hộ nghèo cần điều tra tại thôn Lương Ngọc là 10 hộ, thôn Lương Hòa là 10 hộ, thôn Lương Hòa là 12 hộ và thôn Kim Mẫm II là 10 hộ. Đối với nhóm hộ không nghèo, tiến hành chọn ngẫu nhiên không lặp trông 4 uế thôn điều tra thôn Lương Hòa và thôn Lương Hòa là 4 hộ, thôn Lương Ngọc và thôn Kim Mẫm II là 5 hộ. Nhằm so sánh, phân tích đánh giá được tình hình và những H nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của các nhóm hộ nông dân. Từ đó tìm phương hướng giảm nghèo cho các hộ nông dân. tế c. Phương pháp so sánh So sánh các chỉ tiêu với nhau để phản ánh thực trạng nghèo đói của địa phương. h d. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo in Tham khảo ý kiến của các cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ huyện, xã, trưởng cK thôn, chủ hộ có trình độ văn hóa, có nhiều kinh nghiệm. e. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu + Tổng hợp số liệu: Đề tài đã sử dụng các phương pháp thống kê theo một số họ tiêu thức thông qua phần mềm Excel. + Phân tích số liệu: Trên cơ sở các số liệu đã tổng hợp, đề tài đã tiến hành phân Đ ại tích chúng để biết rõ hơn bản chất, ý nghĩa của các con số và mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến đời sống bà con dân tộc Mường… 4. Chỉ tiêu phân tích nghèo đói + Giá trị sản xuất (GO): là tổng giá trị sản xuất thu được trong 1 giai đoạn nhất định, bao gồm giá trị sản phẩm chính và giá trị sản phẩm phụ. Giá trị sản xuất được tính bằng sản lượng các loại sản phẩm (Qi) nhân với giá đơn vị sản phẩm tương ứng (Pi). n GO =  QiPi i n SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 13 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu + Chi phí trung gian (IC): là những chi phí vật chất và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm. Bao gồm các chi phí thức ăn, thuốc thú y, phối giống, lãi suất tiền vay.... + Giá trị tăng thêm hay giá trị gia tăng (VA): Là kết quả thu được sau khi trừ đi chi phí trung gian của một hoạt động sản xuất nào đó. VA = GO - IC + Chỉ tiêu thu nhập hỗn hợp (MI): là phần thu nhập nằm trong giá trị sản xuất sau khi đã trừ đi chi phí sản xuất của hộ. Được tính bằng tổng giá trị sản xuất uế (GO) trừ đi chi phí sản xuất của hộ (C) : MI =GO – C H Chi phí sản xuất (C): là toàn bộ chi phí bằng tiền của hộ để tiến hành sản xuất kinh doanh, bao gồm chi phí sản xuất trực tiếp (TT), tiền lãi vay ngân hàng (i) tế và khấu hao tài sản cố định (De). C = TT + i + De. h Chi phí sản xuất trực tiếp (TT): là toàn bộ chi phí bằng tiền của hộ để tiến hành sản in xuất kinh doanh như mua vật tư, thuê lao động, thuê các dịch vụ khác. Các khoản chi phí này cK thường được tính theo giá thị trường. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu họ  Đối tượng nghiên cứu Người dân tộc Mường thuộc hộ nghèo tại xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Đ ại Thanh Hóa. Một số hộ đại diện thuộc 4 thôn của xã.  Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu thực trạng đói nghèo và phát triển kinh tế của các hộ nghèo. Đối tượng là người dân tộc Mường thuộc hộ nghèo. Không gian nghiên cứu: Điều tra các hộ nghèo trên 4 thôn trên địa phận của xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa: Thôn Lương Ngọc, thôn Lương Hòa, thôn Lương Thuận, thôn Kim Mẫm II. Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu các hộ nông dân trong các năm 2008 – 2010, điều tra thu thập số liệu năm 2010. SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 14 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC 1.1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nghèo đói  Khái niệm của nghèo đói Nghèo đói không phải là một khái niệm bất biến mà là một khái niệm có tính động, thường xuyên biến đổi. Ở thời điểm này với một vùng, một nước nào đó thì chỉ số uế đo được là nghèo đói hoặc giàu có, nhưng sang một thời điểm khác, so sánh với một vùng khác, cộng đồng dân cư khác thì chỉ số đó có thể mất ý nghĩa. H Theo hội nghị về chống đói nghèo do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan tháng 3 năm 1993: “Nghèo đói là tế tình trạng trong đó các nhu cầu thiết yếu của bộ phận dân cư không được thoả mãn, đó là những nhu cầu mà đã được xã hội thừa nhận, tuỳ thuộc vào mức độ phát triển kinh h tế xã hội và các phong tục, tập quán của địa phương”. Hay theo hội nghị thượng đỉnh in thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen Đan Mạch năm 1993 đã đưa ra cK định nghĩa cụ thể hơn về nghèo đói: “Người nghèo là tất cả những ai mà có thu nhập thấp hơn dưới 1USD/ngày/người, số tiền được coi như đủ mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”. họ Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không được thỏa mãn những nhu cầu cơ bản cho cuộc sống con người, nhu cầu này được xã hội thừa nhận Đ ại tùy thuộc vào mức độ phát triển kinh tế xã hội và các phong tục, tập quán của địa phương tại một thời điểm nào đó. Theo David O.Dapice, Viện Phát triển quốc gia Harvard: “Nghèo khổ tuyệt đối là không có khả năng mua một lượng sản phẩm tối thiểu để sống”. Hay theo tiến sỹ M.G.Giulna thuộc ngân hàng phát triển Châu Á: “Nghèo tuyệt đối là việc không thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu để nhằm duy trì cuộc sống của con người. Mức sống tối thiểu ở đây được hiểu là các điều kiện ăn, mặc, ở và các nhu cầu khác như văn hóa, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp… chỉ đạt mức duy trì cuộc sống rất bình thường và dưới đó là đói khổ”. Tình trạng nghèo tuyệt đối xảy ra khi thu nhập hay mức tiêu dùng của một người hay hộ gia đình giảm xuống thấp hơn chuẩn nghèo. SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 15 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu Chuẩn nghèo là chi phí cần thiết để đảm bảo đáp ứng nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Có 3 bước xây dựng chuẩn nghèo tuyệt đối : - Bước 1: Chọn thước đo phúc lợi. - Bước 2: Tiến hành điều tra khảo sát mức chi tiêu thực tế của dân cư. - Bước 3: Xây dựng chuẩn nghèo. Nghèo tương đối: Nghèo tương đối là tình trạng được xác định khi so sánh mức sống của cộng đồng hay nhóm dân cư này với cộng đồng hay nhóm dân cư khác hoặc giữa các vùng với nhau. Nghèo tương đối có thể được xem như là việc cung cấp uế không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó, là tình trạng của một bộ H phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng tại địa phương. Nghèo tương đối được xét trong tương quan xã hội, phụ thuộc nơi dân cư sinh tế sống và phương thức tiêu thụ phổ biến nơi đó, nghèo tương đối được hiểu là những người sống dưới mức tiêu chuẩn có thể chấp nhận được trong những địa điểm và thời h gian xác định. Đây là những người cảm thấy bị tước đoạt những cái mà đại bộ phận in những người khác trong xã hội được hưởng do đó chuẩn mực xem xét sự nghèo khổ cK tương đối thường khác nhau từ nước này sang nước khác hoặc từ vùng này sang vùng khác, nghèo khổ tương đối cũng là một hình thức biểu hiện bất bình đẳng trong phân phối và thu nhập. họ Đánh giá nghèo tương đối phụ thuộc rất nhiều vào chính sách và giải pháp phát triển từng nơi. Ngày nay, nghèo tương đối còn được chú trọng nhiều hơn để có giải pháp Đ ại thu hẹp sự chênh lệch giàu nghèo trong dân cư và xã hội. Ngoài ra, xem xét nghèo tương đối còn có ý nghĩa lớn khi áp dụng các giải pháp phát triển. Những nhóm nghèo khác nhau trong một vùng có tình trạng nghèo khổ khác nhau thì chính sách và giải pháp phải khác nhau cho từng đối tượng. Đói là tình trạng con người không có ăn, ăn không đủ lượng dinh dưỡng tối thiểu cần thiết, sự đứt đoạn trong nhu cầu ăn. Nói cách khác, đói là một khái niệm biểu đạt tình trạng con người ăn không đủ no, không đủ năng lượng tối thiểu cần thiết để duy trì cuộc sống hàng ngày và không đủ sức để lao động, để tái sản xuất sức lao động. Tóm lại: Khái niệm nghèo đói phản ánh 3 khía cạnh chủ yếu của người nghèo - Không được thụ hưởng nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người. - Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư. SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 16 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu - Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng. Nghèo đói ở Việt Nam là khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của người dân chỉ dành hầu như cho ăn uống, các nhu cầu tối thiểu ngoài ăn uống ra thì các mặt khác như ở, mặc, văn hóa giáo dục, đi lại giao tiếp chỉ đáp ứng một phần rất ít không đáng kể.  Đặc điểm của người nghèo Theo định nghĩa của World Bank, nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều phương diện: Thu nhập hạn chế, hoặc thiếu cơ hội tạo ra thu nhập, thiếu tài sản để đảm uế bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và khó khăn tới những người có khả năng giải H quyết. Thứ nhất, hộ nghèo chủ yếu là các hộ nông dân, chiếm trên 80% số người tế nghèo. Hộ nông dân nghèo với trình độ học vấn thấp, trình độ tay nghề thấp và khả năng tiếp cận đến các thông tin và kỹ năng chuyên môn, nguồn vốn bị hạn chế, có ít h đất canh tác hoặc không có đất nhưng có rất ít cơ hội có thể tạo ra thu nhập ổn định từ in các hoạt động phi nông nghiệp. Những người sống dưới ngưỡng nghèo thường là cK thành viên của những hộ có chủ hộ là nông dân tự do. Thứ hai, hộ nghèo là những hộ không có khả năng có thu nhập ổn định từ công ăn việc làm hay từ các khoản chuyển nhượng của phúc lợi xã hội. Tại nhiều quốc gia, họ nhiều vùng, chỉ tiêu “có một công việc tốt” hay có “lương hưu” là những tiêu chuẩn để xếp các hộ vào các nhóm sung túc hơn mặc dù thu nhập từ những nguồn này thường Đ ại không cao song ý nghĩa chủ yếu của chúng là sự ổn định và đảm bảo. Mức độ cải thiện thu nhập của người nghèo chậm hơn nhiều so với mức sống chung và đặc biệt so với nhóm có mức sống cao. Sự gia tăng chênh lệch thu nhập giữa nhóm 20% giàu nhất và 20% nghèo nhất (từ 7,3 lần năm 1993 lên 8,9 lần năm 1998) cho thấy, tình trạng tụt hậu của người nghèo (trong mối tương quan với người giàu). Mặc dù chỉ số nghèo đói có cải thiện, nhưng mức cải thiện ở nhóm người nghèo chậm hơn so với mức chung và đặc biệt so với nhóm người có mức sống cao. Hệ số chênh lệch mức sống giữa thành thị và nông thôn còn rất cao. Thứ ba, hộ nghèo là những hộ có trình độ học vấn thấp. Do vậy, bản thân các hộ nghèo đều hiểu được rằng trình độ học vấn là chìa khoá quan trọng để thoát nghèo. Ở thành thị, các thành viên trong hộ cần phải có trình độ cao hơn mức phổ thông cơ sở SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 17 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu thì mới có cơ hội kiếm được một công việc ổn định, ở nông thôn, các hộ thường gắn tầm quan trọng của học hành với khả năng nhận biết những cơ hội mới và nắm bắt được các kỹ thuật mới, khả năng biết đọc, biết viết, khả năng về tính toán, ngôn ngữ, kỹ thuật là chỉ tiêu được đánh giá cao. Việc tiếp xúc với cán bộ khuyến nông, quan hệ với những người ở ngoài cộng đồng, tiếp cận với thông tin và các phương tiện thông tin đại chúng đã trở thành những lĩnh vực ưu tiên quan trọng đối với các hộ nghèo. Thứ tư, các hộ có nhiều trẻ em và phụ nữ sống độc thân thường là hộ nghèo. Các hộ này không chỉ có ít lao động hơn so với số miệng ăn trong gia đình mà còn uế phải trả các chi phí giáo dục lớn hơn cũng như hay phải chịu thêm các chi phí khám chữa bệnh gây mất ổn định cho kinh tế gia đình. Những hộ bị mất lao động trưởng H thành do bị chết, bỏ gia đình đi hoặc tách ra khỏi hộ thường được cộng đồng xếp vào nhóm hộ nghèo nhất, đây thường là hộ do phụ nữ làm chủ hộ. Theo thống kê, phụ nữ tế sống độc thân phần lớn là nghèo hơn so với nam giới sống độc thân. Phụ nữ nông dân ở vùng sâu, vùng xa, nhất là nữ chủ hộ độc thân, phụ nữ cao tuổi là những nhóm nghèo h dễ bị tổn thương nhất. Phụ nữ nghèo nhiều thời gian hơn, nhưng thu nhập ít hơn, họ ít in có quyền quyết định trong gia đình và cộng đồng do đó có ít cơ hội tiếp cận các nguồn cK lực và lợi ích do chính sách mang lại. Thứ năm, các hộ nghèo thường là nạn nhân của tình trạng nợ nần. Rất nhiều hộ nghèo rơi vào tình trạng nợ nần do phải đi vay để trang trải các khoản chi tiêu khẩn họ cấp như chi phí y tế, hoặc đi vay để đầu tư và làm ăn bị thất bại. Nợ nần gây ra áp lực kinh tế và tâm lý nặng nề cho các thành viên trong hộ. Đ ại Cuối cùng, hộ nghèo là hộ rất dễ bị tổn thương. Nguy cơ dễ bị tổn thương bởi những khó khăn theo thời vụ, bởi những đột biến xảy ra với hộ gia đình và những cuộc khủng hoảng xảy ra với cộng đồng là một khía cạnh quan trọng của nghèo đói. Những hộ nghèo ít vốn hoặc ít đất đai (hoặc cả hai) và những hộ chỉ có khả năng trang trải được các chi tiêu lương thực và phi lương thực thiết yếu khác đều rất dễ bị tổn thương trước mọi biến cố khiến họ hoặc phải bỏ thêm chi phí hoặc phải giảm thu nhập. Nhiều hộ gia đình tuy mức thu nhập ở trên ngưỡng nghèo, nhưng vẫn giáp ranh với ngưỡng nghèo đói, do vậy, khi có những dao động về thu nhập cũng có thể khiến họ trượt xuống ngưỡng nghèo. Tính mùa vụ trong nông nghiệp cũng tạo nên khó khăn cho người nghèo. SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 18 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu Cơ hội là một trong những kênh quan trọng nhất để giảm nghèo. Cơ hội có thể được xem là sự kết hợp giữa hai yếu tố: Sở hữu tài sản ( Hoặc ít nhất được tiếp cận với tài sản) và tạo ra lợi nhuận từ tài sản đó. Nhiều khi tài sản chính của người nghèo chỉ là sức lao động, nhưng nếu không có những hoạt động sử dụng sức lao động đó để tạo ra thu nhập tốt thì một mình tài sản này không đủ để đảm bảo cho sự tồn tại của họ. Đó là các hoạt động sản xuất kinh doanh dù ở bất kỳ quy mô nào, nhưng để tiến hành các hoạt động này phải có vốn. Thiếu vốn kết hợp với thiếu cách làm ăn hiệu quả sẽ dẫn đến nghèo đói. 1.1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói uế  Nguyên nhân khách quan H - Nguyên nhân do điều kiện tự nhiên - xã hội: Điều kiện tự nhiên khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, bão lụt, hạn hán, sâu bệnh, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao tế thông khó khăn, kinh tế chậm phát triển, hậu quả chiến tranh để lại. - Nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: Thiếu hoặc không đồng bộ về chính chế. cK  Nguyên nhân chủ quan in h sách, đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng, chính sách giáo dục đào tạo, y tế… còn hạn - Thiếu kiến thức làm ăn, thiếu vốn, đông con, thiếu lao động, không có việc làm, lười lao động, mắc các tệ nạn xã hội. họ Việc xác định nguyên nhân đói nghèo là rất quan trọng, đó là cơ sở để có các giải pháp nhằm giảm đói nghèo. Đ ại  Nguyên nhân nghèo đói của người dân tộc thiểu số: Song song với nguyên nhân nghèo đói chung của cả nước song người dân tộc thiểu số còn một số nguyên nhân đặc trưng sau. - Sự phân cách trầm trọng kéo dài. - Những rủi ro tai hoạ đột xuất. - Nguồn lực và năng lực thấp hạn chế. 1.1.1.3. Tiêu chí để phân tích nghèo đói Cho đến nay dường như đã đi đến một cách tiếp cận tương đối thống nhất về đánh giá mức độ nghèo đói, đó là định ra một tiêu chuẩn hay một điều kiện chung nào đó, mà hễ ai có thu nhập hay chi tiêu dưới mức thu nhập chuẩn thì sẽ không thể có một cuộc sống tối thiểu hay đạt được những nhu cầu thiết yếu cho sự tồn tại trong xã hội. SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 19 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu Trên cơ sở mức chung đó để xác định người nghèo hay không nghèo. Tuy nhiên khi đi sâu vào kỹ thuật tính chuẩn nghèo thì có nhiều cách xác định khác nhau theo cả thời gian và không gian. Ở đây cần phân biệt rõ mức sống tối thiểu và mức thu nhập tối thiểu. Mức thu nhập tối thiểu hoàn toàn không có nghĩa là có khả năng nhận được những thứ cần thiết tối thiểu cho cuộc sống. Trong khi đó mức sống tối thiểu lại bao hàm tất cả những chi phí để tái sản xuất sức lao động gồm năng lượng cần thiết cho cơ thể, giáo dục, nghỉ ngơi giải trí và các hoạt động văn hoá khác. Do vậy khái niệm về mức sống tối thiểu uế không phải là một khái niệm tĩnh mà là động, một khái niệm tương đối và rất phong phú về nội dung và hình thức, không chỉ tuỳ theo sự khác nhau về môi trường văn hoá, kinh tế. Vì vậy ta tìm hiểu một số quan niệm sau: tế  Quan niệm của thế giới về nghèo đói H mà còn phụ thuộc vào sự thay đổi về đời sống vật chất cùng với quá trình tăng trưởng - Chỉ tiêu thu nhập: Ngân hàng thế giới đưa ra khuyến nghị thang đo đói nghèo h như sau: in + Đối với nước nghèo, các cá nhân được gọi là nghèo đói khi có thu nhập dưới cK 0,5 USD/ngày. + Đối với các nước đang phát triển là 1USD/ngày. + Đối với các nước thuộc Châu mỹ La Tinh và Caribe là 2USD/ngày. họ + Các nước Đông Âu là 4USD/ngày. + Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày. Đ ại - Chỉ tiêu HDI: Chỉ số phát triển con người (HDI) là chỉ số tổng hợp của tuổi thọ trung bình, tỷ lệ biết chữ, giáo dục và các tiêu chuẩn cuộc sống của các quốc gia trên thế giới. Nó là chỉ số tiêu chuẩn của chất lượng cuộc sống, đặc biệt là phúc lợi trẻ em. HDI còn được sử dụng để đánh giá một quốc gia là nước phát triển, nước đang phát triển và nước kém phát triển. Đây cũng là chỉ số xác định sự ảnh hưởng của các chính sách kinh tế đến chất lượng cuộc sống, là chỉ số hết sức quan trọng để hiểu về trình độ phát triển kinh tế xã hội và mối tương quan giữa vấn đề kinh tế xã hội và cộng đồng, chỉ số HDI cho ta cái nhìn tổng quát nhất và không kém phần sâu sắc. Thế giới đã chia mức HDI như sau: + Mức độ phát triển con người cao có giá trị HDI từ 0,799 trở lên. + Mức độ phát triển con người trung bình có giá trị HDI từ 0,500 – 0,799 SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan