Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực trạng lao động và việc làm của lao động nông thôn huyện phú vang, tỉnh thừa...

Tài liệu Thực trạng lao động và việc làm của lao động nông thôn huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế

.PDF
76
466
129

Mô tả:

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN ---   --- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Giáo viên hướng dẫn ThS. Nguyễn Quang Phục Sinh viên thực hiện Phạm Văn Nam Huế, 05/2012 LỜI CẢM ƠN Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả học tập và nghiên cứu của tôi trong bốn năm học tại giảng đường trường Đại học Kinh tế Huế. Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo, các tập thể, cá nhân, trong và ngoài trường Đại học Kinh tế Huế. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo trong và ngoài trường Đại học Kinh tế Huế, đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo, Ths. Nguyễn Quang Phục, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tôi xin trân trọng cám ơn các cô chú, anh chị trong phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện Phú Vang, cùng toàn thể các hộ gia đình đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập và thực hiện khóa luận này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận này. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 5 năm 2012 Sinh viên thực hiện Phạm văn Nam MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài...................................................................................2 3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................2 4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.....................................................................................3 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾ QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................4 CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LAO ĐỘNG VIỆC LÀM .4 1.1. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG ....................................................................................4 1.1.1. Khái niệm về lao động...........................................................................................4 1.1.2. Khái niệm về việc làm ...........................................................................................4 1.1.3. Phân loại việc làm .................................................................................................5 1.1.4. Khái niệm tạo việc làm..........................................................................................6 1.1.5 Mục đích, ý nghĩa của tạo việc làm.......................................................................7 1.2. Ảnh hưởng của tạo việc làm đến sử dụng nguồn nhân lực ......................................8 1.2.1. Những tác động của tạo việc làm đến sử dụng nguồn nhân lực............................8 1.2.2. Sự cần thiết phải tạo việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động ...........9 1.3. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ........10 1.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐỂ ĐÁNH GIÁ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC................13 1.4.1. Tỷ lệ thất nghiệp ..................................................................................................13 1.4.2. Tỷ lệ sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động nông thôn trong năm .........13 1.4.3. Thu nhập bình quân của một lao động nông thôn trong năm..............................14 1.4.4. Năng suất lao động ..............................................................................................14 1.5. KINH NGHIỆM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC............................................................................................................................15 1.5.1. Huyện Đồng Văn (tỉnh Hà Giang)......................................................................15 1.5.2. Huyện Thạch Thất ( Hà Nội)...............................................................................16 CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .............................................................................18 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN PHÚ VANG .18 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................................................18 2.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình.........................................................................................18 2.1.1.2. Khí hậu, thời tiết ...............................................................................................18 2.1.2. Tổng quan kinh tế xã hội huyện Phú Vang năm 2011 ........................................19 2.1.2.1. Về kinh tế..........................................................................................................21 2.1.2.2. Sản xuất nông, lâm ngư nghiệp .......................................................................22 2.1.1.3. Địa hình, đất đai ..............................................................................................23 2.2 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VIỆC LÀM CỦA HUYỆN PHÚ VANG...................................................................................................................27 2.2.1. Tình hình dân số và nguồn lao động của huyện Năm 2011 ................................27 2.2.1.1. Tình hình chung................................................................................................27 2.1.1.2. Tình hình cụ thể................................................................................................27 2.2.2. Tình hình việc làm, xuất khẩu lao động của huyện trong giai đoạn ...................29 2007 - 2010....................................................................................................................29 2.2.3. Đánh giá chung về những kết quả đạt được ........................................................32 CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN PHÚ VANG – THỪA THIÊN HUẾ .....................................33 3.1.TÌNH HÌNH CHUNG CỦA MẪU ĐIỀU TRA ......................................................33 3.2. THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG ................................................................................35 3.2.1. Quy mô của lực lượng lao động ..........................................................................35 3.2.2. Cơ cấu lao động nông thôn..................................................................................35 3.3. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM ..................................................................................39 3.3.1. Vấn đề việc làm với việc phân bổ quỹ thời gian .................................................39 3.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới lao động....................................................................43 3.3.2.1. Ảnh hưởng, của độ tuổi, giới tính đến thời gian làm việc của hộ ....................43 CHƯƠNG IV: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.......52 4.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU.....................................................................52 4.1.1. Phương hướng .....................................................................................................52 4.1.2. Mục tiêu...............................................................................................................53 4.2. CÁC GIẢI PHÁP CHUNG ....................................................................................53 4.2.1. Phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm cho người lao động..............................53 4.2.2. Giải pháp liên quan đến vấn đề chính sách .........................................................54 4.3. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ ....................................................................................55 4.3.1. Phát triển kinh tế để tạo việc làm ........................................................................55 4.3.2. Đào tạo nghề........................................................................................................55 4.3.3. Cho vay vốn từ Qũy quốc gia hỗ trợ việc làm, xóa đói giảm nghèo...................56 4.3.4. Xuất khẩu lao động..............................................................................................57 4.3.5. Hoạt động dịch vụ việc làm.................................................................................57 PHẦN III .......................................................................................................................59 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................59 3.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................59 3.2. KIẾN NGHỊ............................................................................................................60 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................62 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của Việt Nam năm 2010......................13 Bảng 2: Những kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế- xã hội chủ yếu năm 2011....19 Bảng 3: Tình hình sử dụng đất đai huyện Phú Vang giai đoạn 2001 – 2010............26 Bảng 4: Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế tại địa phương.............................27 Bảng 5.1 Tình hình chung mẫu điều tra ......................................................................34 Bảng 5.2 Một số chỉ tiêu chung cho các mẫu điều tra.................................................34 Bảng 6: Cơ cấu lao động huyện Phú Vang theo nghành nghề ..................................36 Bảng 7: Tình hình sử dụng thời gian làm việc của người lao động nông thôn huyện Phú Vang......................................................................................................42 Bảng 8: Ảnh hưởng của độ tuổi đến thời gian lao động............................................44 Bảng 9: Ảnh hưởng của giới tính đến thời gian làm việc của lao động ....................48 Bảng 10: Ảnh hưởng của trình độ văn hóa và chuyên môn đến thời gian làm việc của lao động........................................................................................................50 DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT BQ Bình quân BQC Bình quân chung CĐ Cao đẳng ĐH Đại Học CN Công nghiệp CNH Công nghiệp hóa HĐH Hiện đại hóa KHCN Khoa học công nghệ ĐVT Đơn vị tính LĐ Lao động LĐTB & XH Lao động thương binh và xã hội NTTS Nuôi trồng thuỷ sản NQ /HU Nghị quyết/huyện uỷ UBND Ủy ban nhân dân CNXH Chủ nghĩa xã hội SDD Suy dinh dưỡng TC Trung cấp TTCN Tiểu thủ công nghiệp XKLĐ Xuất khẩu lao động ĐƠN VỊ QUY ĐỔI 1 sào = 500m2 1 ha = 10.000m2 TÓM TẮT NGHIÊN CỨU  Mục tiêu nghiên cứu + Phân tích, đánh giá thực trạng lao động, việc làm của người lao động nông thôn huyện Phú Vang, Tỉnh TT.Huế giai đoạn 2009 – 2011 + Đề xuất , định hướng một số giải pháp góp phần tạo được nhiều việc làm đồng thời nâng cao thu nhập cho người lao động nông thôn ở địa bàn nghiên cứu  Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu + Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của UBND huyện Phú Vang các năm 2009, 2010, 2011 + Thông tin thu thập từ UBND huyện Phú Vang, phòng Lao động thương binh& xã hội huyện, Phòng Tài nguyên và môi trường huyện, từ các xã được chọn để nghiên cứu + Số liệu thu thập được từ các hộ dân thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp. + Sách báo, tạp chí, luận văn, báo cáo… có liên quan đến đề tài nghiên cứu.  Phương pháp nghiên cứu + Phương pháp điều tra chọn mẫu + Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu + Phương pháp phân tích kinh tế + Phương pháp chuyên gia + Phương pháp hệ thống + Phương pháp so sánh  Các kết quả nghiên cứu đạt được + Thấy rõ được quy mô của lực lượng lao động nông thôn trên địa bàn huyện có xu hướng giảm dần và cơ cấu lao động huyện có sự chuyển dịch theo hướng giảm dần lao động trong lĩnh vực thuần nông nghiệp và tăng dần lao động trong các lĩnh vực dịch vu, nghành nghề và nông nghiệp kiêm dịch vụ. + Phân tích, đánh giá được tình hình sử dụng quỹ thời gian làm việc của 3 nhóm hộ là thuần nông, nông kiêm và phi nông nghiệp. + Nghiên cứu, phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình sử dụng ngày công làm việc của lao động + Đề ra một số giải pháp góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng và thu nhập cho lao động nông thôn đồng thời đề xuất môt số kiến nghị với chính quyền địa phương các cấp trong việc đưa ra các chính sách, chương trình về lao động, việc làm cho người dân địa phương mình. PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt nam là một nước đông dân trên thế giới. Dân cư lao động tập trung chủ yếu ở nông thôn, trong khi đó nền kinh tế đất nước cũng chậm phát triển, nhất là khu vực nông thôn nên vấn đề lao động việc làm đang là vấn đề gay gắt, bức xúc ở nước ta. Chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế đã tác động không ít tới nền kinh tế nước ta, đặc biệt là tình hình lao động việc làm của lao động nói chung và lao động nông thôn nói riêng. Vì vậy vấn đề việc làm đối với người lao động vẫn là vấn đề được xã hội quan tâm. Ở Việt Nam ta, tình hình lao động việc làm ở nông thôn từ lâu đã có nhiều vấn đề cần giải quyết. Đó là bình quân diện tích canh tác theo đầu người thấp, khoảng dưới 10%, thu nhập rất hạn chế, chỉ ở mức thấp, trong khi đó rất nhiều chi tiêu phát sinh. Phần lớn người trẻ khỏe có trí thức, kỹ năng nhất định đi tìm việc ở đô thị khu công nghiệp, có nơi chiếm tới 40% lao động có hộ khẩu thường trú tại địa phương. Người ở lại làm việc chủ yếu là phụ nữ, người lớn tuổi, trẻ em… Do ảnh hưởng xấu của nền kinh tế, nhiều hoạt động kinh doanh bị thu hẹp, nhiều người lao động mất việc làm phải trở về nông thôn. Chưa kể lao động thời vụ ở các làng nghề, lao động không chính thức tại đô thị (bán hàng rong, thu mua đồng nát, làm phụ hồ, chạy xe ôm…) thường xuyên trở về vào thời vụ sản xuát nông nghiệp. Trước tình hình này đòi hỏi các cấp chính quyền phải có những giải pháp cụ thể thiết thực để giải quyết việc làm, ổn định đời sống cho người lao động. Là một huyện đồng bằng ven biển thuần nông, nằm ở phía đông nam tỉnh Thừa Thiên Huế, với lợi thế là có dân số đông, cơ cấu dân số trẻ, lại được thiên nhiên ưu đãi khi có cả đồng bằng, đầm phá trù phú, có đường bờ biển dài, tuy nhiên kinh tế của huyện còn phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, nông nghiệp còn khá nghèo nàn và lạc hậu. Lực lượng lao động nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, trong khi đó tính chất lao động thời vụ nên lao động nông nhàn, thiếu công ăn việc làm khá lớn. Lao động nông thôn di cư tìm việc làm ngày càng gia tăng. Nguyên nhân chủ yếu là do cơ cấu nghành nghề chưa hợp lý, đất đai sử dụng chua tương xứng với tiềm năng của vùng… 1 mặt khác chất lượng lao động còn thấp nên cơ hộ tìm kiếm việc làm trong địa bàn huyện còn gặp không ít khó khăn. Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho nông thôn nói chung và lao động nông thôn Phú Vang nói riêng đang là vấn đề nóng bỏng, được các cấp chính quyền và người dân đặc biệt quan tâm vỉ thiếu việc làm, thất nghiệp không chỉ ảnh hưởng đến đời sống gia đình mà còn tác động xấu đến sự phát triển chung của xã hội. qua qua trình nghiên cứu sẽ giúp chúng ta nhìn thấy một cách khái quát thực trạng việc làm và đời sống của người lao động trên địa bàn nghiên cứu. Từ đó tìm ra được những giải pháp cụ thể góp phần giúp người lao động ổn định việc làm và phát triển đời sống. Xuất phát từ lý do trên tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng lao động và việc làm của lao động nông thôn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm khóa luận tốt nghiệp cho mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Góp phần hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về việc làm thu nhập của lao động nông thôn nói chung và lao động nông thôn huyện Phú Vang nói riêng. - Phân tích đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến lao động và việc làm của lao động nông thôn huyện Phú Vang. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm để tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho người dân nông thôn địa bàn nghiên cứu. 3. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp chọn điểm và chọn hộ điều tra : Phú vang là một huyện đồng bằng duyên hải do vậy để đảm bảo tính hợp lý và chính xác tôi chọn điều tra ở ba vùng. Vùng trọng điểm nông nghiệp của huyện chọn xã Phú Mậu. Vùng đang đô thị hóa chọn xã Phú Thượng và vùng đánh bắt nuôi trồng thủy sản ven đầm phá Tam Giang chọn xã Phú Xuân. Sau khi tiến hành lựa chọn địa điểm nghiên cứu đại diện, việc chọn hộ điều tra được thực hiện một cách ngẫu nhiên tại ba xã được chọn. Để đảm bảo tính đại diện thì sẽ chọn điều tra 90 hộ. 2  Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu sơ cấp: Điều tra 90 hộ ở 3 xã theo mẫu thiết kế sẵn phục vụ cho mục đích nghiên cứu. phương pháp điều tra là phỏng vấn hộ dân đã được chọn trước. - Số liệu thứ cấp: Thu thập các văn bản thông tin liên quan từ UBND huyện Phú Vang và các xã nghiên cứu.  Phương pháp phân tích kinh tế: từ các số liệu thu thập được, xây dựng hệ thống biểu bảng để phân tích đánh giá tình hình chung qua các năm và tình hình sử dụng lao động và thu nhập lao động nông thôn của huyện năm 2011. Đồng thời nghiên cứu còn sử dụng các chỉ tiêu kinh tế để đánh gí kết quả của các hoạt động tạo thu nhập của lao động nông thôn của huyện.  Phương pháp chuyên gia: Nghiên cứu dựa trên sự chỉ dẫn, góp ý của giảng viên hướng dẫn, các cô chú ở cơ quan thực tập, cán bộ địa phương và các hộ nông dân.  Phương pháp hệ thống: Nhằm xem các tương tác của các yếu tố bên trong và bên ngoài. 4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề việc làm và lao động của lao động nông thôn huyện Phú Vang, tỉnh TT.Huế giai đoạn 2009 - 2010. Do điều kiện hạn chế về thời gian nghiên cứu, trình độ bản thân và nguồn lực còn hạn chế, đồng thời nội dung đề tài rộng, phức tạp nên tôi chỉ tập trung tiến hành nghiên cứu những vấn đề cơ bản của lao động và việc làm huyện Phú Vang. 3 PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾ QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LAO ĐỘNG VIỆC LÀM 1.1. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG 1.1.1. Khái niệm về lao động Lao động là hoạt động có mục đích của con người. Lao động là hành động diễn ra giữa con người và giới tự nhiên. Trong quá trình lao động, con người vận dụng sức tiềm tàng trong cơ thể mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào giới tự nhiên, chiếm lấy những vật chất trong tự nhiên, biến đổi những vật chất đó làm cho chúng trở nên có ích cho đời sống của mình. Lao động chính là việc sử dụng sức lao động. Sức lao động là yếu tố tích cực nhất hoạt động trong quá trình lao động, nó tác động và đưa các tư liệu lao động vào hoạt động để tạo ra sản phẩm.a Nếu coi sản xuất là một hệ thống gồm ba thành phần hợp thành: người lao động, quá trình sản xuất, sản phẩm hàng hóa thì sức lao động là một trong các nguồn lực khởi đầu của sản xuất. Người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động. 1.1.2. Khái niệm về việc làm Trước đây trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung người lao động được coi là có việc làm và được xã hội thừa nhận là người làm việc trong thành phần kinh tế quốc doanh, khu vực nhà nước và khu vực kinh tế tập thể. Trong cơ chế đó, nhà nước bố trí làm việc cho người lao động. Hiện nay, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, quan niệm về việc làm đã thay đổi một cách căn bản. Theo điều 13 chương 3 Bộ luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1994 đã ban hành thì: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Quan niệm về việc làm này đã làm cho nội dung của việc làm 4 được mở rộng và tạo khả năng to lớn để giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người. Điều này được thể hiện trên hai góc độ: + Thị trường việc làm được mở rộng bao gồm tất cả các thành phần kinh tế, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh và cũng không hạn chế về mặt không gian (trong nước, ngoài nước…). + Người lao động được tự do hành nghề; được tự do liên doanh, liên kết; tự do thuê mướn lao động theo pháp luật và sự hướng dẫn của Nhà nước để tự tạo việc làm cho mình và thu hút thêm nhiều lao động. Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Một người lao động có việc làm khi người ấy chiếm được một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội, thông qua việc làm để họ thực hiện quá trình lao động tạo ra sản phẩm và thu nhập cho mình. Hai phạm trù lao động và việc làm có liên quan với nhau và cùng phản ánh một loại lao động có ích của con người, nhưng hai phạm trù đó hoàn toàn không giống nhau vì: có việc làm thì chắc chắn có lao động nhưng ngược lại có lao động thì chưa chắc có việc làm vì nó phụ thuộc vào mức độ ổn định của công việc mà người lao động đang làm. 1.1.3. Phân loại việc làm Có nhiều cách phân loại việc làm theo các chỉ tiêu khác nhau.  Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động: - Việc làm đầy đủ: Theo định nghĩa việc làm đầy đủ trong cuốn sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam thì “Việc làm đầy đủ là sự thỏa mãn nhu cầu việc làm của bất cứ ai có khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Hay nói cách khác việc làm đầy đủ là trạng thái mà mỗi người có khả năng lao động, muốn làm việc thì đều có thể tìm được việc làm trong thời gian ngắn”. - Thiếu việc làm: Được hiểu là không tạo được điều kiện cho người lao động sử dụng hết thời gian lao động của mình. Theo tổ chức lao động thế giới (WLO) thì khái niệm thiếu việc làm được biểu hiện dưới hai dạng sau: + Thiếu việc làm vô hình: Là những người có đủ việc làm, làm đủ thời gian thậm chí còn quá thời gian quy định nhưng thu nhập thấp do tay nghề , kỹ năng lao động 5 thấp, điều kiện lao động không tốt, tổ chức lao động kém, cho năng suất lao động thấp, thường có mong muốn tìm công việc khác có mức thu nhập cao hơn. Thước đo của thiếu việc làm vô hình: K = (Thu nhập thực tế / Mức lương tối thiểu hiện hành) x 100% + Thiếu việc làm hữu hình: Là hiện tượng người lao động làm việc với thời gian ít hơn quỹ thời gian quy định, không đủ việc làm và đang có mong muốn kiếm thêm việc làm, luôn sẵn sàng để làm việc. Thước đo của thiếu việc làm hữu hình: K = ( Số giờ làm việc thực tế / Số giờ làm việc theo quy định) x 100% - Thất nghiệp: Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động nhưng không có việc làm, có khả năng lao động hay nói cách khác là sẵn sàng làm việc và đang đi tìm việc làm. Thất nghiệp được chia thành: + Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do di chuyển không ngừng của sức lao động giữa các vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống. + Thất nghiệp cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động, việc làm. Sự không ăn khớp giữa số lượng và chất lượng đào tạo và cơ cấu về yêu cầu của việc làm, mất cân đối giữa cung và cầu lao động. + Thất nghiệp chu kỳ: Phát sinh khi mức cầu chung về lao động thấp và không ổn định. Những giai đoạn mà cầu lao động thấp nhưng cung lao động cao sẽ xảy ra thất nghiệp chu kỳ.  Phân loại việc làm theo vị trí lao động của người lao động: - Việc làm chính: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời gian nhất và đòi hỏi yêu cầu của công việc cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật. - Việc làm phụ: Là công việc mà người lao động dành nhiều thời gian nhất sau công việc chính. 1.1.4. Khái niệm tạo việc làm Tạo việc làm cho người lao động là một công việc hết sức khó khăn và nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: vốn đầu tư, sức lao động, nhu cầu thị trường về sản phẩm…Vì vậy tạo việc làm là quá trình kết hợp các yếu tố này, thông qua nó để người 6 lao động tạo ra các của cải vật chất ( số lượng, chất lượng ), sức lao động ( tái sản xuất sức lao động ) và các điều kiện kinh tế xã hội khác. Có thể biểu thị mối quan hệ giữa việc làm và một số nhân tố cơ bản qua hàm số sau: Y = F ( x,z,k…n) Trong đó: Y: Số lượng việc làm được tạo ra. x: Số vốn đầu tư. z: Sức lao động. k: Nhu cầu của thị trường về sản phẩm. Tạo việc làm được phân loại thành: - Tạo việc làm ổn định: Công việc được tạo ra cho người lao động mà tại chỗ làm việc đó và thông qua công việc đó họ có thu nhập lớn hơn mức thu nhập tối thiểu hiện hành và ổn định theo thời gian từ 3 năm trở lên. Việc làm ổn định luôn tạo cho người lao động một tâm lý yên tâm trong công việc để lao động có hiệu quả hơn. - Tạo việc làm không ổn định: Được hiểu theo hai nghĩa, đó là: + Công việc làm ổn định nhưng người thực hiện phải liên tục năng động theo thời gian, thường xuyên thay đổi vị trí làm việc nhưng vẫn thực hiện cùng một công việc. + Công việc làm không ổn định mà người lao động phải thay đổi công việc của mình liên tục trong thời gian ngắn. 1.1.5 Mục đích, ý nghĩa của tạo việc làm Tạo việc làm là quá trình tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất, công cụ sản xuất và sức lao động. Tạo việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động luôn là vấn đề bức xúc và quan trọng, nó mang mục đích và ý nghĩa vô cùng to lớn đối với từng người lao động cũng như toàn xã hội. * Mục đích của tạo việc làm là nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, các tiềm năng kinh tế, tránh lãng phí nguồn lực xã hội. - Về mặt xã hội, tạo việc làm nhằm mục đích giúp con người nâng cao vai trò của mình trong quá trình phát triển kinh tế, giảm được tình trạng thất nghiệp trong xã hội. Không có việc làm là một trong những nguyên nhân gây ra các tệ nạn xã hội như: Trộm cắp, lừa đảo, nghiện hút…Giải quyết việc làm cho người lao động nhất là thanh 7 niên chính là hạn chế các tệ nạn xã hội do không có công ăn việc làm gây ra và giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội đòi hỏi. - Về mặt kinh tế, khi con người có việc làm thì sẽ thỏa mãn được các nhu cầu thông qua các hoạt động lao động để thỏa mãn nhu cầu vật chất, tinh thần; ổn định và nâng cao đời sống của người lao động. Việc làm hiện nay gắn liền với thu nhập; người lao động không muốn làm ở những nơi có thu nhập thấp, đó là một thực tế do nhu cầu đòi hỏi của xã hội. Hiện nay, nhiều người lao động được trả công rất rẻ mạt, tiền công không đủ sống dẫn đến tâm lý không thích đi làm, hiệu quả làm việc không cao, ỷ lại, ngại đi xa các thành phố, thị xã. Một mặt, thất nghiệp ở thành thị nhưng mặt khác ở nông thôn lại thiếu cán bộ, thiếu người có trình độ chuyên môn. Bởi vậy, tạo điều kiện có việc làm cho người lao động thôi thì chưa đủ mà còn tạo việc làm gắn với thu nhập cao mang lại sự ổn định cuộc sống cho người lao động. * Ý nghĩa: Giải quyết việc làm, tạo việc làm cho người lao động có ý nghĩa giúp họ tham gia vào quá trình sản xuất xã hội, cũng là yêu cầu của sự phát triển, là điều kiện cơ bản cho sự tồn tại và phát triển của con người. 1.2. Ảnh hưởng của tạo việc làm đến sử dụng nguồn nhân lực 1.2.1. Những tác động của tạo việc làm đến sử dụng nguồn nhân lực Sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào vấn đề sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực và vốn. Trong đó, việc sử dụng nguồn nhân lực có vai trò quan trọng và quyết định đến sự phát triển đó, tạo việc làm nhằm nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực thông qua các hướng sau: - Tạo việc làm và giải quyết việc làm nhằm phân bổ lao động một cách hợp lý, góp phần hoàn thiện hệ thống quản lý đưa đến một hệ thống phân công lao động phù hợp với cơ cấu hệ thống ngành nghề có sự phối hợp hài hòa giữa các bộ phận tổ chức; bố trí lao động với các đặc điểm, tính chất của công việc sẽ nâng cao năng suất lao động cá nhân, giúp họ phát triển khả năng và sự sáng tạo của mình cho quá trình sản xuất phát triển. 8 - Tạo ra nhiều chỗ làm việc mới sẽ thu hút nhiều lao động tham gia vào quá trình sản xuất xã hội và sẽ giải quyết các vấn đề mang tính xã hội như: nâng cao, cải thiện đời sống; hạn chế các hiện tượng tiêu cực trong xã hội. - Tạo việc làm là một trong những động lực thúc đẩy nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Vì khi các công việc được tạo mới bao giờ cũng đòi hỏi một chuyên môn kỹ thuật cao ở người lao động mà theo quy luật của quá trình tuyển dụng thì người ứng cử viên cũng phải có trình độ tương đương đáp ứng yêu cầu của công việc. Điều đó đòi hỏi người lao động luôn có xu hướng tích lũy kiến thức, trình độ lành nghề cho chính mình để có cơ hội tham gia vào hoạt động kinh tế. 1.2.2. Sự cần thiết phải tạo việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động - Tạo việc làm cho người lao động là vấn đề cấp bách của toàn xã hội, nó thể hiện vai trò của xã hội đối với người lao động, sự quan tâm của xã hội về đời sống vật chất, tinh thần của người lao động và nó cũng là cầu nối trong mối quan hệ giữa xã hội và con người. Việc làm là nơi diễn ra những hoạt động của người lao động, những hoạt động này được công nhận qua những công việc mà họ đã làm và nó cũng là nơi để họ thể hiện những kết quả học tập của mình_đó là trình độ chuyên môn. - Tạo việc làm là vấn đề chính để người lao động có việc làm và có thu nhập để tái sản xuất sức lao động xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp và do đó hạn chế được những phát sinh tiêu cực do thiếu việc làm gây ra. - Tạo việc làm đáp ứng nhu cầu tìm việc làm, nhu cầu lao động của con người vì lao động là phương tiện để tồn tại chính của con người. Do đó, mọi chủ trương chính sách đúng đắn là phải phát huy cao độ khả năng nguồn lực con người, nếu có sai phạm thì nguồn lao động sẽ trở thành gánh nặng, thậm trí gây trở ngại, tổn thất lớn cho nền kinh tế cũng như xã hội. Vì vậy, một quốc gia giải quyết tốt vấn đề việc làm cho người lao động là thành công lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước mình. 9 1.3. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Trong những năm đổi mới vừa qua Việt Nam đã đạt được những thành tựu kinh tế to lớn, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, Tuy vậy nông thôn Việt Nam hiện nay chiếm hơn 70% lao động xã hội và thách thức lớn nhất trong khu vực này là tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm của người lao động đang rất lớn và có thể tiếp tục tăng. Theo số liệu tổng điều tra dân số năm 2009, 70% dân số nước ta đang sống ở khu vực nông thôn, lao động nông thôn hiện chiếm 75% tổng lực lượng lao động của cả nước, chủ yếu tập trung trong lĩnh vực nông nghiệp, năng suất thấp, phương thức sản xuất lạc hậu, hiệu quả sản xuất không cao. Giai đoạn 2000 – 2007, tốc độ tăng trưởng lao động của cả nước đạt 2,79%, trong đó tốc độ tăng trưởng cuả lao động nông thôn là 2,18%. Năm 2007, lao động nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng chiếm 22,3% cả nước, vùng đồng bằng sông Cửu Long chiếm 21,5%, Tây Bắc chiếm 3,18, vùng Tây Nguyên chiếm 5,59%. Khả năng tự tạo việc làm ở khu vực nông thôn hằng năm là rất hạn hẹp. Giai đoạn 2001 – 2004 cả nước tạo việc làm cho 1,4 – 1,5 triệu lao động. Thời gian vừa qua, việc làm nông thôn phụ thuộc chủ yếu vào đất đai canh tác. Với dân số và nguồn nhân lực ngày càng tăng ở nông thôn, làm cho quỹ đất của Việt Nam tính bình quân đầu người ( năm 2008 là 1095m2/ người) vốn đã vào loại thấp của thế giới lại càng ít hơn, khó khăn nhiều hơn cho việc tạo công ăn việc làm ở nông thôn. Ngoài ra hệ số sử dụng đất bình quân cả nước là 1,4 miền Bắc là 1,2 và hiện có khoảng 445000 hộ nông dân không có đất. Bên cạnh đó quá trình đô thị hóa được đẩy nhanh thì quỹ canh tác bị thu hẹp lại, nhiều lao động bị mất đất hoặc thiếu đất sẽ chuyển hướng tìm việc làm mới hoặc chuyển nghề. Rõ rang, việc không sử dụng tốt yếu tố đất đai cũng là một nguyên nhân thiếu việc làm cho lao động khu vực nông thôn. Nguồn nhân lực Việt Nam (kể cả lao động trong nước và xuất khẩu) còn một số hạn chế: Cơ cấu lao động tuy đã có bước chyển tích cực tăng tỷ lệ lao động trong khu vực công nghiệp và dịch vụ giảm tỷ lệ trong khu vực nông thôn, lâm, ngư nghiệp, nhưng trên thực tế cung vẫn lớn hơn cầu về lao động. Vì vậy sức ép về việc làm là rất lớn, nhất là trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay. Tỷ lệ thất nghiệp cả nước năm 2009 là 2,90%, ở khu vực thành thị là 4,60%, ở nông thôn là 2,25%, tỷ lệ 10 lớn, người lao động mất hoặc thiếu việc làm phần lớn ở khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa, chủ yếu là lao động phổ thong, tay nghề kém, nhiều lao động xuất khẩu do tác động của khủng hoảng kinh tế nên thiếu việc làm., giảm thu nhập khoảng 1/3. Thời gian nông nhàn của lao động nông thôn cao: lao động nông hộ chỉ tập trung vào thời điểm xuống giống và thu hoạch nên thời gian còn lại thì nông hộ không có việc làm. Theo kết quả khảo sát, họ có khoảng 6 tháng nông nhàn. Thời gian này họ không có việc làm dẫn đến không có thu nhập, điều kiện sống bấp bênh. Nhu cầu việc làm trong thời gian này vì thể trở nên là nhu cầu cấp bách. Ngoài ra, các hoạt động dịch vụ và thương mại khác hầu như không phát triển, nhu cầu sử dụng lao động vì thế rất thấp. Điều này làm cho lực lượng lao động nông thôn không được coi là nguồn lực mà là gánh nặng, tạo ra sức ép về mặt xã hội, đòi hỏi không chỉ riêng vùng nông thôn mà cả nước cùng giải quyết. Chính vì thế di cư là xu thế chung tất yếu của cả nước đang phát triển như Việt Nam. Đó là giải pháp cho người lao động có cơ hội tìm được việc làm tốt hơn và cải thiện thu nhập. Trong nhiều năm nữa, dòng di cư lao động nông thôn – thành thị vẫn tiếp tục gia tăng do tốc độ đô thị hóa được đẩy nhanh hơn và các khu công nghiệp được mở rộng và phát triển, tiến dần tới các khu vực kém lợi thế hơn. Một dạng di cư khác là xuất khẩu lao động cũng tăng lên do thị trường lao động ngoài nước là một thị trường rất tiềm năng và đang được khai thác có hiệu quả. Vấn đề là trình độ chuyên môn kỹ thuật, khả năng ngoại ngữ, tính kỹ thuật lao động và tuân thủ phép luật của lao động nói chung hay lao động nông thôn nói riêng ở Việt Nam đang là trở ngại cho việc tuyển dụng lao động. Những người di cư thành công là những người có trình độ cao hơn, trẻ tuổi và ít đất đai. Vì vậy sẽ có hiện tượng thiếu hụt cuc bộ lao động tiềm năng trẻ, khỏe, có năng lực trong khi nhiều lao động không đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp ngay trên địa bàn. Về lâu dài, có khả năng thiếu trầm trọng lao động của một số nghề đặc thù đòi hỏi người lao động phải có trình độ cao hoặc bậc trung, đặc biệt khi kinh tế nông thôn đã phát triển rõ nét. Hiện nay lao động có việc làm và kỹ năng chuyên môn chỉ chiếm 16,8%, còn lại 83,2% là chưa qua đào tạo, chưa có trình độ kỹ thuật chuyên môn. Thêm vào đó hầu hết các thị trường lao động vẫn chỉ tập trung chủ yếu ở các tỉnh, thành phố có nhiều 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan