Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN VỚI TRẺ MẪU GIÁO 4 - 5 TUỔI Ở...

Tài liệu THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN VỚI TRẺ MẪU GIÁO 4 - 5 TUỔI Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

.PDF
123
242
101

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Ngọc Trinh THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN VỚI TRẺ MẪU GIÁO 4 - 5 TUỔI Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2013 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Ngọc Trinh THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN VỚI TRẺ MẪU GIÁO 4 - 5 TUỔI Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : Mã số : Tâm Lí Học 60 31 04 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ PHƯƠNG Thành phố Hồ Chí Minh - 2013 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là do chính tôi thực hiện. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong các công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự khiếu nại, tố cáo bản quyền tác giả. Học viên Nguyễn Ngọc Trinh 1 LỜI CẢM ƠN Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường ĐHSP Tp.HCM và Quý thầy cô khoa Tâm lý giáo dục đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường. Đồng thời, tôi xin cảm ơn quý thầy cô Phòng Sau đại học đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu và bảo vệ luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Trần Thị Phương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Tôi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu và giáo viên các lớp chồi của Trường Mầm Non Thực Hành 19 Tháng 5, Quận 1 và Trường Mầm Non 6, Quận 3 đã hết sức tạo điều kiện cho tôi tiến hành quan sát khi nghiên cứu đề tài này. Ngoài ra cũng xin cảm ơn tất cả những giáo viên mầm non có tham gia trả lời phỏng vấn hay điền phiếu khảo sát đã rất tích cực cộng tác, giúp phần khảo sát được hoàn thành. Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn sẽ xem xét và đóng góp những ý kiến quý báu cho đề tài này. Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, người thân và gia đình đã ủng hộ, tạo điều kiện cho tôi tham gia chường trình học Cao học và hoàn thành luận văn đúng hạn. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2013 Học viên Nguyễn Ngọc Trinh 2 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1 LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2 MỤC LỤC .................................................................................................................... 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ 5 MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 6 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 7 3. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................... 7 4. Khách thể nghiên cứu ..................................................................................................... 7 5. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................ 7 6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 7 7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 8 8. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 8 9. Đóng góp của đề tài ......................................................................................................... 9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON .......................................................................................... 10 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 10 1.1.1. Ở nước ngoài. ........................................................................................................10 1.1.2. Ở Việt Nam ...........................................................................................................11 1.2. Cơ sở lý luận về kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên với trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi 15 1.2.1. Kỹ năng giao tiếp sư phạm ....................................................................................15 1.2.2. Đặc đặc điểm giao tiếp của trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi ..............................................28 1.2.3. Kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non với trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi ..35 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN VỚI TRẺ MẪU GIÁO 4 – 5 TUỔI Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................................ 46 2.1. Tồ chức nghiên cứu.................................................................................................... 46 2.1.1 Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................46 2.1.2 Khách thể nghiên cứu .............................................................................................46 2.1.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................46 2.2. Tiêu chí và thang đánh giá kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non với trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi ................................................................................................ 47 3 2.2.1. Cách cho điểm từng câu ........................................................................................47 2.2.2. Tiêu chí và thanh điểm đánh giá ...........................................................................49 2.3. Thực trạng kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên với trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi ở một số trường mầm non tại Thành Phố Hồ Chí Minh .................................................. 55 2.3.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên ở một số trường mầm non tại Thành Phố Hồ Chí Minh về vai trò và nội dung của kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non với trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi ..............................................................................................55 2.3.2. Thực trạng biểu hiện kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non với trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi ..........................................................................................................60 2.3.3. Nguyên nhân của thực trạng kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non với trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi ..............................................................................................68 2.4. Đề xuất một số biện pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non với trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi ............................................................................... 77 2.4.1. Cơ sở của việc đề xuất biện pháp ..........................................................................77 2.4.2. Những biện pháp cụ thể ........................................................................................78 2.4.3. Khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp ..........................................................83 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 93 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 96 4 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GV : Giáo viên GVMN : Giáo viên mầm non KN : Kỹ năng KNĐH : Kỹ năng định hướng KNĐK : Kỹ năng điều khiển KNĐV : Kỹ năng định vị KNGT : Kỹ năng giao tiếp KNGTSP : Kỹ năng giao tiếp sư phạm 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đảng và Nhà Nước ta quan niệm giáo dục là nhiệm vụ tối quan trọng nhất để xây dựng thế hệ tương lai. Trong đó, giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên, là giai đoạn quan trọng tạo nền tảng của việc hình thành nhân cách, ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống mai sau của trẻ. Trẻ đi học mầm non hàng ngày hầu như thời gian tiếp xúc với giáo viên là nhiều nhất, người giáo viên không chỉ “nuôi nấng” mà còn “dưỡng dục” trẻ, cho trẻ phát triển cả thể chất lẫn tinh thần. Trong khi đó, đây là giai đoạn đang dần hình thành những nền tảng của nhân cách, cho nên cách thức mà giáo viên cư xử với trẻ hằng ngày như thế nào đều có thể là một hình mẫu cho trẻ học theo. Như vậy, vai trò của giáo viên mầm non là vô cùng quan trọng trong cuộc sống của trẻ và có sức ảnh hưởng đến tương lai của trẻ rất lớn. Những ảnh hưởng đó, phần lớn là thông qua giao tiếp giữa giáo viên và trẻ. Như vậy rõ ràng tính chất của sự giao tiếp giữa cô và trẻ có vai trò không nhỏ trong quá trình hình thành nhân cách của trẻ, nếu sự giao tiếp đó càng tốt, càng chất lượng, thì càng đem lại nhiều thuận lợi cho sự phát triển tâm lý của trẻ. Hay nói theo cách khác, nếu như con người nói chung đều cần có giao tiếp để tham gia vào các mối quan hệ xã hội thì riêng trẻ em còn thông qua giao tiếp với người lớn mà hình thành và phát triển nhân cách. Như vậy kỹ năng giao tiếp của giáo viên với trẻ đóng vai trò rất quan trọng. Đặc biệt, đặc điểm giao tiếp của trẻ ở giai đoạn trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi nằm trong giai đoạn giao tiếp nhận thức ngoài tình huống (A.I. Lixina). Trẻ vừa rất háo hức khám phá, vừa nhạy cảm với thái độ của người lớn trong giao tiếp với mình. Trong khi đó ngôn ngữ trẻ chưa phát triển đủ cao nên đôi khi trẻ không biết diễn đạt theo ý mình, có lúc diễn đạt sai, hoặc là không hiểu hết ý của người lớn. Như vậy, phải nắm hết những đặc điểm tâm lý và nhất là đặc điểm giao tiếp của lứa tuổi này thì giáo viên mới có cơ sở để định hướng giao tiếp của mình với các em cũng như sử dụng các phương tiện giao tiếp sao cho phù hợp. Nếu không chịu khó lắng nghe, chịu khó tìm hiểu trẻ qua từng tình huống, không biết cách giải thích hợp tình hợp lý và thuyết phục trẻ, thì rõ ràng giáo viên sẽ khó đạt được hiệu quả cao khi giao tiếp với trẻ mẫu giáo lứa tuổi này. Vì vậy, có hai vấn đề quan trọng như sau: thứ nhất, về mặt lý luận, nếu có sự hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên với trẻ mẫu giáo 4 – 5 6 tuổi và nhất là những đặc điểm tâm lý lứa tuổi mẫu giáo 4 – 5 tuổi nói chung cũng như đặc điểm giao tiếp của lứa tuổi này nói riêng, sẽ góp phần rất lớn vào việc trang bị kiến thức, tức tác động vào yếu tố nhận thức của giáo viên về vấn đề giao tiếp sư phạm với trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi; thứ 2, về thực tiễn, nếu tiến hành việc tìm hiểu về thực trạng kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên với trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi và đưa ra được những nguyên nhân chính, thì có thể sẽ có được những biện pháp góp phần nâng cao kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên với trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi. Từ đó góp phần tạo thuận lợi tối đa cho sự phát triển nhân cách của trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi thông qua giao tiếp với giáo viên hằng ngày ở trường mầm non. Với những lý do nêu trên, thiết nghĩ nếu đề tài “Thực trạng kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên với trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi ở một số trường mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh” được thực hiện thì sẽ đem lại nhiều ý nghĩa thực tiễn. 2. Mục đích nghiên cứu Khảo sát thực trạng kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên với trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi, xác định những nguyên nhân chính và từ đó đề xuất một số biện pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp của giáo viên với trẻ. 3. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên với trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi. 4. Khách thể nghiên cứu Giáo viên đang trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ 4 – 5 tuổi ở một số trường mầm non tại Tp. Hồ Chí Minh. 5. Giả thuyết khoa học Kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên với trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi ở một số trường mầm non tại Tp. Hồ Chí Minh chưa cao. Nguyên nhân chính của thực trạng trên có thể do yếu tố nhận thức và tính chất công việc của nghề giáo viên mầm non. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài. 6.2. Khảo sát thực trạng kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên với trẻ mẫu giáo 4 -5 tuổi ở một số trường mầm non tại Tp. Hồ Chí Minh và tìm ra nguyên nhân của 7 thực trạng trên. Đề xuất một số biện pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên với trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích các nguồn tài liệu có liên quan đến đề tài để hệ thống hóa những vấn đề lý luận của đề tài. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp chính được dùng trong đề tài là phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Sử dụng bảng câu hỏi gồm câu hỏi đóng và câu hỏi mở để tìm hiểu ý kiến của giáo viên mầm non về những nội dung: Nhận thức của giáo viên mầm non về vai trò kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên với trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi. Nhận thức của giáo viên mầm non về đặc điểm giao tiếp của trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi. Thực trạng sự biểu hiện kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm non với trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi. Nguyên nhân của thực trạng kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non với trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi. 7.2.2. Phương pháp quan sát Tìm hiểu thực trạng biểu hiện thực trạng kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non với trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi Quan sát thực tế hoạt động tại trường mầm non để tìm hiểu rõ hơn về thực trạng kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non với trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi, chú trọng tới cách thức cư xử của giáo viên với trẻ và phản ứng của trẻ.. 7.2.3. Phương pháp thống kê toán học: Xử lý số liệu thu thập được bằng toán thống kê theo chương trình phần mềm SPSS for Windows version 16.0: tính tỉ lệ phần trăm và điểm số trung bình. 8. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Đề tài tập trung chủ yếu các khía cạnh như: tìm hiểu nhận thức của giáo viên về kỹ năng giao tiếp sư phạm với trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi và đặc điểm giao tiếp của trẻ 8 mẫu giáo 4 – 5 tuổi; tìm hiểu sự biểu hiện ở giáo viên về kỹ năng định hướng, kỹ năng định vị, kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp. Về khách thể và địa bàn nghiên cứu: nghiên cứu trên các giáo viên mầm non đang dạy lớp mẫu giáo 4 – 5 tuổi tại một số trường thuộc Thành phố Hồ Chí Minh. 9. Đóng góp của đề tài Đề tài làm rõ thực trạng kỹ năng giao tiếp của giáo viên với trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi ở một số trường mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ ra những nguyên nhân chính của thực trạng. Từ đó đề xuất một số biện pháp có thể nâng cao kỹ năng giao tiếp của giáo viên với trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi. 9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Ở nước ngoài. Vấn đề giao tiếp đã được con người xem xét từ thời cổ đại, nhà triết học Socrate (470 – 399 TCN) và Platon (428 – 347 TCN) đã coi đối ngoại như là sự giao tiếp trí tuệ, phản ánh các mỗi quan hệ giữa con người với con người. Đến thời kì Phục Hưng (1452 – 1512). Leonardo De Vince, họa sĩ thiên tài người Ý, đã mô tả sự giao tiếp mẹ con. Đến thế kỉ 18, nhà triết học Hà Lan M. Phemtecloi đã viết một tiểu luận dưới nhan đề “Một bức thư về con người và các quan hệ của nó với người khác”, trong đó có đoạn: “…trái tim và lương tâm trong con người chỉ bộc lộ khi người ấy cùng sống với người khác”. Đến thế kỉ 19, nhà triết học Đức Phơ-bach (1804-1872) đã viết: “Bản chất người chỉ biểu hiện trong giao tiếp, trong sự thống nhất của con người, trong sự thống nhất dựa trên tính hiện thực của sự khác biệt giữa tôi và bạn”. Đến thế kỉ 20, vấn đề GT ngày càng được các nhà triết học, xã hội học, tâm lí học quan tâm nhiều hơn. Có thể kể đến một vài hướng nghiên cứu sau đây: Hướng thứ nhất: Nghiên cứu những vấn đề lí luận chung về giao tiếp như bản chất, cấu trúc, cơ chế, phương pháp luận nghiên cứu giao tiếp, mối liên hệ giữa giao tiếp và hoạt động. Hướng nghiên cứu này được thể hiện trong nhiều công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học Liên Xô như: “Về bản chất giao tiếp người” (1973) của Xacophin, “Tâm lý học về các mỗi quan hệ qua lại trong nhóm nhỏ”(1976) của I.L.Kolominxki, “Tâm lý học giao tiếp”(1978) của A.A.Leonchiev, “Giao tiếp trong tâm lý học” (1981) của K.Platonow, “Phạm trù giao tiếp và hoạt động trong tâm lý học” của B.P.Lomov. Hướng thứ 2: Nghiên cứu giao tiếp với nhân cách có công trình “Nhân cách trong cấu trúc giao tiếp sư phạm” (1980) của Polotnhicova, “Những trở ngại tâm lí trong giao tiếp giữa các nhân cách”(1985) của Sakanova… Hướng thứ 3: Nghiên cứu các dạng giao tiếp nghề nghiệp trong đó có GTSP là một loại GT nghề nghiệp được nhiều nhà TLH quan tâm nghiên cứu. Có thể kể đến một vài tác giả có những nghiên cứu về giao tiếp sư phạm như A.A.Leochiev với “Giao tiếp sư phạm” 10 (1979), A.V.Krutetxki với “Những cơ sở tâm lý học sư phạm”(1980), Ph.N.Gonobolin với “Những phẩm chất tâm lý của giáo viên”. Hướng thứ 4: Nghiên cứu các dạng giao tiếp như kỹ năng giao tiếp trong quản trị kinh doanh với những bí quyết trong quan hệ giao tiếp có công trình của Allan Pease đã xuất bản cuốn “Body language”(1988) với Tiếng việt là “Cuốn sách hoàn hảo về ngôn ngữ cơ thể” (Lê Huy Lâm dịch -2008) đã phân tích kỹ năng phát hiện các trạng thái tâm lí thông qua động tác, cử chỉ, điệu bộ, tư thế…của con ngườ trong giao tiếp, Derak Torrington viết cuốn “Tiếp xúc đối mặt trong quản lí: (1994) đã đi sâu phân tích các hình thức giao tiếp thường gặp giữa người quản lý với ngườ bị quản lý qua đó đòi hỏi người quản lý cần có những KNGT nhất định như kỹ năng nghe, kỹ năng hỏi và gợi ý vấn đề, kỹ năng truyền đạt. 1.1.2. Ở Việt Nam 1.1.2.1. Những nghiên cứu về giao tiếp Nhiều tác giả nghiên cứu vấn đề giao tiếp với các khía cạnh khác nhau về bản chất của giao tiếp, vai trò, vị trí của giao tiếp trong sự hình thành nhân cách như “Các Mác và phạm trù giao tiếp” (1963) của Đỗ Long, “giao tiếp, tâm lý, nhân cách” (1981), “Giao tiếp và sự phát triển nhân cách của trẻ” (1981), “Bàn về phạm trù giao tiếp” của Bùi Văn Huệ, “nhập môn khoa học giao tiếp” (2006) của Nguyễn Sinh Huy, Trần Trọng Thủy. Hiện tại, giao tiếp là một nội dung quan trong được giảng dạy trong các trường cao đẳng, đại học. Trong “Giáo trình Tâm Lý Học xã hội – những vấn đề lý luận” của Mai Thanh Thế, “Đặc điểm giao tiếp sư phạm” (1985) của tác giả Trần Trọng Thủy, “Giao tiếp và ứng xử sư phạm” (1992) của tác giả Ngô Công Hoàn, “Giao tiếp sư phạm” (1997) của tác giả Hoàng Anh, “Giáo trình giao tiếp sư phạm” (2002) của Lê Thanh Hùng (Đại học An Giang), “Khoa học giao tiếp” (2002) của Nguyễn Ngọc Lâm (Đại học mở Tp HCM), “Ứng xử sư phạm”(2006) của Trịnh Trúc Lâm,… đã đề cập đến khái niệm giao tiếp, chức năng, vai trò của giao tiếp, phong cách giao tiếp, hệ thông giao tiếp,… cũng như nguyên tắc, quy trình ứng xử trong giao tiếp sư phạm, cung cấp cái nhìn hệ thống về các vấn đề lý luận và thực tiễn trong giao tiếp sư phạm. Đây là cơ sở quan trọng giúp cho đề tài hình thành các cơ sở lý luận nghiên cứu kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non. Bên cạnh đó, một số luận án, luận văn nghiên cứu về giao tiếp và các vấn đề liên quan như: 11 Luận án Tiến sĩ tâm lý học giáo dục “Một số đặc điểm giao tiếp của trẻ mẫu giáo trong nhóm chơi không cùng độ tuổi” của Lê Xuân Hồng (1996) đã hệ thống các lý luận về giao tiếp của trẻ, nghiên cứu việc tổ chức chơi và những ảnh hưởng của tác động qua lại giữa trẻ trong nhóm chơi không cùng lứa tuổi ở trường mẫu giáo. Những nghiên cứu của đề tài giúp chúng tôi có sơ sở xem xét đặc điểm giao tiếp của giáo viên mầm non với trẻ mẫu giáo ở các lứa tuổi khác nhau. [11] Luận án Tiến sĩ “Những khó khăn tâm lý trong giao tiếp sư phạm” (1997) của Nguyễn Thanh Bình đã khẳng định giao tiếp sư phạm là một loại giao tiếp nghề nghiệp giữa giáo viên và học sinh cần có sự tiếp xúc tâm lý, xây dựng bầu không khí thuận lợi nhằm tạo kết quả tối ưu trong hoạt động dạy và hoạt động học. Qua đó, cho thấy giao tiếp sư phạm có vị trí đặc biệt quan trọng trong cấu trúc năng lực sư phạm. Đây là vấn đề cần quan tâm khi nghiên cứu vấn đề giao tiếp và kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non. [4] Luận văn Thạc sĩ tâm lý học “Đặc điểm giao tiếp của sinh viên trường Cao đẳng sư phạm An Giang” (1999) của Đỗ Văn Thông, đã khái quát một số vấn đề cơ bản về lý luận giao tiếp, kỹ năng giao tiếp, giao tiếp sư phạm. Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng trắc nghiệm của IP.Dakharov để đo khả năng giao tiếp của sinh viên sư phạm trường Cao đẳng sư phạm An Giang. Qua đó, tác giả khẳng định giao tiếp có vai trò quan trọng đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của người giáo viên. [32] Luận văn Thạc sĩ “Nghiên cứu đặc điểm giao tiếp của sinh viên có kiểu nhân cách hướng nội và hướng ngoại” (1999) của Trần Thị Kim Thoa đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận như khả năng giao tiếp, nhu cầu giao tiếp, ấn tượng giao tiếp… của những sinh viên có kiểu nhân cách hướng nội và hướng ngoại. Đồng thời qua khảo sát thực tế đặc điểm giao tiếp của sinh viên sư phạm Yên Bái, tác giả đề xuất một số biện pháo sư phạm phù hợp với từng loại sinh viên có kiểu nhân cách hướng nội hoặ hướng ngoại nhằm nân cao khả năng giao tiếp cho sinh viên đẻ chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai. [31] 1.1.2.2. Những nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp Những năm cuối thế kỉ 20, ở trong nước đã có một số tác giả quan tâm nghiên cứu vấn đề kỹ năng giao tiếp trong các lĩnh vực xã hội, nghề nghiệp. Có thể kể đến một số nghiên cứu như: Trần Trọng Thủy với bài “Tình người, giao tiếp và văn hóa giao tiếp” (1998) đã phân tích mối quan hệ giữa tình người, văn hóa và giao tiếp. Giao tiếp là phương tiện thể hiện 12 tình người, là hình thức tác động qua lại của con người được thể hiện, thu nhận được các tri thức về thế giới, về người khác, về bản thân… Tác giả đã đề cập đến một số kỹ năng giao tiếp như kỹ năng chỉnh sửa các ấn tượng ban đầu của mình về người khác khi mới quen họ, kỹ năng bước vào giao tiếp với người khác một cách không có định kiến. [35,tr20] Tác giả Nguyễn Đình Xuân nghiên cứu giao tiếp trong quản lý, tác giả đã đề cập đến một số kỹ năng giao tiếp như kỹ năng lựa chọn địa điểm, thời gian tiếp khách, kỹ năng làm chủ cảm xúc của mình trong giao tiếp,…[35] Tác giả Nguyễn Văn Đính đề cập đến một số kỹ năng giao tiếp mà người hướng dẫn viên cần có khi tiếp xúc với khách du lịch trong “Giao trình tâm lý và nghệ thuật giao tiếp ứng xử trong kinh doanh du lịch” (1997) như kỹ năng định hướng, kỹ năng định vị, kỹ năng điều khiển giao tiếp. Tác giả Nguyễn Đình Chỉnh, Phạm Ngọc Uyển trong “Tâm lý học quản lý” (1998) đề cập đến vấn đề giao tiếp, giao tiếp sư phạm và giao tiếp quản lý trong đó nêu lên kỹ năng giao tiếp sư phạm với cấu trúc bao gồm các thành phần như biết định hướng, hiểu được các dấu hiệu bên ngoài của ngôn ngữ trong giao tiếp, biết điểu khiển quá trình giao tiếp. [5] Bên cạnh đó, các luận án, luận văn nghiên cứu kỹ năng giao tiếp có thể kể như: Luận án Tiến sĩ tâm lý học “Kỹ năng giao tiếp nghiệp vụ của trinh sát an ninh và phương pháp đánh giá chúng” (2002) của Võ Sĩ Lục. Đề tài đã trình bày những kỹ năng giao tiếp nghiệp vụ cần thiết cho hoạt động nghiệp vụ an ninh theo các nhóm kỹ năng định hướng, kỹ năng định vị, kỹ năng điều khiển trong giao tiếp. [34] Đề tài nghiên cứu khoa học (mã số CS.2000-04) “Tìm hiểu những khó khăn (về mặt kỹ năng) trong giao tiếp của trẻ 4-5 tuổi với bạn cùng độ tuổi và biện pháp khắc phục” (2002) của tác giả Phan Thị Thu Hiền đã nghiên cứu, tìm hiểu những khó khăn về kỹ năng giao tiếp của trẻ 4-5 tuổi với bạn cũng độ tuổi. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn trong giao tiếp và nâng cáo kỹ năng giao tiếp của trẻ. [11] Luận án Tiến sĩ tâm lý học “Kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên” (1992) của Hoàng Thị Anh đã khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản về giao tiếp sư phạm và nghiên cứu thực trạng kỹ năng giao tiếp sư phạm theo các nhóm như nhóm kỹ năng định hướng gồm kỹ năng nhận thấy sự thay đổi trạng thái tâm lý qua nét mặt, ánh mắt, lời nói, kỹ năng phán đoán nhanh được ý định, thái độ của đối phương,…; nhóm kỹ năng điểu khiển bản thân gồm kỹ năng biết chủ động đề xuất giao tiếp theo mục đích của mình, kỹ năng tự kiềm 13 chế,…; nhóm kỹ năng điểu khiển đối phương bao gồm các kỹ năng hướng đối tượng theo ý mình để đạt mục đích giao tiếp, kỹ năng kích thích hứng thú học tập của học sinh trên lớp,…[1] Các luận văn Thạc sĩ nghiên cứu kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên như luận văn Thạc sĩ tâm lý học “Kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo sinh người dân tộc trong trường trung học sư phạm” (1996) của Trịnh Thị Ngọc Thìn, “Tìm hiểu kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Hà Nội có nhu cầu giao tiếp khác nhau” (1997) của Lê Minh Nguyệt, “Nghiên cứu kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn” (1999) của Lô Thị Na, “Nghiên cứu khả năng giao tiếp của sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Sơn La” (2001) của Lò Mai Thoan, “Kỹ năng giao tiếp của sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Vĩnh Phúc có nhu cầu giao tiếp ở những mức độ khác nhau” (2001) của Phạm Văn Đại, “Kỹ năng giao tiếp của sinh viên sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ” (2010) của Châu Thúy Kiều, đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về giao tiếp, giao tiếp sư phạm, kỹ năng giao tiếp sư phạm và nghiên cứu thực trạng kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giao tiếp sư phạm và nghiên cứu thực trạng kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên Cao đẳng sư phạm. 1.1.2.3. Những nghiên cứu về giao tiếp sư phạm ở ngành giáo dục mầm non Ở trong nước vấn đề kỹ năng giao tiếp trong ngành mầm non mới chỉ được chú trọng những năm gần đây. Các tác giả Ngô Công Hoàn “Giao tiếp và ứng xử sư phạm (dùng cho giáo viên mầm non)” (1997), Lê Xuân Hồng và Vũ Thị Ngân biên dịch “Những vấn đề về giao tiếp sư phạm mầm non” (2000); “Một số vấn đề giao tiếp và kỹ năng giao tiếp sư phạm trong hoạt động của giáo viên mầm non” (2004), đã đề cập đến vấn đề giao tiếp, ứng xử, giao tiếp sư phạm, kỹ năng giao tiếp sư phạm, những đặc điểm phát triển nhu cầu giao tiếp của trẻ mầm non, đặc điểm giao tiếp sư phạm của người lớn với trẻ, những nguyên tắc và phương thức giao tiếp, ứng xử giữa cô giáo và trẻ …Đây là cơ sở qua trọng góp phần giúp cho đề tài hình thành vấn đề lý luận trong nghiên cứu kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non. [10], [12], [24] Nhìn chung vấn đề kỹ năng giao tiếp và kỹ năng giao tiếp sư phạm được quan tâm nghiên cứu trên các khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, trong các công trình nghiên cứu trên vẫn chưa có nhiều đề tài nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non đối với trẻ mầm non ở một lứa tuổi cụ thể nào đó. Trong khi đó, trên thực tế, kỹ năng giao 14 tiếp sư phạm của người giáo viên thể hiện khi giao tiếp đối với trẻ ở từng độ tuổi khác nhau thì đòi phải khác nhau, bởi có sự khác biệt trong đặc điểm tâm lý nói chung và đặc điểm giao tiếp nói riêng của mỗi độ tuổi. Do đó, việc nghiên cứu kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non đối với trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi là một trong những đề tài cần được thực hiện. 1.2. Cơ sở lý luận về kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên với trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi 1.2.1. Kỹ năng giao tiếp sư phạm 1.2.1.1. Kỹ năng a. Khái niệm kỹ năng Trong Tâm Lý Học có nhiều quan niệm về kỹ năng, chủ yếu xem xét hai xu hướng quan niệm như sau: Quan niệm thứ nhất cho rằng kỹ năng là mặt kỹ thuật của thao tác, hành động hay hoạt động. Muốn thực hiện được hành động, cá nhân phải có tri thức về hành động đó, hiểu mục đích, phương thức và các điều kiện để thực hiện nó. Đại diện là các tác giả sau: Ph.N.Gonobolin (1973) cho rằng: “Kỹ năng là những phương thức tương đối hoàn chỉnh của việc thực hiện những hành động bất kỳ nào đó. Các hành động này được hình thành trên cơ sở các tri thức và kỹ xảo – những cái được con người lĩnh hội trong quá trình hoạt động”. [2, tr.95] V.A.Krutretxki (1980) cho rằng: “Kỹ năng là các phương thức thực hiện hoạt động – cái mà con người lĩnh hội được”. Tác giả cho rằng: “Trong một số trường hợp thì kỹ năng là phương thức sử dụng các tri thức vào trong thực hành, con người cần phải áp dụng và sử dụng chúng vào trong cuộc sống, vào trong thực tiễn. Trong quá trình luyện tập, trong hoạt động thực hành kỹ năng được trở nên hoàn thiện và trong mối quan hệ đó hoạt động của con người cũng trở nên hoàn hảo hơn trước”. [2] Tác giả Trần Trọng Thủy cho rằng: “Kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành động, con người nắm được cách hành động tức là có kỹ thuật của hành động, có kỹ năng”. [35, tr.103] Quan niệm thứ hai cho rằng kỹ năng không đơn thuần là mặt kỹ thuật của hành động mà còn là một biểu hiện năng lực của con người. Kỹ năng vừa có tính ổn định vừa có tính mềm dẻo, tính linh hoạt, và tính mục đích. Đại diện cho quan điểm này là các tác giả: 15 N.D.Levitov cho rằng: “Kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định”. [2, tr.96] A.V.Barabasicoov (1963) cho rằng: “kỹ năng là khả năng sử dụng tri thức và kỹ xảo của mình một cách có mục đích và sáng tạo trong quá trình hoạt động thực tiễn. Khả năng này là khả năng tự tạo của con người”. [2] Theo từ điển tiếng Việt thì “kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế”. Trong từ điển Tâm lý học của Vũ Dũng, tác giả cho rằng: “Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả những tri thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng. Ở mức độ kỹ năng, công việc được hình thành trong điều kiện hoàn cảnh không thay đổi, chất lượng chưa cao, thao tác chưa thuần thục và còn phải tập trung chú ý căng thẳng. Kỹ năng được hình thành qua luyện tập. [6] Tác giả Huỳnh Văn Sơn cho rằng “Kỹ năng là khả năng thực hiện có kết quả một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với những điều kiện cho phép’. [26, tr.20] Như vậy kỹ năng vừa là mặt kỹ thuật của hành động tức là cách thức thực hiện hành động, vừa là biểu hiện năng lực con người. Tri thức và kinh nghiệm đã có là cơ sở của kỹ năng. Kỹ năng do luyện tập mà hình thành. Trong luận văn này, khái niệm kỹ năng được sử dụng là khái niệm được trình bày theo khái niệm của tác giả Huỳnh Văn Sơn trình bày trong quyển Tâm lý học giao tiếp: “Kỹ năng là khả năng thực hiện có kết quả một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với những điều kiện cho phép. Kỹ năng không chỉ đơn thuần về mặt kỹ thuật của hành động, mà còn là biểu hiện của năng lực con người”. [26, tr.104] b. Các mức độ kỹ năng Theo tác giả V.P.Bexpalko, có năm mức độ của kỹ năng [4] - Mức độ một gọi là kỹ năng ban đầu: Người học đã có kiến thức về nội dung một kỹ năng nào đó, và trong những tình huống cụ thể khi cần thiết, sẽ có thể tái hiện được những thao tác, hành động nhất định. Tuy nhiên, ở mức độ kỹ năng ban đầu này thì người học thường chỉ thực hiện được yêu cầu của kỹ năng này dưới sự hướng dẫn của người dạy. 16 - Mức độ hai gọi là kỹ năng mức thấp: Con người có thể tự thực hiện được những thao tác, hành động cần thiết theo một trình tự đã biết. Dù vậy cũng con người cũng chỉ mới thực hiện được những thao tác, hành động trong những tình huống quen thuộc và chưa di chuyển được sang những tình huống mới. - Mức độ ba gọi là kỹ năng trung bình: Con người tự thực hiện thành thạo các thao tác đã biết trong những tình huống quen thuộc. Việc di chuyển sang những tình huống mới còn hạn chế. - Mức độ bốn gọi là kỹ năng cao: Một sự khác biệt thể hiện kỹ năng ở mức độ cao là người học đã tự lựa chọn hệ thống các thao tác, các hành động cần thiết trong các tình huống khác nhau. Bên cạnh đó người học đã biết di chuyển kỹ năng trong phạm vi nhất định. - Mức độ năm gọi là kỹ năng hoàn hảo: Đây là mức độ cao nhất của kỹ năng. Con người nắm được đầy đủ hệ thống các thao tác, hành động khác nhau, biết chọn lựa những thao tác, hành động cần thiết và ứng dụng chúng một cách thành thạo trong các tình huống khác nhau mà không gặp khó khăn gì. c. Các bước hình thành kỹ năng Kỹ năng được hình thành trong hoạt động. Theo tác giả Phạm Minh Hạc, sự hình thành kỹ năng gồm ba bước: - Bước một là nhận thức đầy đủ về mục đích, cách thức và điều kiện hành động. - Bước hai là quan sát mẫu và làm thử theo mẫu. - Bước ba là luyện tập để tiến hành các hành động theo đúng yêu cầu, điều kiện hành động nhằm đạt được mục đích đặt ra. 1.2.1.2. Giao tiếp sư phạm a. Khái niệm giao tiếp và giao tiếp sư phạm  Khái niệm giao tiếp Giao tiếp là một hiện tượng tâm lý rất phức tạp biểu hiện ở nhiều mặt, nhiều cấp độ khác nhau. Có nhiều định nghĩa khác nhau về giao tiếp: Theo quan điểm của các nhà Tâm lý học xã hội thì giao tiếp được xem là quá trình thông tin bao gồm việc thực hiện và duy trì sự liên hệ giữa các cá nhân. Chẳng hạn như nhà Tâm lý học xã hội Mỹ C.E. Osgood cho rằng: “Giao tiếp bao gồm các các hành động riêng 17 rẽ mà thực chất là chuyển giao thông tin và tiếp nhận thông tin”. Ông cho rằng giao tiếp là một quá trình gồm hai mặt: liên lạc và ảnh hưởng lẫn nhau, tác động qua lại lẫn nhau” [17] Các nhà Tâm lý học Liên Xô (cũ) cũng quan tâm nghiên cứu vấn đề giao tiếp trên nhiều khía cạnh. Chẳng hạn L.X.Vugotxki cho rằng giao tiếp là quá trình chuyển giao tư duy và cảm xúc [2] Ở Việt Nam, vấn đề giao tiếp được nghiên cứu từ những năm1970 – 1980 và cũng có nhiều khái niệm khác nhau về giao tiếp: Theo Từ điển Tâm lý học: “Giao tiếp là quá trình thiết lập và phát triển tiếp xúc giữa các cá nhân, xuất phát từ nhu cầu phối hợp hành động. Giao tiếp gồm hàng loạt các yếu tố như trao đổi thông tin, xây dựng chiến lược hoạt động thống nhất, tri giác và tìm hiểu người khác. Giao tiếp có ba khía cạnh chính là giao lưu, tác động tương hỗ và tri giác” [6] Tác giả Nguyễn Quang Uẩn cho rằng: “Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người và người, thông qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau. Hay nói khác đi, giao tiếp xác lập và vận hành các quan hệ người – người, hiện thực hóa các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác” [22]. Trong luận văn này, giao tiếp được hiểu theo quan niệm của tác giả Nguyễn Văn Đồng: “Giao tiếp là tiếp xúc tâm lý có tính đa chiều và đồng chủ thể giữa người với người được quy định bởi các yếu tố văn hóa, xã hội và đặc trưng tâm lý cá nhân. Giao tiếp có chức năng thỏa mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần của con người, trao đổi thông tin, cảm xúc định hướng và điều chỉnh nhận thức, hành vi của bản thân và của nhau, tri giác lẫn nhau, tạo dựng quan hệ với nhau và tác động qua lại lẫn nhau”. [7] Trong luận văn này, giao tiếp được hiểu theo quan niệm của tác giả Nguyễn Văn Đồng: “Giao tiếp là tiếp xúc tâm lý có tính đa chiều và đồng chủ thể giữa người với người được quy định bởi các yếu tố văn hóa, xã hội và đặc trưng tâm lý cá nhân. Giao tiếp có chức năng thỏa mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần của con người, trao đổi thông tin, cảm xúc định hướng và điều chỉnh nhận thức, hành vi của bản thân và của nhau, tri giác lẫn nhau, tạo dựng quan hệ với nhau và tác động qua lại lẫn nhau”. [7]  Khái niệm giao tiếp sư phạm Theo A.P.Levitov: “Giao tiếp sư phạm là năng lực truyền đạt tri thức cho trẻ bằng cách trình bày rõ ràng, hấp dẫn, ngắn gọn”. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan