Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
chính
Khoa: Ngân hàng - Tài
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG.............................
1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHCT Bình Xuyên................
1.2.
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng Công thương Bình Xuyên..............
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG TRONG 3 NĂM..............................................................................
2.1.
Tình hình huy động vốn, sử dụng và thu hồi vốn tại chi nhánh NHCT
Bình Xuyên...................................................................................................
2.1.1. Tình hình huy động vốn................................................................................
2.1.2. Tình hình sử dụng vốn..................................................................................
2.1.3. Tình hình thu hồi vốn....................................................................................
2.1.4. Phân tích tình hình dư nợ.............................................................................
2.2.
Kết quả hoạt động kinh doanh......................................................................
2.3.
Những hạn chế còn tồn tại ở Ngân hàng......................................................
CHƯƠNG 3:PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, KẾ HOẠCH VÀ KIẾN
NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG BÌNH XUYÊN..............................................................
3.1.
Phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch năm 2011 của NHTM CP Công
thương Bình Xuyên.......................................................................................
3.1.1. Công tác huy động vốn:.................................................................................
3.1.2. Công tác tín dụng:.......................................................................................
3.1.3. Công tác quản lý rủi ro và thu hồi nợ tồn đọng:...........................................
3.1.4. Kinh doanh đối ngoại và phát triển dịch vụ:................................................
3.2.
Một số kiến nghị...........................................................................................
3.2.1. Kiến nghị với Ngân hàng công thương Việt nam..........................................
3.2.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước và các cấp, ngành có liên quan:...........
3.2.3. Kiến nghị với Chính Phủ...............................................................................
KẾT LUẬN...............................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................
SV thực hiện: Phạm Thị Tân
SV:LT110597
1
Mã
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
chính
Khoa: Ngân hàng - Tài
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM
NHCT
NHTM CP
TCTD
XLRR
BQL
NN & PTNT
DNNN
TNHH
: Ngân hàng thương mại
:Ngân hàng Công thương
: Ngân hàng thương mại cổ phần
: chức tín dụng
: Xử lý rủi ro
: Ban quản lý
: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
: Doanh nghiệp Nhà nước
: Trách nhiệm hữu hạn
SV thực hiện: Phạm Thị Tân
SV:LT110597
2
Mã
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
chính
Khoa: Ngân hàng - Tài
MỘT SỐ SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng TMCP CT Bình Xuyên
Bảng 1: Tình hình huy động vốn
Biểu đồ 1: Tình hình huy động vốn
Bảng 2: Tình hình huy động vốn
Bảng 3: Doanh số cho vay
Bảng 4: Cơ cấu doanh số cho vay
Bảng 5: Tình hình thu nợ
Bảng 6: Co cấu doanh số thu nợ
Bảng 7: Tình hình dư nợ
Bảng 8: Cơ cấu tổng dư nợ
Bảng 9: Kết quả hoạt động kinh doanh
Biểu đồ 2: Kết quả kinh doanh của Ngân hàng
Bảng 10: Doanh lợi tiêu thụ
SV thực hiện: Phạm Thị Tân
SV:LT110597
3
Mã
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
chính
Khoa: Ngân hàng - Tài
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO,
điều này đồng nghĩa với việc ngành Ngân hàng của nước ta phải cải cách triệt để về
mọi mặt để đáp ứng được nhu cầu phát triển theo xu hướng phát triển Ngân hàng đa
năng, hiện đại, đa dạng hóa sở hữu…để cạnh tranh trực tiếp với các Tổ chức tài
chính quốc tế.
Để đáp ứng được những đòi hỏi trên thì thực tế đặt ra là phải có được một đội
ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên môn và hiểu biết. Là sinh viên Khoa Ngân hàng –
tài chính, có cơ hội được nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực Ngân hàng, nhưng
những kiến thức đó mới chỉ dừng lại là hệ thống cơ sở lý thuyết và em mong muốn
được vận dụng những kiến thức đã biết vào thực tiễn.
Được sự cho phép của nhà trường, được sự đồng ý và giúp đỡ của Ban giám
đốc, các cán bộ nhân viên NHCT Bình Xuyên. Được tạo điều kiện thuận lợi về mọi
mặt của trường Đại học Kinh tế quốc dân, cùng với sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình
của Tiến sĩ Cao Thị Ý Nhi, em đã hoàn thành đợt thực tập tổng hợp tại NHCT Bình
Xuyên và hoàn thành bản bảo cáo tổng hợp này. Bằng phương pháp quan sát, thu
thập tài liệu, thống kê, phân tích và đánh giá, bản báo cáo tổng hợp trình bày một
cách khái quát về NHCT Bình Xuyên.
Bài báo cáo được chia làm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần công thương
Bình Xuyên
Phần 2: Thực trạng kết quả kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm
Phần 3: Phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch và kiến nghị nhằm phát triển chi
nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Bình Xuyên.
SV thực hiện: Phạm Thị Tân
SV:LT110597
4
Mã
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
chính
Khoa: Ngân hàng - Tài
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG BÌNH XUYÊN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHCT Bình Xuyên
Chi nhánh cấp II Ngân hàng Công thương (NHCT) Bình Xuyên thành lập và
đi vào hoạt động từ tháng 10 năm 2002. Đến năm 2007 chi nhánh được nâng cấp
lên thành chi nhánh cấp 1. Sau 9 năm hoạt động, chi nhánh NHCT Bình Xuyên đã
không ngừng phát triển về quy mô, mạng lưới, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng với chất lượng cao, tạo vị thế vững chắc của một trong số các Ngân hàng
thương mại (NHTM) nhà nước lớn mạnh nhất trên địa bàn. Với hiệu quả cao trong
hoạt động kinh doanh, chi nhánh NHCT Bình Xuyên có nhiều thuận lợi trong việc
thực hiện chính sách chăm sóc khách hàng, không ngừng tăng thêm các lợi ích, tiện
ích cho khách hàng thông qua các hình thức huy động vốn với lãi suất linh hoạt, hấp
dẫn. Bên cạnh đó ngân hàng còn là một trong những đơn vị luôn đi đầu trong phát
triển và ứng dụng công nghệ hiện đại và đến nay đã hoàn thành chương trình hiện
đại hóa theo chuẩn mực quốc tế dưới sự tài trợ của Ngân hàng Thế giới – World
Bank. Ngoài các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống như: huy động vốn, cho
vay nền kinh tế, mở tài khoản… chi nhánh NHCT Bình Xuyên còn cung cấp các
dịch vụ mới với chất lượng cao như: thanh toán quốc tế, chi trả kiều hối nhanh gọn,
hiệu quả, dịch vụ chuyển tiền nhanh toàn cầu Western Union, mua bán ngoại tệ giao
ngay, kỳ hạn, hoán đổi, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế Visa cards, Master cards,
ATM….
1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng Công thương Bình Xuyên
Chi nhánh NHCT Bình Xuyên có trụ sở chính tại khu công nghiệp Bình
Xuyên, Hương Canh, Vĩnh Phúc.
SV thực hiện: Phạm Thị Tân
SV:LT110597
5
Mã
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
chính
Khoa: Ngân hàng - Tài
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng TMCP CT Bình Xuyên
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng
Khách
hàng
Doanh
nghiệp
Phòng
Khách
hàng Cá
Nhân
Phòng
giao dịch
Hương
Canh
Phòng
giao dịch
Yên Lạc
Phòng
quản lý
rủi ro và
nợ có vấn
đề
Phòng
giao dịch
Gia
Khánh
Phòng kế
toán giao
dịch
Phòng
tiền tệ kho
quỹ
Phòng giao
dịch Liên
Bảo
Phòng
giao dịch
Vĩnh Lạc
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng
giao dịch
Tiền Châu
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban:
- Ban Giám Đốc: Có nhiệm vụ điều hành toàn bộ hoạt động của Ngân hàng.
Đề ra chiến lược cũng như phương hướng hoạt động của toàn Ngân hàng, đồng thời
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh cũng như thực hiện các yêu cầu
SV thực hiện: Phạm Thị Tân
SV:LT110597
6
Mã
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
chính
Khoa: Ngân hàng - Tài
chính sách mà Nhà nước đề ra
- Phòng Tổ chức hành chính:
+ Chức năng:
Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán
bộ và đào tạo, thi đua, phát triển mạng lưới, đầu mối triển khai ISO tại chi nhánh
theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động
kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh.
+Nhiệm vụ:
Thực hiện quy định của Nhà nước và của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ
phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền
của chi nhánh.
Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ,
nhân viên chi nhánh.
Làm công tác thi đua của chi nhánh.
Là đầu mối nghiên cứu các đề án mở rộng màng lưới kinh doanh tại chi
nhánh trình Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam quyết định.
Đầu mối triển khai, áp dụng hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2008 tại Chi nhánh;
Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương
tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh.Thực hiện
theo dõi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, công cụ lao động theo uỷ quyền.
Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sửa chữa nhà làm việc,
QTK, Phòng giao dịch đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh và quy chế quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và NHCTVN.
Quản lý và sử dụng xe ô tô, sử dụng điện , điện thoại và các trang thiết bị của
chi nhánh. Định kỳ bảo dưỡng và khám xe ô tô theo quy định, đảm bảo lái xe an
toàn. Là đầu mối xây dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh.
Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định
của nhà nước và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Đánh máy, in ấn tài
SV thực hiện: Phạm Thị Tân
SV:LT110597
7
Mã
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
chính
Khoa: Ngân hàng - Tài
liệu của cơ quan đã được ban giám đốc duyệt. Cung cấp tài liệu lưu trữ cho ban
Giám đốc và các phòng khi cần thiết theo đúng quy định về bảo mật, quản lý an
toàn hồ sơ cán bộ.
Tổ chức thực hiện công tác y tế tại chi nhánh.
Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết… và
Ban giám đốc tiếp khách.
Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ cơ quan.
Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan: Phối hợp với các phòng Kế toán
giao dịch, Tiền tệ kho quỹ bảo vệ công tác vận chuyển hàng đặc biệt; phòng cháy
nổ: chống bão lụt theo đúng quy định của ngành và các cơ quan chức năng.
Lập báo cáo thuộc phạm vi trách nhiệm của phòng.
Thực hiện một số công việc khác do Giám đốc giao.
- Phòng tiền tệ -kho quỹ:
+ Kiểm tra thực thu, thực chi theo chứng từ kế toán.
+ Cân đối thanh khoản, điều chỉnh vốn.
+Kinh doanh vàng, bạc, đá quý và thu đổi ngoại tệ.
+ Chịu trách nhiệm bảo quản tiền, vàng, ấn chỉ quan trọng và toàn bộ hồ sơ thế
chấp, cầm cố của khách hàng chovay.
+ Đào tạo, huấn luyện các giao dịch viên trong nghiệp vụ ngân quỹ và phục vụ
Khách hàng.
+ Một số nghiệp vụ có liên quan khác.
- Phòng kế toán giao dịch:
+ Trực tiếp hạch toán kế toán, theo dõi, phản ánh hoạt động sản xuất kinh
doanh, tài chính. Quản lý các loại vốn, tài sản của ngân hàng, tổng hợp, lưu trữ hồ
sơ, tài liệu về hạch toán kế toán, quyết toán và lập báo cáo quyết toán cung cấp cho
nội bộ ngân hàng và các cấp có thẩm quyền theo quy định.
- Phòng khách hàng doanh nghiệp:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các khách hàng là các Doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; các khách hàng cá nhân để khai thác vốn bằng
VNĐ và ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản
phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam. Tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất
SV thực hiện: Phạm Thị Tân
SV:LT110597
8
Mã
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
chính
Khoa: Ngân hàng - Tài
nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, giới thiệu, tiếp thị các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng cho các Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; các
khách hàng cá nhân. Thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự
kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh.
- Phòng khách hàng cá nhân:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để khai
thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng,
quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn
của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, giới thiệu, tiếp
thị các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng là các cá nhân.
- Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề:
Phòng này có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý rủi ro
của Chi nhánh; Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân
thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách
hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản
lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của Ngân hàng TMCP
CT Việt Nam. Chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các khoản nợ xấu (Nợ nhóm 3,
nhóm 4, nhóm 5 theo quy định phân loại nợ), nợ đã xử lý rủi ro, nợ được Chính phủ
xử lý; là đầu mối khai thác và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của Nhà
nước nhằm thu hồi nợ xấu.
- Các phòng giao dịch:
Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; Các nghiệp vụ và cung cấp
các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao
dịch. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm Ngân
hàng để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến
tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và
hướng dẫn của Ngân hàng TMCP CT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, giới thiệu,
tiếp thị các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng là các cá nhân, các
tổ chức.
SV thực hiện: Phạm Thị Tân
SV:LT110597
9
Mã
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
chính
Khoa: Ngân hàng - Tài
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG TRONG 3 NĂM
2.1. Tình hình huy động vốn, sử dụng và thu hồi vốn tại chi nhánh NHCT
Bình Xuyên.
2.1.1. Tình hình huy động vốn.
Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, một trong
những đặc trưng cơ bản là "đi vay để cho vay" do đó nguồn vốn huy động hay còn
gọi là đầu vào của Ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng, là điều kiện tiên quyết cho
hoạt động của Ngân hàng.
Xác định được tầm quan trọng của nguồn vốn huy động đối với quá trình kinh
doanh nên chi nhánh NHCT Bình Xuyên không ngừng nỗ lực nghiên cứu nắm bắt
diễn biến về thị trường, về đối thủ cạnh tranh, xử lý thông tin nhanh và chính xác để
đưa ra các giải pháp phù hợp trong việc huy động nguồn vốn cho chi nhánh. Nhìn
vào bảng sau ta sẽ thấy rõ tình hình huy động vốn của chi nhánh NHCT Bình Xuyên
qua 3 năm 2008, 2009, 2010.
Bảng1: Tình hình huy động vốn
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi thanh toán
Năm
2008
Năm
2009
7,414
4,158
Tiền gửi tiết kiệm
3,113
5,399
143
484
560
341
238.46
76
15.70
100,868
218,653
924,074
117,785
116.77
705,421
322.62
61,561
169,099
791,176
107,538
174.69
622,077
367.88
0
440
70,317
440
69,877
15881.14
57,261
104,259
156,659
46,998
52,400
50.26
Chỉ tiêu
Tiền gửi của tổ chức tín
dụng khác
Tiền gửi có kỳ hạn
1. Tiền gửi có kỳ hạn
dưới 12 tháng
Dưới 12 tháng của
khách hàng
Dưới 12 tháng
Năm
2010
15,674
9,791
SV thực hiện: Phạm Thị Tân
SV:LT110597
Chênh
lệch
2009/20
08
29,248
22,425
6,263
2,286
Chênh lệch
2010/2009
10
Số tiền
%
Số tiền
%
8,260
5,633
111.41
135.47
13,574
12,634
86.60
129.04
74.43
864
16.00
82.08
Mã
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
chính
Dưới 12 tháng của tổ
chức tín dụng khác
2. Tiền gửi có kỳ hạn
trên 12 tháng
39,307
Trên 12 tháng của
khách hàng
Trên 12 tháng
Trên 12 tháng của các
tổ chức tín dụng khác
4,300
64,400
564,200
60,100
1397.67
499,800
49,554
132,898
10,247
26.07
83,344
168.19
0
2,000
2,000
2,000
39,307
47,554
70,898
8,247
0
0
60,000
0
152
0
953,474
126,045
Ký quỹ bảo lãnh
Tổng
Khoa: Ngân hàng - Tài
108,282
234,327
20.98
776.09
0
0
23,344
49.09
60,000
152
116.40
719,147
306.90
(Nguồn: Phòng kế hoạch chi nhánh NHCT Bình Xuyên )
Nhìn vào bảng số liệu ở bảng 1 ta thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh
NHCT Bình Xuyên tăng trưởng cao qua từng năm. Cụ thể:
- Năm 2008 tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng là 108,282 triệu đồng,
đến năm 2009 tổng nguồn vốn này tăng lên 234,327 triệu đồng tức tăng 126,045
triệu đồng so với năm 2008 với tốc độ tăng là 116.4%. Trong đó huy động từ tiền
gửi không kỳ hạn tăng 8,260 triệu đồng (111.41%), huy động từ tiền gửi có kỳ hạn
dưới 12 tháng tăng 107,538 triệu đồng và số tiền huy động từ tiền gửi tiết kiện có kỳ
hạn trên 12 tháng tăng 10,247 triệu đồng; và trong số các loại tiền gửi này thì tiền
gửi của các tổ chức tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng tăng cao nhất – tăng 60,100
triệu đồng từ 4,300 triệu đồng năm 2005 lên đến 64,400 triệu đồng năm 2006 với
tốc độ rất cao 1397.67%.
- Năm 2010 tổng nguồn vốn huy động được của Ngân hàng tiếp tục được tăng
cao tăng lên 306.9% từ 234,327 triệu đồng lên đến 953,474 triệu đồng, tăng thêm
719,147 triệu đồng; trong đó tốc độ tăng của các loại tiền gửi lần lượt là: tiền gửi
không kỳ hạn tăng thêm 13,574 triệu đồng với tốc độ là 86.6%, tiền gửi tiết kiệm có
kỳ hạn dưới 12 tháng tăng thêm 622,077 triệu đồng với tốc độ tăng là 367.88% và
tốc độ tăng của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trên 12 tháng là 168.19% tăng thêm
83,344 triệu đồng. Và trong năm này loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng
SV thực hiện: Phạm Thị Tân
SV:LT110597
11
Mã
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
chính
Khoa: Ngân hàng - Tài
cũng vẫn là loại tiền huy động được tăng thêm nhiều nhất, tăng thêm 499,800 triệu
đồng; tuy nhiên loại tiền gửi có tốc độ tăng cao nhất là loại tiền gửi có kỳ hạn dưới
12 tháng của khách hàng với tốc độc tăng là 15881.14%.
Biểu đồ 1: tình hình huy động vốn
Bảng2: Cơ cấu tình hình huy động vốn của chi nhánh NHCT Bình Xuyên
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Cơ cấu từng loại hình huy
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 động (%)
2008
2009
2010
Tiền gửi không kỳ
7,414
hạn
15,674
29,248
6.85
6.69
Tiền gửi có kỳ hạn
218,653
924,074
93.15
93.31
96.92
Ký quỹ bảo lãnh
Tổng
100,868
108,282
152
953,474
234,327
100
100
3.07
0.01
100
(Nguồn: Phòng kế hoạch chi nhánh NHCT Bình Xuyên )
Bảng 2 cho thấy cơ cấu huy động vốn của chi nhánh NHCT Bình Xuyên trong
3 năm 2008, 1009, 2010, nhìn chung ta thấy ngân hàng huy động từ tiền gửi có kỳ
SV thực hiện: Phạm Thị Tân
SV:LT110597
12
Mã
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
chính
Khoa: Ngân hàng - Tài
hạn nhiều hơn từ tiền gửi không có kỳ hạn rất nhiều lần, cụ thể:
- Vào năm 2008, cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng như sau: huy động từ
tiền gửi không kỳ hạn chỉ chiếm 6.85% tổng nguồn vốn huy động được trong năm,
còn lại là tiền gửi có kỳ hạn.
- Năm 2009, số tiền Ngân hàng huy động được từ tiền gửi có kỳ hạn tiếp tục
chiếm tỷ trọng cao (93.31%), cao hơn tỷ trọng của nguồn vốn huy động từ tiền gửi
không kỳ hạn rất nhiều.
- Năm 2010 cơ cấu này vẫn không thay đổi tuy tỷ trọng có sự tăng giảm; tiền
gửi không kỳ hạn giảm xuống còn 3.07%, tiền gửi có kỳ hạn tăng lên 96.92% ngoài
ra còn có sự góp mặt của nguồn vốn huy động từ loại hình ký quỹ bảo lãnh tuy
không đáng kể chỉ chiếm có 0.01% tổng nguồn vốn huy động trong năm.
Như vậy từ năm 2008 đến 2010, qua số liệu từ thực tế ta thấy được rằng khả
năng huy động của Ngân hàng qua từng năm đã đạt hiệu quả cao cho thấy uy tín của
chi nhánh NHCT Bình Xuyên đã tạo nên sự tin tưởng cho khách hàng, tạo nên cơ sở
vững chắc cho việc huy động vốn phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh, có được kết quả này là do một số nguyên nhân sau:
- Từ khi được nâng cấp lên chi nhánh cấp 1, Ngân hàng ngày càng mở rộng
mạng lưới hoạt động, mở thêm các phòng giao dịch, nâng cấp các điểm giao dịch
khang trang hơn, có thái độ và phong cách phục vụ chuyên nghiệp vừa để tiếp thị
cho Ngân hàng vừa để tạo thêm nhiều điều kiện thuận lợi cho khách hàng; Ngân
hàng đã thực hiện việc quảng bá và tiếp thị rộng rãi hình ảnh của mình trong và
ngoài tỉnh. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn thực hiện các chính sách đối với khách hàng là
các tổ chức kinh tế nhằm duy trì được khách hàng là các tổ chức kinh tế có lượng tiền
gửi cao và ổn định; Thu hút khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm bằng uy tín và sự
chuyên nghiệp của Ngân hàng và thực hiện đồng thời với lãi suất ưu đãi.
2.1.2. Tình hình sử dụng vốn
Song song với công tác huy động vốn thì nghiệp vụ sử dụng vốn có vai trò hết
sức quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nếu coi như
huy động vốn là điều kiện cần thì sử dụng vốn được coi là điều kiện đủ, quyết định
đến sự sống còn của Ngân hàng. Ngân hàng huy động vốn để cho vay nên nếu huy
động vốn được nhiều mà không cho vay thì dẫn đến hậu quả "ách tắc vốn" nhưng
ngược lại cho vay được mà không thu hồi được nợ thì lại càng không tốt. Do vậy,
SV thực hiện: Phạm Thị Tân
SV:LT110597
13
Mã
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
chính
Khoa: Ngân hàng - Tài
nghiệp vụ sử dụng vốn chỉ cần một sai lầm nhỏ có thể dẫn tới hậu quả khôn lường
thậm chí có thể đi tới phá sản của bất cứ một Ngân hàng nào.
Nhận thức đúng đắn vấn đề này, chi nhánh NHCT Bình Xuyên luôn coi trọng
nghiệp vụ sử dụng vốn, đặt công tác tín dụng lên hàng đầu theo đúng chủ trương
chính sách của Nhà nước và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Ngân hàng
chú trọng tăng trưởng tín dụng phải được kiểm soát vốn cho vay. Trên cơ sở chọn
lọc khách hàng, giảm dần dư nợ đối với những doanh nghiệp có tình hình tài chính
yếu kém, vốn chủ sở hữu nhỏ, nâng cao chất lượng thẩm định dự án, coi trọng hiệu
quả kinh tế và thực hiện nghiêm túc các quy chế về tín dụng hiện hành. Trong
những năm qua, công tác tín dụng của Ngân hàng đã đạt được nhiều kết quả khả
quan. Ta có thể thấy được điều đó qua bảng số liệu:
Bảng 3: Tình hình doanh số cho vay
Đơn vị tính: Triệu đồng
1,433,524
Chênh lệch
2009/2008
Số tiền
%
260,185
136.14
Chênh lệch
2010/2009
Số tiền
%
982,229
217.65
277,062
824,073
125,927
83.32
547,011
197.43
Sản xuất kinh
27,975
doanh
44,237
361,017
16,262
58.13
316,780
716.1
Góp
12,000
14,749
22,713
2,749
22.91
7,964
54
Cho vay khác
0
115,247
225,721
115,247
Trung hạn
Nông nghiệp
Góp Cán bộ
công nhân viên
Góp
Kinh
doanh
nông
thôn
Cho vay khác
Tổng
104,825
16,139
168,453
52,821
437,131
163,695
63,628
36,682
60.7
227.29
40,128
65,966
109,556
25,838
64.39
16,601
36,114
81,284
19,513
31,957
295,935
13,552
619,748
82,596
1,870,655
- 18,405
323,813
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm 2010
Ngắn hạn
191,110
451,295
Nông nghiệp
151,135
110,474
95.9
268,678
110,874
43,590
66.08
159.5
209.91
117.41
45,170
125.08
- 57.59
109.42
69,044
1,250,907
509.47
201.84
(Nguồn: Phòng kế hoạch chi nhánh NHCT Bình Xuyên )
SV thực hiện: Phạm Thị Tân
SV:LT110597
14
Mã
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
chính
Khoa: Ngân hàng - Tài
Bảng 4: Cơ cấu doanh số cho vay
Đơn vị tính: Triệu đồng
Cơ cấu từng loại doanh số
Năm 2010 cho vay (%)
2008
2009 2010
1,433,524 64.58
72.82 76.63
79.08
824,073
57.49
61.39
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Ngắn hạn
191,110
451,295
Nông nghiệp
151,135
277,062
27,975
44,237
361,017
14.64
9.80
25.18
12,000
0
104,825
14,749
115,247
168,453
22,713
225,721
437,131
6.28
1.58
15.75
23.37
16,139
52,821
163,695
5.40
3.27
25.54
27.18
31.36
37.45
40,128
65,966
109,556
38.28
39.16
25.06
16,601
36,114
81,284
15.84
21.44
18.59
31,957
295,935
13,552
619,748
82,596
1,870,655
30.49
100
8.04
100
18.90
100
Sản xuất kinh
doanh
Góp
Cho vay khác
Trung hạn
Nông nghiệp
Góp Cán bộ công
nhân viên
Góp Kinh doanh
nông thôn
Cho vay khác
Tổng
35.42
(Nguồn: Phòng kế hoạch chi nhánh NHCT Bình Xuyên )
Nhìn vào hai bảng số liệu 3 và 4 ta thấy, tổng doanh số cho vay của Ngân
hàng luôn luôn tăng qua từng năm nhưng tăng mạnh nhất là vào năm 2010. Cụ thể:
- Năm 2008 tổng doanh số cho vay là 295,935 triệu đồng. Năm 2009 tổng
doanh số cho vay cao hơn doanh số cho vay năm trước 323,813 triệu đồng, tăng
thêm 109.42%. Và doanh số cho vay năm 2010 cao hơn năm 2008 rất nhiều, cao
hơn gần gấp 3 lần với tổng doanh số là 1,870,655 triệu đồng, hơn năm 2009
1,250,907 triệu đồng tức tăng thêm với tốc độ 201.84%.
Nhìn chung tổng doanh số cho vay tăng lên liên tục trong 3 năm, phù hợp với
sự tăng lên của nguồn vốn. Tuy nhiên, về cơ cấu thì doanh số cho vay ngắn hạn vẫn
SV thực hiện: Phạm Thị Tân
SV:LT110597
15
Mã
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
chính
Khoa: Ngân hàng - Tài
chiếm tỷ trọng lớn, điều này chưa phù hợp với định hướng của chi nhánh NHCT
Bình Xuyên là đa dạng hóa các loại hình cho vay nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Ở
năm 2010, thì doanh số cho vay ngắn hạn chiếm 76.63%, doanh số cho vay trung
hạn chỉ chiếm 23.37%, trong đó các mảng cho vay tăng đều qua các năm.
2.1.3. Tình hình thu hồi vốn
Một ngân hàng muốn hoạt động hiệu quả và mang tính bền vững cao ngoài
việc đẩy nhanh doanh số cho vay thì còn phải chú trọng đến công tác thu nợ, một
khoản nợ được thu đúng thu đủ như trong hợp đồng tín dụng thoả thuận thì ngoài
việc nói lên uy tín của khách hàng còn phải nhắc đến sự thành công của công tác
thu hồi nợ. Muốn thu hồi nợ tốt đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có sự nhìn nhận, phân
tích, đánh giá khả năng trả nợ và xếp loại khách hàng một cách tương đối chính xác
(đưa khách hàng vào từng nhóm có mức rủi ro khác nhau), từ đấy có kế hoạch giám
sát khách hàng, nhắc nhở kịp lúc giúp thu hồi nợ một cách tốt nhất. Do đó công tác
thu hồi nợ cũng trực tiếp nói lên hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
Bảng 5: Tình hình thu nợ
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Ngắn hạn
Nông nghiệp
Sản xuất kinh
doanh
Góp
Năm 2008
171,047
134,386
24,995
24,316
11,666
Cho vay khác
333,741
186,231
778,633
393,960
Chênh lệch
2009/2008
Số tiền
%
162,694
95.12
51,845
38.57
168,132
- 679
- 2.71
143,816
591.44
13,078
19,923
1,412
12.1
6,845
52.33
110,116
196,618
110,116
86,502
78.55
- 1.56
146,26
84,474
143,248
174.09
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch
2010/2009
Số tiền
%
444,892
133.3
207,729
111.54
Trung hạn
83,589
82,282
225,530
- 1,307
Nông nghiệp
8,876
21,858
93,350
12,982
31,296
35,142
54,828
3,846
12.29
23,532
66.96
12,839
23,116
46,810
10,277
80.05
23,694
102.5
30,578
254,636
2,166
416,023
30,542
1,004,163
- 28,412
161,387
- 92.92
63.38
28,376
588,140
1310.06
141.37
Góp Cán bộ
công nhân viên
Góp Kinh doanh
nông thôn
Cho vay khác
Tổng
(Nguồn: Phòng kế hoạch chi nhánh NHCT Bình Xuyên )
SV thực hiện: Phạm Thị Tân
SV:LT110597
16
Mã
386.47
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
chính
Khoa: Ngân hàng - Tài
Các số liệu ở bảng 5và bảng 6 dưới đâycho ta thấy, cùng với sự tăng lên của
doanh số cho vay, quá trình thu nợ của Ngân hàng cũng ngày càng tăng theo, cụ thể:
- Năm 2009 tổng thu nợ là 416,023 triệu đồng tăng 63,38% so với năm 2008
với số tiền là 161,387 triệu đồng, và năm 2010 doanh số thu nợ tăng 141.37% so
với năm 2009 với số tiền là 588,140 triệu đồng. Điều này thể hiện khả năng thu nợ
kịp thời của cán bộ tín dụng và ý thức trả nợ của người vay vốn
Bảng 6: Cơ cấu doanh số thu nợ
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Ngắn hạn
Nông nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Góp
Cho vay khác
Trung hạn
Nông nghiệp
Góp Cán bộ công
nhân viên
Góp Kinh doanh nông
thôn
Cho vay khác
Tổng
171,047
134,386
24,995
11.666
0
83,589
8,876
333,741.2
186,230.6
24,315.8
13,078
110,116.8
82,282.7
21,858.4
778,633
393,959.9
168,132.1
19,922.9
196,618.5
225.529.5
93.349.7
Cơ cấu từng loại doanh số thu
nợ (%)
2008
2009
2010
67.17
80.22
77.54
78.57
55.80
50.60
14.61
7.29
21.59
14.61
3.92
2.56
32.99
25.25
32.83
19.78
22.46
10.62
26.57
41.39
31,296
35,141.9
54,828.1
37.44
42.71
24.31
12,839
23,116.1
46,809.7
15.36
28.09
20.76
30,578
254,636
2,166.3
416,023.90
30,542.1
1,004,163
36.58
100
2.63
100
13.54
100
(Nguồn: Phòng kế hoạch chi nhánh NHCT Bình Xuyên)
- Và để biết chi tiết hơn về doanh số thu nợ trong 3 năm qua của Ngân hàng ta
đi vào xem xét một vài số liệu đáng lưu ý:
+ Trong cơ cấu doanh số thu nợ ngắn hạn thì chiếm tỷ trọng cao nhất là thu nợ
trong cho vay nông nghiệp với tỷ trọng lần lượt trong 3 năm là 78.57% năm 2008,
55,8% năm 2009, 50.6% năm 2010. Tuy chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng tỷ trọng này
lại giảm qua từng năm vì vào 2 năm 2009 và 2010 tình hình thu nợ của loại hình
cho vay khác và cho vay sản xuất kinh doanh khả quan, đặc biệt vào năm 2010 tốc
SV thực hiện: Phạm Thị Tân
SV:LT110597
17
Mã
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
chính
Khoa: Ngân hàng - Tài
độ tăng trong doanh số thu nợ của loại hình cho vay sản xuất kinh doanh ngắn hạn
là rất cao – tăng thêm 591.44%. Tuy doanh số thu nợ của loại hình cho vay góp chợ
lại tăng không đáng kể nhưng nhìn chung tình hình thu nợ ngắn hạn của Ngân hàng
trong 3 năm qua rất khả quan, có được điều này là do những năm qua tình hình
nông nghiệp của tỉnh phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước nhà.
+ Trong cơ cấu doanh số thu nợ trung hạn 3 năm qua của Ngân hàng lại có sự
thay đổi rõ rệt. Nếu như 2 năm 2008 và 2009 doanh số thu nợ của cho vay góp cán
bộ công nhân viên chiếm tỷ trọng cao nhất thì năm 2010 loại hình có doanh số thu
nợ chiếm tỷ trọng cao nhất là loại hình cho vay nông nghiệp với tỷ trọng là 41.39%
vị trí này tương ứng với vị trí cao nhất của doanh số thu nợ của loại hình cho vay
này trong tổng doanh số thu nợ trung hạn.
2.1.4. Phân tích tình hình dư nợ
Dư nợ phản ánh hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong suốt một thời điểm,
dư nợ càng tăng cao cho thấy hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng trong công
tác mở rộng quy mô phát triển thị phần, công tác cho vay và trực tiếp làm tăng
nhanh lợi nhuận của ngân hàng.
Bảng 7: Tình hình dư nợ
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Ngắn hạn
Trung hạn
Tổng
Năm 2008
113,685
81,009
194,694
Năm 2009
231,239
167,180
398,419
Năm 2010
886,130
378.782
1,264,912
Chênh lệch
Chênh lệch
2009/2008
Số tiền
117,554
86,171
194,725
2010/2009
Số tiền
654,891
211,602
866,493
%
103.40
106.37
100.02
(Nguồn: Phòng kế hoạch chi nhánh NHCT Bình Xuyên )
SV thực hiện: Phạm Thị Tân
SV:LT110597
18
Mã
%
283.20
126.57
217.48
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
chính
Khoa: Ngân hàng - Tài
Bảng 8: Cơ cấu tổng dư nợ của Ngân hàng
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Ngắn hạn
Trung hạn
Tổng
113,685
81,009
194,694
231,239
167,180
398,419
Cơ cấu từng loại dư nợ
Năm 2010 (%)
2008
2009
2010
886,130
58.39 58.04
70.05
378.782
41.61 41.96
29.95
1,264,912 100
100
100
(Nguồn: Phòng kế hoạch chi nhánh NHCT Bình Xuyên)
Qua bảng 7 và bảng 8 ta có những nhận xét sau:
- Tổng dư nợ của ngân hàng tăng đều qua các năm. Tổng dư nợ của ngân
hàng năm 2008 là 194,694 triệu đồng thì sang năm 2009 là 398,419 triệu đồng, tăng
thêm 194,725 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng thêm là 100.02%; đến năm 2010
tổng dư nợ cho vay là 1,264,912 triệu đồng, tăng thêm so với năm 2009 là 866,493
triệu đồng tương ứng với tốc độ gia tăng là 217.48%.
- Cùng với sự gia tăng của tổng dư nợ, tỷ lệ biến động về dư nợ cho vay của
từng loại cho vay cũng khác nhau, cụ thể:
+ Năm 2008, tổng dư nợ cho vay ngắn hạn là 113,685 triệu đồng thì sang năm
2009 là 231,239 triệu đồng, với tốc độ tăng là 103.4% tương đương 117,554 triệu
đồng; và sự gia tăng này còn mạnh mẽ hơn vào năm 2010 khi tổng dư nợ cho vay
ngắn hạn là 886,130 triệu đồng tăng thêm ở mức 654,891 triệu đồng tương ứng với
tốc độ tăng là 283.2% so với năm 2009.
+ Tổng dư nợ cho vay trung hạn ở năm 2008 là 81,009 triệu đồng đến năm
2009 là 167,180 triệu đồng, tăng thêm 86,171 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng
106.37%; năm 2010 Ngân hàng đạt tổng dư nợ cho vay trung hạn là 378,782 triệu
đồng tăng so với năm 2009 là 211,602 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là
126.57%.
- Xét về cơ cấu của tổng dư nợ trong 3 năm qua ta thấy phần dư nợ ngắn hạn
luôn chiếm tỷ trọng cao hơn tỷ trọng của dư nợ trung hạn (58.39% so với 41.61%
năm 2008; 58.04% so với 41.96% năm 2009; và 70.05% so với 29.95% vào năm
SV thực hiện: Phạm Thị Tân
SV:LT110597
19
Mã
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
chính
Khoa: Ngân hàng - Tài
2010). Vào năm 2010 dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao như vậy trong tổng dư nợ
là do dư nợ ngắn hạn năm này tăng với tốc độ cao hơn tốc độ tăng của dư nợ trung
hạn. Nguyên nhân là do vào thời điểm này giá cả hàng hóa tăng lên một cách đáng
kể, người dân buôn bán có lời nên có nhu cầu mở rộng hơn và vì thế họ có nhu cầu
vay vốn ngắn hạn để phục vụ cho nhu cầu mở rộng kinh doanh; ngược lại, thành
phần cán bộ công nhân viên vì giá cả nhảy vọt nên họ hạn chế tiêu dùng và mua
sắm nên dư nợ cho vay trung hạn tăng không cao.
Nhìn chung tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong 3 năm qua là rất
khả quan khi kết quả hoạt động qua từng năm liên tục tăng và ngày càng tăng cao.
Để có được kết quả này thì ngoài sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Giám đốc chi
nhánh NHCT Bình Xuyên, các trưởng phó phòng, phải kể đến sự nổ lực của một bộ
phận không nhỏ cán bộ tín dụng. Từ kết quả tăng trưởng này đã góp phần tạo thêm
uy tín cho ngân hàng đối với khách hàng.
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 9: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng Doanh
thu
Tổng Chi phí
Lợi
nhuận
trước thuế
Tổng
Chênh lệch
2009/2008
Số tiền
%
Chênh lệch
2010/2009
Số tiền
%
149,132
18,873
63.30
100,444
206.30
34,412
79,053
12,477
56.88
44,641
129.73
7,880
14,276
70,079
6,396
81.17
55,803
390.89
5,748
10,343
50,654
4,595
79.94
40,311
389.74
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
29,815
48,688
21,935
(Nguồn: Trích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT
Bình Xuyên trong 3 năm 2008, 2009, 2010 )
Qua bảng Kết quả hoạt động kinh doanh trên ta thấy, trong những năm qua
hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Bình Xuyên luôn đạt được những kết
quả đáng kể, góp phần không nhỏ vào định hướng phát triển chung của tỉnh, đặc
SV thực hiện: Phạm Thị Tân
SV:LT110597
20
Mã
- Xem thêm -