Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học Đà Nẵng
MỞ ĐẦU
Trong bất cứ một xã hội nào, nếu muốn sản xuất ra vật liệu của cải hoặc
thực hiện quá trình kinh doanh thì vấn đề lao động của con ngƣời là vấn đề không
thể thiếu đƣợc, lao động là một yếu tố cơ bản, là một nhân tố quan trọng trong việc
sản xuất cũng nhƣ trong việc kinh doanh. Những ngƣời lao động làm việc cho
ngƣời sử dụng lao động họ đều đƣợc trả công, hay nói cách khác đó chính là thù
lao động mà ngƣời lao động đƣợc hƣởng khi mà họ bỏ ra sức lao động của mình.
Đối với ngƣời lao động tiền lƣơng có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi
nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia
đình. Do đó tiền lƣơng có thể là động lực thúc đẩy ngƣời lao động tăng năng suất
lao động nếu họ đƣợc trả đúng theo sức lao động họ đóng góp, nhƣng cũng có thể
làm giảm năng suất lao động khiến cho quá trình sản xuất chậm lại, không đạt hiệu
quả nếu tiền lƣơng đƣợc trả thấp hơn sức lao động của ngƣời lao động bỏ ra.xây
dựng thang lƣơng, bảng lƣơng, lựa chọn các hình thức trả lƣơng hợp lý để sao cho
tiền lƣơng vừa là khoản thu nhập để ngƣời lao động đảm bảo nhu cầu cả vật chất
lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền lƣơng trở thành động lực thúc đẩy ngƣời lao
động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn với công việc thực sự là việc
làm cần thiết.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần công nghệ và giải pháp Tâm
Việt, em đã có cơ hội đƣợc tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng kế toán tiền lƣơng
và các khoản trích theo lƣơng tại công ty. Nó đã giúp em rất nhiều cho việc củng
cố và mở mang hơn cho em nhũng kiến thức mà em đã đƣợc học tại trƣờng mà em
chƣa có điều kiện để đuợc áp dụng thực hành.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ và hƣớng dẫn của Cô
Nguyễn Thị Thu Hà, cũng nhƣ sự nhiệt tình của Ban Giám Đốc và các anh chị
trong Công ty, đặc biệt là phòng Kế Toán đã giúp em hoàn thành đƣợc chuyên đề
này.
Nội dung của chuyên đề, ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 Phần chính
sau đây:
PHẦN I :
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo
lƣơng trong các doanh nghiệp.
Trung tâm đào tạo thường xuyên
Khoa kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học Đà Nẵng
PHẦN II:
Thực trạng kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty cổ
phần công nghệ và giải pháp Tâm Việt.
PHẦN III:
Hoàn thiện kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty cổ
phần Công nghê và giải pháp Tâm Việt.
Trung tâm đào tạo thường xuyên
Khoa kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học Đà Nẵng
PHẦN I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM BẢN CHẤT VÀ NỘI DUNG KINH TẾ CỦA KẾ TOÁN
TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TRONG DOANH
NGHIỆP
1.Khái niệm bản chất của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong các doanh nghiệp.
Tiền lƣơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp phải trả cho ngƣời lao động theo thời gian, khối lƣợng công việc mà
ngƣời lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Bản chất tiền lƣơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá
của yếu tố sức lao động, tiền lƣơng tuân theo nguyên tắc cung cầu giá cả của thị
trƣờng và pháp luật hiện hành của Nhà nƣớc. Tiền lƣơng chính là nhân tố thúc đẩy
năng suất lao động, là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động.
Đối với chủ doanh nghiệp tiền lƣơng là một yếu tố của chi phí đầu vào sản
xuất, còn đối với ngƣời cung ứng sức lao động tiền lƣơng là nguồn thu nhập chủ
yếu của họ, nói cách khác tiền lƣơng là động lực và là cuộc sống.
Một vấn đề mà các doanh nghiệp không thể quan tâm đó là mức lƣơng tối
thiểu, mức lƣơng tối thểu đo lƣờng giá trị sức lao động thông thƣờng trong điều
kiện làm việc bình thƣờng, yêu cầu một kĩ năng đơn giản với một khung giá các tƣ
liệu sinh hoạt hợp lý.
Đây là cái “ngƣỡng” cuối cùng cho sự trả lƣơng của tất cả các ngành, các
doanh nghiệp, doanh nghiệp muốn có sức lao động để hoạt động kinh doanh, ít
nhất phải trả mức lƣơng không thấp hơn mức lƣơng tối thiểu mà Nhà nƣớc quy
định.
Đồng thời doanh nghiệp phải tính toán giữa chi phí và doanh thu trong đó
tiền lƣơng là một chi phí rất quan trọng ảnh hƣởng tới mức lao động sẽ thuê làm
sao đó để tạo ra đựoc lợi nhuận cao nhất.
2. Nội dung kinh tế của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong các doanh nghiệp.
Trung tâm đào tạo thường xuyên
Khoa kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học Đà Nẵng
Tiền lƣơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngƣời lao động, các doanh
nghiệp sử dụng tiền lƣơng làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực
lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động.
Đối với các doanh nghiệp tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động là một yếu
tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra hay nói
cách khác nó là yếu tố của chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Do vậy,
các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí lao
động trong đơn vị sản phẩm, công việc dịch vụ và lƣu chuyển hàng hoá.
Quản lý lao động tiền lƣơng là một nội dung quan trọng trong công tác
quản lý sản xuất kinh doanh. Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lƣơng giúp
cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy ngƣời lao
động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động, đồng thời nó là cơ
sở giúp cho việc tính lƣơng theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động.
Tổ chức công tác hạch toán lao động tiền lƣơng giúp doanh nghiệp quản lý
tốt quỹ lƣơng, đảm bảo việc trả lƣơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc,
đúng chế độ khuyến khích ngƣời lao động hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, đồng
thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm đƣợc
chính xác.
Nhiệm vụ kế toán tiền lƣơng gồm 4 nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lƣợng lao động, thời
gian kết quả lao động, tính lƣơng và trích các khoản theo lƣơng, phân bổ chi phí
lao động theo đúng đối tƣợng sử dụng lao động.
- Hƣớng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất- kinh
doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động,
tiền lƣơng đúng chế độ, đúng phƣơng pháp.
- Theo dõi tình hình thanh toán tiền lƣơng, tiền thƣởng các khoản phụ cấp,
trợ cấp cho ngƣời lao động.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lƣơng, các khoản trích theo lƣơng, định kỳ
tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lƣơng,
cung cấp các thông tin về lao động tiền lƣơng cho bộ phận quản lý một cách kịp
thời.
Trung tâm đào tạo thường xuyên
Khoa kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học Đà Nẵng
Có thể nói chí phí về lao động hay tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng
không chỉ là vấn đề đƣợc doanh nghiệp chú ý mà còn đƣợc ngƣời lao động đặc
biệt quan tâm vì đây chính là quyền lợi của họ.
Do vậy việc tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời cho
ngƣời lao động là rất cần thiết, nó kích thích ngƣời lao động tận tụy với công việc,
nâng cao chất lƣợng lao động. Mặt khác việc tính đúng và chính xác chí phí lao
động còn góp phần tính đúng và tính đủ chí phí và giá thành sản phẩm.
Muốn nhƣ vậy công việc này phải đƣợc dựa trên cơ sở quản lý và theo dõi
quá trình huy động và sử dụng lao động các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc huy động sử dụng lao động đƣợc coi là hợp lý khi mỗi loại lao
động khác nhau cần có những biện pháp quản lý và sử dụng khác nhau. Vì vậy
việc phân loại lao động là rất cần thiết đối với mọi doanh nghiệp, tùy theo từng
loại hình doanh nghiệp khác nhau mà có cách phân loại lao động khác nhau.
Nói tóm lại tổ chức tốt công tác hoạch toán tiền lƣơng và các khoản trích
theo lƣơng giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lƣơng, bảo đảm việc trả lƣơng
và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích ngƣời lao động hoàn
thành nhiệm vụ đƣợc giao đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công
vào giá thành sản phẩm đƣợc chính xác.
Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lƣơng giúp doanh nghiệp quản
lý tốt quỹ lƣơng, đảm bảo việc trả lƣơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên
tắc, đúng chế độ, khuyến khích ngƣời lao động hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao,
đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm
đƣợc chính xác.
II: CHẾ ĐỘ TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƢƠNG
1.Chế độ tìên lương
Việc vận dụng chế độ tiền lƣơng thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân
phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của
doanh nghiệp và ngƣời lao động.
*. Chế độ tiền lƣơng cấp bậc.
Là chế độ tiền lƣong áp dụng cho công nhân. Tiền lƣơng cấp bậc đƣợc xây
dựng dựa trên số lƣợng và chất lƣợng lao động. Có thể nói rằng chế độ tiền lƣơng
cấp bậc nhằm mục đích xác định chất lƣợng lao động, so sánh chất lƣợng lao động
Trung tâm đào tạo thường xuyên
Khoa kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học Đà Nẵng
trong các ngành nghề khác nhau và trong từng ngành nghề. Đồng thời nó có thể so
sánh điều kiện làm việc nặng nhọc, có hại cho sức khoẻ với điều kiện lao động
bình thƣờng. Chế độ tiền lƣơng cấp bậc có tác dụng rất tích cực nó điều chỉnh tiền
lƣơng giữa các ngành nghề một cách hợp lý, nó cũng giảm bớt đƣợc tính chất bình
quân trong việc trả lƣơng thực hiện triệt để quan điểm phân phối theo lao động.
Chế độ tiền lƣơng do Nhà nƣớc ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó để vận
dụng vào thực tế tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Chế độ tiền lƣơng cấp bậc bao gồm 3 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau:
thang lƣơng, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật...
- Thang lƣơng là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lƣơng giữa các công
nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi
thang lƣơng gồm một số các bậc lƣơng và các hệ số phù hợp với bậc lƣơng đó. Hệ
số này Nhà nƣớc xây dựng và ban hành.
Ví dụ: Hệ số công nhân ngành cơ khí bậc 3/7 là1.92; bậc 4/7 là 2,33... Mỗi
ngành có một bảng lƣơng riêng.
- Mức lƣơng là số lƣợng tiền tệ để trả công nhân lao động trong một đơn vị
thời gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lƣơng. Chỉ lƣơng bậc
1 đƣợc quy định rõ còn các lƣơng bậc cao thì đƣợc tính bằng cách lấy mức lƣơng
bậc nhân với hệ số lƣơng bậc phải tìm, mức lƣơng bậc 1 theo quy định phải lớn
hơn hoặc bằng mức lƣơng tối thiểu. Hiện nay mức lƣơng tối thiểu là 540.000
đồng.
- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của
công việc và yêu cầu lành nghề của công nhân ở bậc nào đó thì phải hiểu biết
những gì về mặt kỹ thuật và phải làm đƣợc những gì về mặt thực hành. Cấp bậc kỹ
thuật phản ánh yêu cầu trình độ lành nghề của công nhân. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ
thuật là căn cứ để xác định trình độ tay nghề của ngƣời công nhân.
Chế độ tiền lƣơng theo cấp bậc chỉ áp dụng đối với những ngƣời lao động
tạo ra sản phẩm trực tiếp. Còn đối với những ngƣời gián tiếp tạo ra sản phẩm nhƣ
cán bộ quản lý nhân viên văn phòng... thì áp dụngchế độ lƣơng theo chức vụ.
* Chế độ lƣơng theo chức vụ.
Trung tâm đào tạo thường xuyên
Khoa kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học Đà Nẵng
Chế độ này chỉ đƣợc thực hiện thông qua bảng lƣơng do Nhà nƣớc ban
hành. Trong bảng lƣơng này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy
định trả lƣơng cho từng nhóm.
Mức lƣơng theo chế độ lƣơng chức vụ đƣợc xác định bằng cách lấy mức
lƣơng bậc 1 nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao động của
bậc đó so với bậc 1. Trong đó mức lƣơng bậc 1 bằng mức lƣơng tối thiểu nhân với
hệ số mức lƣơng bậc 1 so với mức lƣơng tối thiểu. Hệ số này, là tích số của hệ số
phức tạp với hệ số điều kiện.
Theo nguyên tắc phân phối theo việc tính tiền lƣơng trong doanh nghiệp
phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Bản thân Nhà nƣớc chỉ khống chế mức
lƣơng tối thiểu chứ không khống chế mức lƣơng tối đa mà Nhà nƣớc điều tiết bằng
thuế thu nhập.
Hiện nay hình thức tiền lƣơng chủ yếu đƣợc áp dụng trong các doanh
nghiệp là tiền lƣơng theo thời gian và hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm. Tùy
theo đặc thù riêng của từng loại doanh nghiệp mà áp dụng hình thức tiền lƣơng
cho phù hợp.
Tuy nhiên mỗi hình thức đều có ƣu điêm và nhƣợc điểm riêng nên hầu hết
các doanh nghiệp đều kết hợp cả hai hình thức trên.
2.Các hình thức trả lương
*. Hình thức tiền lƣơng theo thời gian:
Trong doanh nghiệp hình thức tiền lƣơng theo thời gian đƣợc áp dụng cho
nhân viên làm văn phòng nhƣ hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài
vụ- kế toán. Trả lƣơng theo thời gian là hình thức trả lƣơng cho ngƣời lao động
căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghề
nghiệp, nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của ngƣời lao động.
Tuỳ theo mỗi ngành nghề tính chất công việc đặc thù doanh nghiệp mà áp
dụng bậc lƣơng khác nhau. Độ thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn chia
thành nhiều thang bậc lƣơng, mỗi bậc lƣơng có mức lƣơng nhất định, đó là căn cứ
để trả lƣơng, tiền lƣơng theo thời gian có thể đƣợc chia ra.
+ Lƣơng tháng, thƣờng đƣợc quy định sẵn với từng bậc lƣơng trong các
thang lƣơng, lƣơng tháng đƣợc áp dụng để trả lƣơng cho nhân viên làm công tác
Trung tâm đào tạo thường xuyên
Khoa kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học Đà Nẵng
quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc ngành hoạt động không
có tính chất sản xuất.
Lương tháng = Mức lương tối thiểu * hệ số lương theo cấp bậc, chức vụ và
phụ cấp theo lương.
+ Lƣơng ngày, là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động theo mức lƣơng ngày
và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Mức lương tháng
Mức lương ngày =
Số ngày làm việc trong tháng
+ Lƣơng giờ: Dùng để trả lƣơng cho ngƣời lao động trực tiếp trong thời
gian làm việc không hƣởng lƣơng theo sản phẩm.
Mức lương ngày
Mức lương giờ =
Số giờ làm việc trong ngày
Hình thức tiền lƣơng theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính bình quân,
nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của ngƣời lao động.
Các chế độ tiền lƣơng theo thời gian:
- Đó là lương theo thời gian đơn giản
- Lương theo thời gian có thưởng
- Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản: Đó là tiền lƣơng nhận đƣợc
của mỗi ngƣời công nhân tuỳ theo mức lƣơng cấp bậc cao hay thấp, và thời gian
làm việc của họ nhiều hay ít quyết định.
- Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Đó là mức lƣơng tính theo
thời gian đơn giản cộng với số tiền thƣởng mà họ đƣợc hƣởng.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
+ Khác với hình thức tiền lƣơng theo thời gian, hình thức tiền lƣơng theo
sản phẩm thực hiện việc tính trả lƣơng cho ngƣời lao động theo số lƣợng và chất
lƣợng sản phẩm công việc đã hoàn thành.
Trung tâm đào tạo thường xuyên
Khoa kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học Đà Nẵng
Tổng tiền lương phải trả = Đơn giá TL/SP * Số lượng sản phẩm hoàn
thành
Hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm:
+ Hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm trực tiếp:
Tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động đƣợc tính trực tiếo theo số lƣợng
sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lƣơng sản phẩm đã
quy định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào.
Đối với Công ty không áp dụng đƣợc hình thức tiền lƣơng này vì là Công ty
kinh doanh thƣơng mại.
Tổng TL phải trả = Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành * đơn giá TL
+ Tiền lƣơng sản phẩm gián tiếp.
Là tiền lƣơng trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất, nhƣ bảo
dƣỡng máy móc thiết bị họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhƣng họ gián tiếp ảnh
hƣởng đến năng xuất lao động trực tiếp vì vậy họ đƣợc hƣởng lƣơng dựa vào căn
cứ kết quả của lao động trực tiếp làm ra để tính lƣơng cho lao động gián tiếp.
Nói chung hình thức tính lƣơng theo sản phẩm gián tiếp này không đƣợc
chính xác, còn có nhiều mặt hạn chế và không thực tế công việc.
+ Tiền lƣơng theo sản phẩm có thƣởng.
Theo hình thức này, ngoài tiền lƣơng theo sản phẩm trực tiếp nếu ngƣời lao
động còn đƣợc thƣởng trong sản xuất, thƣởng về tăng năng suất lao động, tiết
kiệm vật tƣ.
Hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm có thƣởng này có ƣu điểm là khuyến
khích ngƣời lao động hăng say làm việc, năng suất lao động tăng cao, có lợi cho
doanh nghiệp cũng nhƣ đời sống của công nhân viên đƣợc cải thiện.
+ Tiền lƣơng theo sản phẩm lũy tiến:
Ngoài tiền lƣơng theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền thƣởng đƣợc
tính ra trên cơ sở tăng đơn giá tiền lƣơng ở mức năng suất cao.
Hình thức tiền lƣơng này có ƣu điểm kích thích ngƣời lao động nâng cao
năng suất lao động, duy trì cƣờng độ lao động ở mức tối đa, nhằm giải quyết kịp
thời thời hạn quy định theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng...
Trung tâm đào tạo thường xuyên
Khoa kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học Đà Nẵng
Tuy nhiên hình thức tiền lƣơng này cũng không tránh khỏi nhƣợc điểm là
làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp, vì vậy mà chỉ đƣợc sử dụng khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt
hàng, hoặc trả lƣơng cho ngƣời lao động ở khâu khó nhất để đảm bảo tính đồng bộ
cho sản xuất.
Nói tóm lại hình thức tiền lƣơng theo thời gian còn có nhiều hạn chế là
chƣa gắn chặt tiền lƣơng với kết quả và chất lƣợng lao động, kém tính kích thích
ngƣời lao động. Để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ chức theo dõi,
ghi chép đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, kết hợp với chế độ khen
thƣởng hợp lý.
So với hình thức tiền lƣơng theo thời gian thì hình thức tiền lƣơng theo sản
phẩm có nhiều ƣu điểm hơn. Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lƣơng theo số
lƣợng, chất lƣợng lao động, gắn chặt thu nhập tiền lƣơng với kết quả sản xuất của
ngƣời lao động.
Kích thích tăng năng suất lao động,khuyễn khích công nhân phát huy tính
sáng tạo cải tiênd kỹ thuật sản xuất vì thế nếu hình thức này ssựoc sử dụng khá
rộng rãi.
III. QUỸ TIỀN LƢƠNG, QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI, KINH PHÍ CÔNG
ĐOÀN, BẢO HIỂM Y TẾ TRONG DOANH NGHIỆP
1.Quỹ Tiền lương
Quỹ tiền lƣơng: là toàn bộ các khoản tiền lƣơng của doanh nghiệp trả cho
tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
- Tiền Lƣơng tính théo thời gian,sản phẩm lƣợng khoán.
- Tiền Lƣơng trả cho 1 lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ
quy định..
- Tiền lƣơng trả cho một lao động trong thời gian đi họp,nghỉ phép theo chế
độ quy định.
- Các khoản phụ cấp
* Phân Loại tiền lƣơng.
Trung tâm đào tạo thường xuyên
Khoa kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học Đà Nẵng
- Tiền lƣơng chính: lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ chính (lƣơng cấp bậc và các khoản phụ cấp) lƣơng chính đƣợc hạch toán
trực tiếp vào chi phí kinh doanh .
- Tiền lƣơng phụ: là lƣơng trả cho ngƣời lao động làm nhiệm vụ khác ngoài
nhiêm vụ chính (lƣơng nghỉ phép, lƣơng ngừng sản xuất có kế hoạch và mang tính
chất thời vụ) Thƣờng đƣợc hạch toán phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
2.Quỹ Bảo hiểm xã hội,kinh phí công đoàn,bảo hiểm y tế
* Quỹ BHXH:
+ Khái niệm: Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho ngƣời lao động có
tham gia đóng góp quỹ trong các trƣờng hợp họ bị mất khả năng lao động nhƣ ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, hƣu trí, mất sức.
Nguồn hình thành quỹ: Quỹ BHXH đƣợc hình thành bằng cách tính theo tỷ
lệ
20% trên tổng quỹ lƣơng cấp bậc và các khoản phụ cấp thƣờng xuyên của
ngƣời lao động thực tế trong kỳ hạch toán.
Ngƣời sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lƣơng và tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
Nộp 5% trên tổng quỹ lƣơng thì do ngƣời lao động trực tiếp đóng góp (trừ
vào thu nhập của họ). Những khoản trợ cấp thực tế cho ngƣời lao động tại doanh
nghiệp trong các trƣờng hợp bị ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, đƣợc tính toán
dựa trên cơ sở mức lƣơng ngày của họ, thời gian nghỉ và tỷ lệ trợ cấp BHXH, khi
ngƣời lao động đƣợc nghỉ hƣởng BHXH kế toán phải lập phiếu nghỉ hƣởng BHXH
cho từng ngƣời và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ
BHXH.
Quỹ BHXH đƣợc quản lý tập trung ở tài khoản của ngƣời lao động. Các
doanh nghiệp phải nộp BHXH trích đƣợc trong kỳ vào quỹ tập trung do quỹ
BHXH quản lý.
Mục đích sử dụng quỹ: Là quỹ dùng để trợ cấp cho ngƣời lao động có tham
gia đóng góp quỹ.
Hay theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) BHXH đƣợc hiểu là
sự bảo vệ của xã hội với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp
Trung tâm đào tạo thường xuyên
Khoa kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học Đà Nẵng
công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế xã hội do bị mất hoặc giảm
thu nhập, gây ra ốm đau mất khả năng lao động.
BHXH là một hệ thống 3 tầng:
+ Tầng 1: Là tầng cơ sở để áp dụng cho mọi ngƣời, mọi cá nhân trong xã
hội. Ngƣời nghèo, tuy đóng góp của họ trong xã hội là thấp nhƣng khi có yêu cầu
nhà nƣớc vẫn trợ cấp.
+ Tầng 2: Là tầng bắt buộc cho những ngƣời có công ăn việc làm ổn định.
+ Tầng 3: Là sự tự nguyện cho những ngƣời muốn đóng BHXH cao.
Về đối tƣợng: Trƣớc đây BHXH chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp
nhà nƣớc. Hiện nay theo nghị định 45/CP thì chính sách BHXH đƣợc áp dụng đối
với tất cả các lao động thuộc mọi thành phần kinh tế (tầng 2). Đối với tất cả các
thành viên trong xã hội (tầng1) và cho mọi ngƣời có thu nhập cao hoặc có điều
kiện tham gia mua. BHXH còn quy định nghĩa vụ đóng góp cho những ngƣời
đƣợc hƣởng chế độ ƣu đãi. Số tiền mà các thành viên thành viên trong xã hội đóng
hình thành quỹ BHXH.
* Quỹ BHYT:
Khái niệm: Quỹ BHYT là quỹ đƣợc sử dụng để trợ cấp cho những ngƣời có
tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh.
Nguồn hình thành quỹ:
Các doanh nghiệp thực hiện trích quỹ BHYT nhƣ sau:
3% Trên tổng số thu nhập tạm tính của ngƣời lao động, trong đó:
[1% Do ngƣời lao động trực tiếp nộp (trừ vào thu nhập của họ), 2% Do
doanh nghiệp chịu (Tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh)]
Mục đích sử dụng quỹ: Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý
và trợ cấp cho ngƣời lao động thông qua mạng lƣới y tế, những ngƣời có tham gia
nộp BHYT khi ốm đau bệnh tật đi khám chữa bệnh họ sẽ đƣợc thanh toán thông
qua chế độ BHYT mà họ đã nộp.
* Kinh phí công đoàn:
Khái niệm: Là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Nguồn hình thành quỹ: KPCĐ đƣợc trích theo tỷ lệ:
Trung tâm đào tạo thường xuyên
Khoa kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học Đà Nẵng
2% Trên tổng số tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động, và doanh nghiệp
phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh).
Mục đích sử dụng quỹ:
50% KPCĐ thu đƣợc nộp lên công đoàn cấp trên, còn 50% để lại chi tiêu
cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.
IV.TÍNH LƢƠNG, TRỢ CẤP PHẢI TRẢ CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG
Công việc tính lƣơng, tính thƣởng và các khoản khác phải trả cho ngƣời lao
động đựoc thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp.Thời gian để tính
lƣơng thƣởng và các khoản khác phải cho ngƣời lao động là từng tháng.Tất cả các
chứng tù làm căn cứ để tính phải đựoc kế toán kiểm tra trứoc khi tính
lƣơng,thƣởng và đảm bảo đựoc các yêu cầu của chứng từ kế toán.
Sau khi tiến hành kiểm tra các chứng từ để tính lƣơng,tính thƣởng, trợ cấp,
phụ cấp,..., kế toán tiến hành tính toán theo các hình thức chế độ đang áp dụng tại
doanh nghệp.
Để thanh toán tiền lƣơng, thƣởng ,các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngƣời lao
đông,hàng tháng các kế toán doanh nghiệp phải lập bảng thanh toán tiền lƣơng cho
từng đội tổ sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lƣơng cho từng
ngƣòi. Trong bản thanh toán lƣơng có ghi rõ từng khoản tiền lƣơng gồm lƣơng sản
phẩm,lƣơng thời gian,các khoản phụ cấo, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền mà
ngƣời lao động đƣợc lĩnh, các khoản thanh toán trợ câp bảo hiểm xã hội cũng đƣợc
thực hiện tƣơng tự.Sau khi kế toán trƣởng kiểm tra, xác nhận,ký, giám đốc duyệt “
bảng thanh toán lƣơng và bảo hiểm xác hội” sẽ là căn cứ để thanh toán lƣơng, bảo
hiểm xã hội cho nguời lao động.
V. KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG
TRONG DOANH NGHIỆP .
1. Kế toán tiền lương
1.1 Thủ tục hạch toán tiền lương, tiền thưởng
Để thanh toán tiền lƣơng, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
ngƣời lao động, hàng tháng kế toán phải lập “bảng thanh toán lƣơng “cho từng tổ,
đội, phân xƣởng, sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lƣơng cho
từng ngƣời
Trung tâm đào tạo thường xuyên
Khoa kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học Đà Nẵng
Để hạch toán tiền lƣơng ta phải có chứng từ gốc, đối mỗi hình thức trả
lƣơng khác nhau đòi hỏi chứng từ hạch toán khác nhau. Do vậy kế toán phải căn
cứ vào hình thức trả lƣơng để tập hợp chứng từ.
Đối với hình thức trả lƣơng theo thời gian chứng từ dùng để làm căn cứ tính
lƣơng là “Bảng chấm công “ bảng chấm công thƣờng có mẫu in sẵn trong đó tập
hợp số ngày đi làm, đi học hay nghỉ ốm, nghỉ lễ, nghỉ phép ...
Với trƣờng hợp đi làm thêm giờ, làm đêm chứng từ để tính trợ cấp là phiếu
làm đêm, làm thêm giờ.
Đối với hình thức trả lƣơng theo sản phẩm thì chứng từ dùng để tính trả
lƣơng là “Bảng kê khối lƣợng sản phẩm hoặc khối lƣợng công việc hoàn thành”.
Bảng này đƣợc ghi chi tiết cho từng đối tƣợng trả lƣơng .Tất cả các chứng từ tính
lƣơng, tính thƣởng phải đảm bảo đƣợc các yêu cầu của chứng từ kế toán.
Sau khi kiểm tra các chứng từ tính lƣơng, tính thƣởng, tính phụ cấp, trợ cấp
kế toán tiến hành tính lƣơng tính thƣởng, phụ cấp trách nhiệm, trợ cấp và trả cho
ngƣời lao động theo hình thức trả thƣởng đang áp dụng tại doanh nghiệp và lập
bảng thanh toán tiền lƣơng.
Bảng thanh toán tiền lƣơng "Mẫu số 02LĐTL chế độ chứng từ kế toán"là
chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lƣơng phụ cấp cho ngƣời lao động, kiểm tra
việc thanh toán cho ngƣời lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh
.Bảng thanh toán tiền lƣơng đƣợc tính cho từng bộ phận (tổ chức, phòng ban)
tƣơng ứng với bảng chấm công.
Bảng thanh toán tiền thƣởng (Mẫu số 06-LĐTL chế độ chứng từ kế toán) là
chứng từ xác nhận số tiền thƣởng cho từng ngƣời lao động. Bảng chủ yếu dùng
trong các trƣờng hợp thƣởng đột xuất, kế toán phải lập bảng tính lƣơng của các
doanh nghiệp chia thành các kỳ theo quy định lƣơng mỗi tháng trả làm hai kỳ.
- Kỳ I: Tạm ứng lƣơng.
- Kỳ II: Thanh toán số còn lại sau khi đã trừ đi những khoản trích phải khấu
trừ vào lƣơng và các khoản tạm ứng.
1.2. Chứng từ hạch toán tiền lương, thưởng
Để thực hiện nhằm mục đích theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động
và các khoản thanh toán cho ngƣời lao động, nhƣ tiền lƣơng, tiền thƣởng theo thời
gian và hiệu quả lao động.
Trung tâm đào tạo thường xuyên
Khoa kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học Đà Nẵng
Các chứng từ dùng để hạch toán tiền lƣơng bao gồm:
- Bảng chấm công: (Mẫu số 01LĐTL) để quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng thời gian lao đông cần phải tổ chức hạch toán việc sử dụng thời gian lao
động và kết quả lao động. Chứng từ dùng để hạch toán thời gian lao động là bảng
chấm công. Bảng chấm công theo dõi ngày công làm việc thực tế, nghỉ việc, nghỉ
BHXH. Để từ đó làm căn cứ tính lƣơng, trả lƣơng, trả thƣởng, trả BHXH cho
ngƣời lao động và quản lý lao động trong doanh nghiệp.
- Bảng thanh toán tiền lƣơng (Mẫu số 02 LĐTL). Bảng thanh toán tiền
lƣơng là chứng từ làm căn cứ tính tiền lƣơng, phụ cấp, BHXH, kiểm tra việc thanh
toán tiền lƣơng cho ngƣời lao động làm việc tại doanh nghiệp trong các đơn vị sản
xuất kinh doanh, đồng thời làm căn cứ chứng từ để hạch toán chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Giấy nghỉ phép, biên bản ngừng việc
- Bảng thanh toán tiền thƣởng (mẫu số 06 LĐTL). Bảng thanh toán tiền
thƣởng là chứng từ xác nhận số tiền thƣởng cho từng ngƣời lao động, làm cơ sở để
tính thu nhập cho mỗi ngƣời lao động và ghi sổ kế toán. bảng thanh toán tiền
thƣởng dùng trong các trƣờng hợp hƣởng theo lƣơng không dùng trong các trƣờng
hợp thƣởng đột xuất.
* 1.3. Tài khoản sử dụng: TK 334 "Phải trả người lao động"
Tài khoản này dùng đề phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán
các khoản phải trả cho ngƣời lao động của doanh nghiệp về tiền lƣơng, tiền công,
tiền thƣởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
ngƣời lao động.
Nội dung kết cấu TK 334- Phải trả ngƣời lao động
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng có tính chất lƣơng, bảo hiểm
xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng cho ngƣời lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lƣơng, tiền công của ngƣời lao động
Bên có:
- Các khoản tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng có tính chất lƣơng, bảo hiểm
xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho ngƣời lao động.
Trung tâm đào tạo thường xuyên
Khoa kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học Đà Nẵng
Số dƣ bên có:
Các khoản tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng có tính chất lƣơng và các
khoản khác còn phải trả cho ngƣời lao động
Tài khoản 334 có thể có số dƣ bên Nợ. Số dƣ bên Nợ tài khoản 334 rất cá
biệt – nếu có phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lƣơng, tiền công,
tiền thƣởng và các khoản khác cho ngƣời lao động
Tài khoản 334 – Phải trả ngƣời lao động , có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3341 – Phải trả công nhân viên : Phản ánh các khoản phải trả
và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp
về tiền lƣơng, tiền thƣởng có tính chất lƣơng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải
trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên
- Tài khoản 3348 – Phải trả lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho ngƣời lao động khác ngoài công nhân
viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thƣởng (nếu có) có tính chất về tiền công
và các khoản khác thuộc về thu nhập của ngƣời lao động.
*1.4. Phương pháp hạch toán
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lƣơng, thanh toán tiền thƣởng (có tính chất
lƣơng), kế toán phân loại tiền lƣơng và lập chứng từ phân bổ tiền lƣơng, thƣởng
vào chi phí sản xuất kinh doanh, khi phân bổ tiền lƣơng và các khoản có tính chất
lƣơng vào chi phí sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 622 – tiền lƣơng, tiền thƣởng phải trả cho ngƣời lao động trực tiếp
sản xuất
Nợ TK 627 (6271) – tiền lƣơng, tiền thƣởng phải trả cho nhân viên quản lý
phân xƣởng
Nợ TK 641 (6411) - tiền lƣơng tiền thƣởng phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 (6421) – tiền lƣơng ,tiền thƣởng phải trả cho bộ phận quản lý
doanh nghiệp
Có TK 334 – tiền lƣơng, tiền thƣởng và các khoản phụ cấp, trợ cấp mà
doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên
Với cách phản ánh vào tài khoản nhƣ trên thì tiền lƣơng, tiền thƣởng phải
trả cho công nhân viên kỳ nào đƣợc tính vào chi phí của kỳ đó theo nguyên tắc
Trung tâm đào tạo thường xuyên
Khoa kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học Đà Nẵng
phù hợp với chi phí sản xuất và kết quả sản xuất thì cách làm này chỉ thích ứng với
với những doanh nghiệp có thể cho ngƣời lao động trực tiếp nghỉ phép tƣơng đối
đến tận giữa các kỳ hạch toán hoặc không có tính thời vụ. Trƣờng hợp những
doanh nghiệp sản xuất không có điều kiện để bố trí cho lao động trực tiếp nghỉ
phép đều đặn giữa các kỳ hạch toán hoặc có tính thời vụ thì kế toán phải dự toán
tiền lƣơng nghỉ phép của họ để tiến hành trích trƣớc tính vào chi phí của các kỳ
hạch toán theo số dự toán. Mục đích của việc làm này là không làm giá thành sản
phẩm thay đổi đột ngột khi số lao động trực tiếp nghỉ phép nhiều ở một kỳ hạch
toán nào đó.
Cách tính khoản lƣơng nghỉ phép cuả công nhân lao động trực tiếp để trích
trƣớc vào chi phí sản xuất nhƣ sau:
Mức trích trƣớc tiền lƣơng
Tiền lƣơng chính phải
của công nhân lao động trực =
trả cho công nhân lao X
tiếp theo kế hoạch
động trực tiếp trong kỳ
Tỷ lệ trích
trƣớc
Trong đó:
Tổng số tiền lƣơng nghỉ phép ngừng sản xuất theo kế
Tỷ lệ trích
trƣớc (%)
hoạch của LĐTT
=
Tổng số tiền lƣơng chính kế hoạch năm của LĐTT
Khi trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất có kế hoạch của
lao động trực tiếp kế toán ghi
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi ngƣời lao động trực tiếp nghỉ phép hoặc do ngừng sản xuất có kế
hoạch, phản ánh tiền lƣơng nghỉ phép thực tế phải trả cho ngƣời lao động trực tiếp
kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
Trung tâm đào tạo thường xuyên
Khoa kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học Đà Nẵng
Phản ánh khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thƣởng có nguồn bù đắp riêng nhƣ
trợ cấp ốm đau từ quỹ BHXH, tiền thƣởng thi đua trích từ quỹ khen thƣởng.... phải
trả ngƣời lao động kế toán ghi:
Nợ TK 4311
Nợ TK 4312
Nợ TK 338(3383)
Có TK 334
Phản ánh các khoản khấu trừ vào thu nhập của ngƣời lao động nhƣ tiền tạm
ứng thừa, BHXH, BHYT mà ngƣời lao động phải nộp và thuế thu nhập kế toán
ghi:
Nợ TK 334
Có TK 141
Có TK 338 (3382, 3383)
Có TK 138
Có TK 333
Nếu doanh nghiệp đã chuẩn bị tiền để thanh toán với ngƣời lao động nhƣng
vì lý do nào đó, ngƣời lao động chƣa lĩnh thì kế toán lập danh sách để chuyển
thành số giữ hộ kế toán ghi
Nợ TK 334
Có TK 338(3388)
Khi thanh toán cho ngƣời lao động kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111
Có TK 112
Trung tâm đào tạo thường xuyên
Khoa kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học Đà Nẵng
Sơ đồ tổng hợp thanh toán với ngƣời lao động
TK 111,112
TK 334
Thanh toán thu nhập cho NLĐ
TK 621
Tiền lƣơng
Phải trả cho LĐTT
TK 335
TK 138
TLNP thực tế
Trích trƣớc
Khấu trừ các khoản phải thu khác
Phải trả cho LĐTT TLNP của
NLĐ
TK 627
TK 141
Tiền lƣơng, tiền thƣởng
Phải trả cho NVPX
Khấu trừ khoản tạm ứng thừa
TK 641
Tiền lƣơng, tiền thƣởng
TK 338
Phải trả cho NV bán hàng
Thu hộ cho cơ quan khác
TK 642
hoặc giữ hộ ngƣời lao động
TL, tiền thƣởng phải trả cho
NV QLDN
TK 431
Tiền thƣởng từ quỹ khen thƣởng
phải trả cho ngƣời lao động
TK 3383
BHXH phải trả cho NLĐ
Trung tâm đào tạo thường xuyên
Khoa kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường đại học Đà Nẵng
2. Kế toán các khoản trích theo lƣơng
2.1 Chứng từ hạch toán BHXH, BHY.Tế, kinh phí công đoàn
- Trong trƣờng hợp ngƣời lao động bị ốm đau, tai nạn lao động, nữ công
nhân viên nghỉ đẻ hoặc thai sản.... đƣợc tính toán trên cơ sở mức lƣơng ngày của
họ, thời gian nghỉ ( có chứng từ hợp lệ) và tỉ lệ trợ cấp BHXH, khi ngƣời lao động
đƣợc nghỉ BHXH kế toán phải lập phiếu nghỉ hƣởng BHXH cho từng ngƣời và lập
bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với cơ quan quản lý.
- Hàng tháng căn cứ vào tiền lƣơng thực tế trả cho ngƣời lao động kế toán
trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn.
2.2. Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương.
Để hạch toán tổng hợp BHXH, BHYT và KPCĐ kế toán sử dụng các tài
khoản cấp 2 sau:
TK 3382 (KPCĐ)
Bên Nợ : Chi tiêu kinh phí công đoàn tại cơ sở, hoặc nộp kinh phí công
đoàn cho công đoàn cấp trên
Bên Có:
- Số KPCĐ trích hiện có tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Dƣ Nợ: Số KPCĐ chi vƣợt.
Dƣ Có: Số KPCĐ chƣa nộp, chƣa chi.
TK 3383 (BHXH)
Bên Nợ:
- Số BHXH phải trả cho ngƣời lao động.
- Số BHXH đã nộp cho cơ quan quản lý BHXH.
Bên Có:
- Số tiền trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Số tiền trích trừ vào thu nhập của ngƣời lao động.
Dƣ Nợ: BHXH chƣa đƣợc cấp bù.
Dƣ Có: BHXH chƣa nộp
Trung tâm đào tạo thường xuyên
Khoa kế toán
- Xem thêm -