Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty tnhh sản xuất và ...

Tài liệu Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty tnhh sản xuất và thương mại mh tech

.PDF
66
74
140

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Qua bốn năm được học tập, rèn luyện tại trường Đại học Thương Mại, cùng với thời gian đi thực tập thực tế tại công ty TNHH Sản xuất và Thương Mại MH Tech đã giúp em có thêm những kiến thức, hành trang để bước vào nghề nghiệp trong tương lai. Để có thể hoàn thành được chuyên đề này là nhờ có sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô và những kiến thức được trau dồi từ các thầy cô khoa Kế Toán trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại. Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các chị phòng kế toán, đặc biệt là chị Nguyễn Thị Điển đã nhiệt tình hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong những tháng thực tập vừa qua tại Công ty. Cuối cùng em xin gửi đến Quý thầy cô trường Đại học Thương Mại lời chúc sức khỏe và thành công hơn nữa trên con đường giảng dạy của mình. Chúc các Anh/Chị trong công ty TNHH Sản xuất và Thương Mại MH Tech lời chúc sức khỏe và thành công hơn nữa trong tương lai. Chúc Công ty ngày càng phát triển hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2019 Sinh viên thực hiện Xuyên Nguyễn Thị Xuyên MỤC LỤC Y LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................v DANH MỤC HÌNH-SƠ ĐỒ-BẢNG BIỂU...............................................................iv PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu............................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.............................................................2 4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu.......................................................................3 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp...............................................................................3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP........................................................................................4 1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp...............4 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản......................................................................................4 1.1.2. Nội dung, phương pháp xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp..........5 1.1.3. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp......7 1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp......................................7 1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chuẩn mực kế toán......................7 1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chế độ kế toán hiện hành..........11 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI MH TECH.......................................27 2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại MH Tech.....................................27 2.1.1. Tổng quan về Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại MH Tech....................27 2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Sản xuất và Thương mại MH Tech..................................................................33 2.2. Thực trạng Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Sản xuất và Thương mại MH Tech............................................................................................................... 34 ii 2.2.1. Nội dung doanh thu, chi phí và phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Sản xuất và Thương mại MH Tech.....................................................34 2.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Sản xuất và Thương mại MH Tech............................................................................................................................. 37 CHƯƠNG 3 CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI MH TECH......................................................................................43 3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Sản xuất và Thương mại MH Tech.....................................................43 3.1.1 Những kết quả đạt được......................................................................................43 3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân......................................................44 3.2 . Đề xuất, kiến nghị về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Sản xuất và Thương mại MH Tech.................................................................................................45 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp...............................................................................48 KẾT LUẬN................................................................................................................50 TÀI LIỆU KHAM KHẢO PHỤ LỤC iii DANH MỤC HÌNH-SƠ ĐỒ-BẢNG BIỂU HÌNH: Hình 1.1: Mẫu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Hình 2.1: Mẫu hóa đơn GTGT tại công ty TNHH Sản xuất và Thương mại MH Tech SƠ ĐỒ: Sơ đồ 1.1: Trình tự hoạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh Sơ đồ 1.2: Quy trình kế toán Nhật ký chung Sơ đồ 1.3: Quy trình kế toán Chứng từ ghi sổ Sơ đồ 1.4: Quy trình kế toán trên máy vi tính Sơ đồ 1.5: Quy trình kế toán Nhật ký - Sổ cái Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức Công Ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Mh Tech Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Mh Tech iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt TNHH SXTM DVVT KQKD HĐKD TK TNDN TTĐB XK GTGT HTK BCTC VAS Nội dung Trách nhiệm hữu hạn Sản xuất thương mại Dịch vụ vận tải Kết quả kinh doanh Hoạt động kinh doanh Tài khoản Thu nhập doanh nghiêp Tiêu thụ đặc biệt Xuất khẩu Giá trị gia tăng Hàng tồn kho Báo cáo tài chính Viet Nam Accounting Standard v Chuẩn mực kế toán Việt Nam PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Vì vậy, kế toán kết quả kinh doanh là một bộ phận quan trọng của kế toán doanh nghiệp. Hiện nay trong các doanh nghiệp, kế toán kết quả kinh doanh đều vận dụng theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Nhưng tùy theo quy mô, loại hình kinh doanh cũng như công tác tổ chức kế toán doanh nghiệp mà kế toán kết quả kinh doanh tại mỗi đơn vị được hạch toán sao cho phù hợp nhất. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp được tiến hành một cách khoa học, hợp lý, để từ đó cung cấp các thông tin về tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách nhanh chóng và chính xác. Kế toán kết quả kinh doanh cho ta cái nhìn tổng hợp và chi tiết về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị trong quá trình quản lý và phát triển doanh nghiệp. Việc xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược, đúng đắn và thích hợp hơn cho các kỳ tiếp theo. Số liệu kế toán càng chi tiết, chính xác, nhanh chóng và kịp thời càng hỗ trợ các nhà quản trị tốt hơn trong việc cân nhắc để đưa ra những quyết định phù hợp nhất với tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Việc xác định tính trung thực, hợp lý, chính xác và khách quan của các thông tin về kết quả kinh doanh trên các Báo cáo tài chính là sự quan tâm đầu tiên của các đối tượng sử dụng thông tin tài chính đặc biệt là các nhà đầu tư. Do đó cần thiết phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh. Trên thực tế hiện nay, việc thực hiện kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp bên cạnh những điểm thuận lợi và hợp lý thì vẫn còn tồn tại một số khó khăn, hạn chế. Trong quá trình thực tập tại công ty Sản xuất và Thương Mại MH Tech, cũng như qua các phiếu điều tra và kết quả tổng hợp thực tập đã cho thấy công tác kế toán kết quả kinh doanh về cơ bản đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng tại công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nhưng do hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là sản xuất và thương mại nên hàng hóa, sản phẩm mà doanh nghiệp đang bán và cung ứng trên thị trường rất phong phú, đa dạng. Ngoài ra, kế toán chỉ ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh vào Sổ Cái 1 các TK 511, 642, 641 mà không mở sổ chi tiết để tiện cho công tác quản lý. Như vậy, những tồn tại kể trên đã phần nào gây khó khăn cho công tác kế toán trong quá trình thực hiện và làm cho con số kết quả kinh doanh đưa ra còn chưa thực sự chính xác và hợp lý. Chính vì vậy việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh là vấn đề quan trọng và rất cần thiết đối với công ty hiện nay, để các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có những đánh giá chính xác nhất phục vụ cho việc ra quyết định, chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Về mặt lý luận Bài khóa luận đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán kết quả kinh doanh và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành. Về mặt thực tiễn Bài khóa luận đi sâu tìm hiểu, khảo sát và phân tích tình hình kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Sản xuất và Thương Mại MH Tech để thấy được thực trạng công tác kế toán, sự khác nhau giữa những quy định của Chuẩn mực, Chế độ, các quy định của Nhà nước với thực tế áp dụng tại công ty. Từ đó, đưa ra những đánh giá ưu, nhược điểm, những việc đã làm được cũng như những khó khăn và tồn tại cần giải quyết trong công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Sản xuất và Thương Mại MH Tech, đồng thời đưa ra các quan điểm, giải pháp khắc phục nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty, để đề tài nghiên cứu trở thành một tài liệu mà công ty có thể tham khảo, nghiên cứu và áp dụng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài  Đối tượng nghiên cứu: Về mặt lý luận Nghiên cứu những lý luận cơ bản về kế toán xác định KQKD trong các khâu phương pháp xác định KQKD, phương pháp hạch toán, vận dụng tài khoản, tổ chức sổ kế toán. Về mặt thực tiễn Nghiên cứu quy trình kế toán xác định KQKD của công ty TNHH Sản xuất và Thương mại MH Tech từ khâu xác định những nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng về phương pháp xác định KQKD đến kế toán tổng hợp doanh thu, chi phí, kế toán thuế TNDN, kế toán xác định KQKD 2  Phạm vi nghiên cứu : + Tài liệu phân tích, nghiên cứu là số liệu về kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2017.. + Không gian : Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Sản xuất và Thương Mại MH Tech + Thời gian: Kế toán kết quả kinh doanh của công ty TNHH Sản xuất và Thương Mại MH Tech năm 2017 + Số liệu kế toán: Số liệu 2017 4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu Phương pháp thu thập dữ liệu Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại MH Tech được sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo, Các Anh Chị phòng Kế toán công ty tôi đã được tìm hiểu rất rõ về bộ máy quản lý, bộ máy kế toán nói chung và kê toán bán hàng nói riêng Tại công ty .Để tìm hiểu và thu thập dữ liệu phục vụ cho việc viết chuyên đề tôi đã sử dụng phương pháp sau: Phương pháp xử lý dữ liệu Sau khi đã thu thập được những thông tin và số liệu cần thiết cho việc viết đề tài, tôi đã vận dụng một số kỹ năng đã học được như phân tích, so sánh, đối chiếu các số liệu đã thu thập được với tình hình thực tiễn kinh doanh và kết quả kinh doanh của công ty để có thể đưa ra các ý kiến nhận xét, đánh giá phù hợp nhằm hoàn thiện hơn nữa Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương Mại MH Tech. Sử dụng phương pháp này vì đây là phương pháp cho phép biến đổi những thông tin tài liệu ban đầu mang tính chất rời rạc thành những tài liệu mang tính chất tổng hợp phục vụ cho việc nghiên cứu. Phương pháp này cung cấp những thông tin mang tính chất tổng hợp sâu sắc và toàn diện hơn về vấn đề nghiên cứu. 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Sản xuất và Thương Mại MH Tech Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Mh Tech 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản  Khái niệm kế toán kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định và được xác định bằng cách so sánh giữa một bên là tổng doanh thu và thu nhập với một bên là tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã thực hiện. Nếu doanh thu và thu nhập từ các hoạt động lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi (lợi nhuận); ngược lại, nếu doanh thu và thu nhập nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ.  Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập Kết quả hoạt động kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Thuế thu nhập doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế TNDN, được xác định theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”) Chi phí thuế TNDN (hoặc thu nhập thuế TNDN): Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.(Chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS17) - Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (Chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS14 “Doanh thu và thu nhập khác”) 4 - Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là phần chênh lệch giữa tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu. Trong đó các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, Các khoản giảm giá hàng bán và Giá trị hàng bán bị trả lại: Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. (Chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS14) Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (Chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS14) Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (Chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS14) Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu phát sinh từ các giao dịch mà doanh nghiệp thực hiện thuộc hoạt động tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. - Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. (Chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS14)  Nhóm khái niệm về chi phí - Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí bán hàng: phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình quản lý chung của doanh nghiệp - Chi phí tài chính: phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, chi phí giao dịch bán chứng khoán, lỗ tỷ giá hối đoái…. - Chi phí khác:Là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp. 5 1.1.2. Nội dung, phương pháp xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau một thời kỳ hoạt động chính là chênh lệch giữa đầu ra và đầu vào của hoạt động SXKD. Tuy nhiên số chênh lệch đó chỉ mới nói lên kết quả lãi (lỗ) tổng hợp của toàn bộ hoạt động SXKD. Do hoạt động SXKD của doanh nghiệp gồm nhiều loại hoạt động khác nhau nên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trước hết được chia thành 3 loại: 1/ Kết quả hoạt động SXKD thông thường: Kết quả tiêu thụ sản phẩm, kinh doanh mua bán vật tư hàng hoá, cung cấp thực hiện lao vụ dịch vụ. Kết quả hoạt động SXKD thông thường là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với trừ đi các khoản: Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí QLDN. Và để phù hợp và thuận tiện cho việc tổng hợp số liệu lập các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì kết quả hoạt động SXKD thông thường được xác định theo trình tự sau: Doanh thu thuần = Tổng DT (theo HĐ) - Các khoản giảm trừ Các khoản giảm trừ gồm: - Giảm giá hàng bán. - Doanh thu hàng bán bị trả lại. - Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp.  Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần  -  Giá vốn hàng bán  Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận thuần (kết quả kinh doanh) chính là số lãi (lỗ) về hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường.  2/ Kết quả hoạt động tài chính. Kết quả hoạt động tài chính là lợi nhuận thuần từ hoạt động về đầu tư chứng khoán, cho vay, kinh doanh bất động sản... Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa doanh thu (thu nhập) hoạt động tài chính với chi phí về hoạt động tài chính. Lợi nhuận thuần hoạt động tài chính  = Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính 6 1.1.3. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.  Yêu cầu quản lý kế toán KQKD trong doanh nghiệp - Qua nghiên cứu các nội dung trên ta thấy, KQKD là 1 chỉ tiêu kinh tế vô cùng quan trọng. Việc quản lý kế toán KQKD đòi hỏi một cách chặt chẽ và khoa học. - Quản lý tốt các khoản doanh thu, thu nhập khác đòi hỏi kế toán phải thường xuyên theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng cách theo dõi, hạch toán trên sổ sach một cách hợp lý và khoa học. - Quản lý tốt chi phí phát sinh trong doanh nghiệp cũng là một yêu cầu cần thiết. Kế toán cần phát hiện, ngăn chặn phát sinh những chi phí bất hợp lý, những chi phí không cần thiết gây lãng phí cho doanh nghiệp.  Nhiệm vụ của kế toán KQKD trong doanh nghiệp - Phản ánh ghi chép đầy đủ kịp thời đúng đắn các khoản doanh thu thu nhập chi phí của từng hoạt động của doanh nghiệp - Chứng từ phải chính xác, vào sổ sách chính xác, gọn gàng ngăn nắp - Tính toán xác định đúng chi phí thuế TNDN và giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước - Kế toán phải kịp thời, nghiệp vụ kinh tế phát sinh khi nào thì phải được ghi vào sổ kế toán khi đó - Kế toán phải phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở các chứng từu gốc hợp lệ, không thêm bớt, không bỏ xót - Kế toán phải ghi chép rõ ràng dễ hiểu dễ so sánh đối chiếu - Lập báo cáo phải cẩn thận, kiểm tra số liệu phải chính xác trước khi nộp. Các thông tin trên báo cáo đúng với thực tế. 1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chuẩn mực kế toán 7 Kế toán KQKD cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định trong các chuẩn mực liên quan: VAS 01 – Chuẩn mực chung, VAS 02 – Hàng tồn kho, VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác, VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp  Chuẩn mực số 01 Phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định sau trong kế toán xác định kết quả kinh doanh như: - Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. - Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. - Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi: (a) Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn; (b) Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập; (c) Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí; (d) Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí  Chuẩn mực số 02 Một số quy định liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh: KQKD được xác định và phản ánh một cách chính xác thì một trong những chỉ tiêu phải xác định chính xác là trị giá gốc HTK. 8 - Giá gốc HTK: bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. - Giá trị HTK được xác định ở mỗi doanh nghiệp theo 1 trong 4 phương pháp: Phương pháp tính theo giá đích danh; Phương pháp bình quân gia quyền; Phương pháp nhập trước, xuất trước; Phương pháp nhập sau, xuất trước  Chuẩn mực số 14 Doanh thu và thu nhập khác đóng một vai trò rất qua trọng trong kế toán kết quả kinh doanh. Vì vậy, doanh thu phải được xác định một cách chính xác. Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Để xác định doanh thu một cách chính xác thì khi ghi nhận doanh thu phải thỏa mãn năm điều kiện ghi nhận doanh thu sau: (a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; (b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; (c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; (d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; (e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.  Chuẩn mực số 17 Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp là kế toán những nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành và trong tương lai của: a. Việc thu hồi hoặc thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả đã được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp; b. Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã được ghi nhận trong báo cáo kết quả kinh doanh. Về nguyên tắc, khi ghi nhận một tài sản hay nợ phải trả trong báo cáo tài chính thì doanh nghiệp phải dự tính khoản thu hồi hay thanh toán giá trị ghi sổ của tài sản 9 hay khoản nợ phải trả đó. Khoản thu hồi hay thanh toán dự tính thường làm cho số thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả trong tương lai lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm hiện hành mặc dù khoản thu hồi hoặc thanh toán này không có ảnh hưởng đến tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp. Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải ghi nhận khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại, ngoại trừ một số trường hợp nhất định. Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh do ảnh hưởng về thuế thu nhập doanh nghiệp của các giao dịch và các sự kiện theo cùng phương pháp hạch toán cho chính các giao dịch và các sự kiện đó. Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu. Chuẩn mực này còn đề cập đến việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng hoặc từ các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chưa sử dụng; việc trình bày thuế thu nhập doanh nghiệp trong báo cáo tài chính và việc giải trình các thông tin liên quan tới thuế thu nhập doanh nghiệp.  Chuẩn mực này áp dụng để kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả các loại thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở thường trú tại Việt Nam được thanh toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay công ty con tính trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có); hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Một số nội dung của chuẩn mực: - Cơ sở tính thuế TNDN 10 - Ghi nhận ban đầu của tài sản và nợ phải trả - Chênh lệch tạm thời được khấu trừ - Các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng - Đánh giá lại tài sản thuế thu nhập hoãn lại chưa được ghi nhận - Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Các khoản mục ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu Thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận là thu nhập hay chi phí để tính lãi, lỗ của kỳ phát sinh, ngoại trừ trường hợp thuế thu nhập phát sinh từ một giao dịch hoặc sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ hay một kỳ khác. - Phần lớn tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh khi một khoản thu nhập hoặc chi phí được tính vào lợi nhuận kế toán của một kỳ, nhưng được tính vào lợi nhuận tính thuế (lỗ tính thuế) của một kỳ khác. Thuế thu nhập hoãn lại phát sinh được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, như: + Doanh thu chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính được tính vào lợi nhuận kế toán theo quy định ở Chuẩn mực kế toán số 10 “ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”, nhưng chỉ được đưa vào lợi nhuận tính thuế (lỗ tính thuế) trên cơ sở thực tế phát sinh; và + Chi phí công cụ, dụng cụ được tính vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” nhưng phải được phân bổ dần để khấu trừ cho mục đích tính thuế. - Giá trị ghi sổ của tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả có thể thay đổi thậm chí cả khi không có sự thay đổi giá trị của các chênh lệch tạm thời có liên quan, như: + Khi có thay đổi về thuế suất hoặc Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; + Khi đánh giá lại khả năng thu hồi của tài sản thuế thu nhập hoãn lại; hoặc + Khi thay đổi cách thức thu hồi giá trị tài sản.     Thuế thu nhập hoãn lại phát sinh được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ngoại trừ phạm vi liên quan đến các khoản mục trước đây đã được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu. 11 1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chế độ kế toán hiện hành 1.2.2.1. Chứng từ sử dụng Kế toán KQKD sử dụng chủ yếu các chứng từ tự lập, bao gồm: - Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác trong kỳ. - Các chứng từ gốc phản ánh doanh thu, chi phí tài chính và hoạt động khác như: Hóa đơn GTGT (mẫu 01GTKT-3LL), Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT), Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT) … - Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu (mẫu 01-VT), Phiếu chi (02-VT), Giấy báo Nợ, giấy báo có của ngân hàng. Quy trình luân chuyển chứng từ như sau: + Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhân viên kế toán và các bộ phận liên quan sẽ tiến hành lập chứng từ hoặc tiếp nhận chứng từ đầu vào + Chứng từ đã kiểm tra và ký duyệt được chuyển đến phòng kế toán, đến cuối tháng nhân viên kế toán sẽ sắp xếp chứng từ và tiến hành phân loại các khoản doanh thu, thu nhập và các khoản chi phí để lập Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh và Bảng tính kết quả hoạt động khác. + Căn cứ vào Bảng tính kết quả kinh doanh và các chứng từ gốc về doanh thu và chi phí, kế toán thực hành ghi sổ kế toán (Sổ cái TK 911) + Sau khi vào sổ, các chứng từ được lưu trữ và bảo quản theo đúng quy định của nhà nước 1.2.2.2. Tài khoản sử dụng TK 911 Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. Tài khoản này dùng để xác định và phản anh kết quả kinh doanh sau một kỳ hạch toán. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ: 12 - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư bán và dịch vụ đã cung cấp; - Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế TNDN và chi phí khác; - Chi phí quản lý kinh doanh; - Kết chuyển lãi. Bên Có: - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư bán và dịch vụ đã cung cấp trong kỳ; - Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và các khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN; - Kết chuyển lỗ Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ. TK 511 Tài khoản này phản ánh doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau: a) Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào và bán bất động sản đầu tư; b) Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu hợp đồng xây dựng.... c) Doanh thu khác. Bên Nợ: - Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT); - Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ; - Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ; - Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ; - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh". Bên Có: - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán. 13 TK 515 Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp Bên Nợ: - Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có); - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911- “Xác định kết quả kinh doanh”. Bên Có: - Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ. TK 641 Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, ... Bên Nợ: - Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ; - Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh" để tính kết quả kinh doanh trong kỳ. TK642 Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, ...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng...) Bên Nợ: 14 - Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ; - Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết); Bên Có: - Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp; - Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết); - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh". TK 635 Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán; Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái... Bên Nợ: - Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính; - Lỗ bán ngoại tệ; - Chiết khấu thanh toán cho người mua; - Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư; - Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ; Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ; - Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác; - Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác. Bên Có: - Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết); 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan