Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng kế toán kế toán bán hàng tại Tổng công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ- V...

Tài liệu Thực trạng kế toán kế toán bán hàng tại Tổng công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ- Vinacomin

.DOC
65
5535
33

Mô tả:

Chuyên đề thực tập GHVD: ThS. Trần Quang Trung MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................... CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ- VINACOMIN............... 1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Tổng công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ- Vinacomin:............................................................................................ 1.1.1. Danh mục hàng bán của Tổng công ty Công nghiệp Hóa chất mỏVinacomin:.......................................................................................................... 1.1.2. Thị trường của Tổng công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ- Vinacomin....... 1.1.3. Phương thức bán hàng của Tổng công ty Công nghiệp Hoá chất mỏVinacomin:.......................................................................................................... 1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Tổng công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ- Vinacomin:.................................................................................... CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ- VINACOMIN........................................ 2.1. Kế toán doanh thu:........................................................................................ 2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán:...................................................................... 2.1.2: Kế toán chi tiết doanh thu:....................................................................... 2.2. Kế toán giá vốn hàng bán:.............................................................................. 2.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán:.................................................................... 2.2.2. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán:........................................................... 2.2.3. Kế toán tổng hợp về giá vốn hàng bán:.................................................... 2.3. Kế toán chi phí bán hàng:........................................................................... 2.3.1.Chứng từ và thủ tục kế toán...................................................................... 2.3.2.Kế toán chi tiết chi phí bán hàng.............................................................. 2.3.3. Kế toán tổng hợp chi phí bán hàng:......................................................... CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ- VINACOMIN...................................... SV: Đỗ Thị Vân Anh Chuyên đề thực tập GHVD: ThS. Trần Quang Trung 3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán bán hàng tại Tổng công ty và phương hướng hoàn thiện:................................................................................. 3.1.1- Ưu điểm:................................................................................................. 3.1.2- Nhược điểm............................................................................................. 3.1.3. Phương hướng hoàn thiện:....................................................................... 3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng tại Tổng công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ- Vinacomin:...................................................................... 3.2.1- Về công tác quản lý bán hàng:................................................................ 3.2.2- Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phương pháp kế toán: ........................................................................................................................... 3.2.3- Về chứng từ và luân chuyển chứng từ:.................................................... 3.2.4- Về sổ kế toán chi tiết:.............................................................................. 3.2.5- Về sổ kế toán tổng hợp........................................................................... 3.2.6- Về báo cáo kế toán liên quan đến bán hàng:............................................ 3.2.7. Điều kiện thực hiện giải pháp:................................................................. KẾT LUẬN............................................................................................................. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. SV: Đỗ Thị Vân Anh Chuyên đề thực tập GHVD: ThS. Trần Quang Trung DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu CPQLDN CPBH Đ/C ĐVT GTGT HĐ QĐ TK TNHH TSCĐ V/V VAT VNĐ XĐKQ Tên Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí bán hàng Địa chỉ Đơn vị tính Giá trị gia tăng Hợp đồng Quyết định Tài khoản Trách nhiệm hữu hạn Tài sản cố định Về việc Thuế giá trị gia tăng Việt Nam Đồng Xác định kết quả DANH MỤC MẪU BIỂU Mẫu biểu 2.1.1.1 :Trích hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa................................. Mẫu biểu 2.1.1.3 – Phiếu thu................................................................................... Mẫu biểu số 2.1.1.4 – Giấy báo có........................................................................... SV: Đỗ Thị Vân Anh Chuyên đề thực tập GHVD: ThS. Trần Quang Trung Mẫu biểu 2.1.2.4 : Trích mẫu sổ chi tiết doanh thu bán hàng................................... Mẫu biểu 2.1.2.5 : Trích mẫu sổ tổng hợp chi tiết doanh thu bán hàng.................. Mẫu biểu 2.1.3.2 :Trích mẫu Sổ cái TK 5111.......................................................... Mẫu biểu số 2.2.2.3 – Sổ chi tiết TK giá vốn hàng.................................................. Mẫu biểu số 2.2.2.4 - Sổ chi tiết tài khoản giá vốn hàng bán................................... Mẫu biểu số 2.2.2.5 – Bảng tổng hợp chi tiết giá vốn hàng bán.............................. Mẫu biếu số 2.2.3.1 – Sổ cái – TK giá vốn hàng bán............................................... Mẫu biểu 2.3.2.1 : Trích mẫu phiếu chi tiền mặt..................................................... Mẫu biểu số 2.3.2.2 – Sổ chi tiết chi phí bán hàng.................................................. Mẫu biếu số 2.3.3.1: Sổ nhật ký chung.................................................................... Mẫu biếu số 2.3.3.2 – sổ cái TK – Chi phí bán hàng............................................... Bảng 3.2.4: Bảng kê chứng từ chi phí mua hàng..................................................... SV: Đỗ Thị Vân Anh Chuyên đề thực tập GHVD: ThS. Trần Quang Trung DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1.1.1: Quy trình luân chuyển chứng từ:...................................................... Sơ đồ 2.1.1.2: Hạch toán bán hàng thông qua đại lý................................................ Sơ đồ 2.1.2.1: Quy trình ghi sổ chi tiết doanh thu bán hàng.................................... Sơ đồ 2.1.2.2: Hạch toán bán hàng có phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu......... Sơ đồ 2.1.3.1: Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng theo chương trình phần mềm kế toán............................................................................................................. Sơ đồ 2.2.1.1: Quy trình luân chuyển chứng từ ghi nhận giá vốn............................ Sơ đồ 2.2.2.1: Quy trình ghi sổ chi tiết giá vốn....................................................... Sơ đồ 2.2.3.1: Kế toán tổng hợp giá vốn trên phần mềm kế toán máy................... SV: Đỗ Thị Vân Anh Chuyên đề thực tập GHVD: ThS. Trần Quang Trung LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu, mở ra nhiều ngành nghề, đa dạng hóa nhiều ngành sản xuất. Trên con đường tham gia WTO các doanh nghiệp cần phải nỗ lực hết mình để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao nhằm giới thiệu sang các nước bạn đồng thời cũng để cạnh tranh với các sản phẩm nhập ngoại. Hiện nay, nước ta đang chuyển sang nền kinh tế mở vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với nó là sự bung ra của hàng loạt các loại hình kinh doanh mới: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần… và kéo theo sự sôi động của một thị trường tràn ngập hàng hóa. Tất cả làm cho nền kinh tế Việt Nam cạnh tranh gay gắt hơn, khó khăn hơn của các doanh nghiệp Nhà nước là điều kiện không tránh khỏi, không ít các doanh nghiệp sa sút và đi đến phá sản. Nhưng cũng có các doanh nghiệp đứng vững được và ngày càng phát triển. Bước vào thời kỳ đổi mới phát triển kinh tế mở theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được thành tựu nổi bật. Tuy vậy những thành tựu đạt được chưa đủ để Việt Nam thành một nước công nghiệp phát triển, nhiều mặt hàng trong nước vẫn còn khan hiếm, đặc biệt là những mặt hàng phục vụ cho lĩnh vực sản xuất. Trong đó có vật liệu nổ công nghiệp. Vật liệu nổ công nghiệp là loại hàng hóa đặc thù và quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vật liệu nổ công nghiệp được sử dụng rộng rãi trong các ngành khai thác mỏ như khai thác mỏ than, quặng,… và xây dựng những công trình lớn như Nhà máy thủy điện, Nhà máy xi măng,… Việt Nam trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, tốc độ phát triển các ngành xây dựng và khai thác đang tăng nhanh đòi hỏi nhu cầu sử dụng vật liệu nổ công nghiệp ngày càng cao và với những nhu cầu về chất, số lượng, kỹ thuật, an toàn… ngày càng khắt khe hơn. Nhằm đáp ứng nhu cầu đó, là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Công thương, Tổng công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ- Vinacomin đã có những chiến lược và nhiệm vụ SV: Đỗ Thị Vân Anh 1 Chuyên đề thực tập GHVD: ThS. Trần Quang Trung kinh doanh riêng của mình để đứng vững trên thị trường. Với sự linh hoạt và nhạy bén của mình Tổng công ty đã mở rộng lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu và không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp. Xuất phát từ đòi hỏi của nền kinh tế tác động mạnh đến hệ thống quản lý nói chung và kế toán nói riêng cũng như vai trò của tính cấp thiết của Kế toán bán hàng. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại Tổng công ty Công nghiệp Hóa chất mỏVinacomin em đã lựa chọn chuyên đề “ Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Tổng công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ- Vinacomin”, chuyên đề của em gồm các phần cụ thể sau: Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý bán hàng tại Tổng công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ- Vinacomin. Chương 2: Thực trạng kế toán kế toán bán hàng tại Tổng công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ- Vinacomin. Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Tổng công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ- Vinacomin. Với thời gian thực tập tại Tổng công ty còn hạn chế nên còn nhiều sai sót, để hoàn thành bản báo cáo thực tập này em mong sự giúp đỡ của Ths. Trần Quang Chung và các bác, cô, chị trong Tổng công ty giúp em hoàn thiện bài báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn! SV: Đỗ Thị Vân Anh 2 Chuyên đề thực tập GHVD: ThS. Trần Quang Trung CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ- VINACOMIN 1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Tổng công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ- Vinacomin: Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, nó có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp, bởi vì quá trình này chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị "tiền tệ", giúp cho các doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Để đảm bảo cho Tổng công ty tồn tại và phát triển, nhất là trong cơ chế thị trường, cạnh tranh mạnh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu như hiện nay Tổng công ty luôn phải đặt chữ tín lên hàng đầu đảm bảo cung cấp các mặt hàng chất lượng tốt với giá cả phải chăng. Với mục tiêu phục vụ tốt thị trường nội địa và vươn ra thị trường nước ngoài, Tổng công ty đã và đang nâng cao tổ chức các hoạt động bán hàng: từ tìm kiếm thị trường, nghiêm cứu sản phẩm, tăng thêm danh mục sản phẩm đến việc mở rộng kênh phân phối, đầu tư cho quảng cáo…Chính vì vậy, trong những năm gần đây doanh số, lợi nhuận của Tổng công ty không ngừng tăng trưởng, đó là những nỗ lực không ngừng nghỉ của toàn Tổng công ty nói chung và bộ phận bán hàng nói riêng đã đem lại. 1.1.1. Danh mục hàng bán của Tổng công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ- Vinacomin: Danh mục các mặt hàng của Công ty ngày càng được đa dạng hóa, phục vụ hữu ích cho nhu cầu của người tiêu dùng. - Thuốc nổ gồm 4 loại: ANFO thường, ANFO chịu nước, thuốc nổ an toàn hầm lò AH1, thuốc nổ ZENCOO. - Sản xuất, phối chế- thử nghiệm Vật liệu nổ Công nghiệp. - Xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, nguyên liệu, hóa chất để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp. - Bảo quản, đóng gói, cung ứng, dự trữ Quốc gia về vật liệu nổ công nghiệp. SV: Đỗ Thị Vân Anh 3 Chuyên đề thực tập GHVD: ThS. Trần Quang Trung - Sản xuất cung ứng: Dây điện, bao bì đóng gói thuốc nổ, giấy sinh hoạt, than sinh hoạt, vật liệu xây dựng ( mồi nổ năng lượng cao 175g và 400g, thuốc nổ powergel magnum 3151, mồi nổ MN-31 và TX 1A, thuốc nổ phá đá AD1). - Dịch vụ: khoan cắt đá, nổ mìn cho khách hàng có nhu cầu. - Sản xuất, cung ứng hàng bảo hộ lao động và hàng may mặc xuất khẩu. - Dịch vụ ăn, nghỉ, khách sạn. 1.1.2. Thị trường của Tổng công ty Công nghiệp Hóa chất mỏVinacomin Trong hoạt động sản xuất kinh doanh công tác tiêu thụ sản phẩm là quan trọng nhất, tiêu thụ sản phẩm là cầu nối trung gian giữa công ty và người tiêu dùng. Với cơ cấu sản phẩm phong phú đa dạng Tổng Công ty đã đáp ứng phần lớn nhu cầu của thị trường trong nước. Trong đó, thị trường chính của công ty là Miền Bắc chiếm khoảng 60% sản lượng tiêu thụ và được coi là thị trường thuận lợi truyền thống nhất của công ty và khoảng gần 500 khách hàng. Trong lĩnh vực kinh doanh chính là vật liệu nổ công nghiệp thì khách hàng chính là các công ty trong Tập đoàn Than- Khoáng sản Việt Nam, phục vụ cho khai thác mỏ như Công ty than Hồng Gai, than Uông Bí, than Cửa Ông… Ngoài ra, Tổng công ty còn cung cấp thuốc nổ cho các đơn vị quân đội phục vụ cho mục đích quốc phòng. Các khách hàng thường xuyên của Tổng công ty là công ty Cơ khí Hóa chất 13 ( Z13),… Và một số nước ngoài như Trung Quốc, Nhật Bản…, trong thời gian gần đây Tổng công ty đang có kế hoạch xuất khẩu sang thị trường Nam Phi, đó là sự cố gắng tích cực trong việc tìm đối tác kinh doanh. 1.1.3. Phương thức bán hàng của Tổng công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ- Vinacomin: Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài khoản kế toán, phản ánh tình hình xuất kho hàng hóa. Đồng thời có tính quyết định đối với thời điểm bán hàng. Hoàn thành doanh thu bán hàng cao và tiết kiệm chi phí. Tại Tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ- Vinacomin, với mỗi loại mặt hàng thì phương thức bán hàng được chọn lựa phù hợp với đặc điểm của thị trường tiêu thụ mặt hàng đó, chính vì vậy mà có nhiều phương thức bán hàng cùng song song tồn tại và phát huy được thế mạnh của từng phương thức. SV: Đỗ Thị Vân Anh 4 Chuyên đề thực tập GHVD: ThS. Trần Quang Trung Bán buôn qua kho: Là bán buôn mà hàng bán được xuất ra từ kho bảo quản của công ty. Trong phương thức này có hai hình thức: + Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của công ty để nhận hàng. Tổng công ty xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ. + Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo hoá đơn đặt hàng, Tổng công ty xuất kho hàng hoá bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài, chuyển hàng giao cho bên mua ở một địa điểm đã thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của Tổng công ty. Số hàng này được xác định là tiêu thụ khi nhận được giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. Chi phí vận chuyển do Tổng công ty hay do bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giữa hai bên. Nếu Tổng công ty chịu chi phí vận chuyển sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển sẽ phải thu tiền của bên mua. + Bán buôn vận chuyển thẳng: là bán buôn hàng hoá mà do Tổng công ty sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức: + Bán hàng theo hình thức giao tay ba: Tổng công ty sau khi mua hàng, nhận hàng mua và giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ. + Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức vận chuyển hàng: Tổng công ty khi mua hàng, nhận hàng mua, bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của Tổng công ty. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ. SV: Đỗ Thị Vân Anh 5 Chuyên đề thực tập GHVD: ThS. Trần Quang Trung + Bán hàng trả góp: Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được xác định là tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một phần tiền hàng ở ngay lần đầu để nhận được hàng, phần còn lại sẽ được trả dần trong một thời gian nhất định và phải chịu một khoản lãi suất do trả chậm đã được quy định trước trong hợp đồng. + Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi hàng): Theo phương thức này doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho Tổng công ty và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của Tổng công ty. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của Tổng công ty. Số hàng được xác định là tiêu thụ khi Tổng công ty nhận được tiền do bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. + Phương thức hàng đổi hàng: Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hóa, vật tư đó trên thị trường. Phương thức này co thể chia làm 3 trường hợp: - Xuất kho lấy hàng ngay. - Xuất hàng trước, lấy vật tư sản phẩm, hàng hóa về sau. - Nhận hàng trước xuất hàng trả sau. 1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Tổng công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ- Vinacomin: Trong những năm hoạt động của mình, Tổng công ty đã tổ chức được bộ máy nhân sự hợp lý, các nhân viên được phân công phân nhiệm phù hợp nên công việc của tập thể khá nhịp nhàng, hỗ trợ lẫn nhau mang lại hiệu quả cao trong công tác tiêu thụ sản phẩm, mang lại doanh thu cũng như lợi nhuận cho toàn Tổng công ty. - Đứng đầu bộ phận chuyên trách về kinh doanh là phó tổng giám đốc sản xuất kinh doanh, người quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm, chịu trách nhiệm về công tác tìm hiểu thị trường, xem xét, phê duyệt các kế hoạch bán hàng, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Công ty về nhiệm vụ được giao. Phó tổng giám đốc sản xuất kinh doanh chính là người sẽ phân công, sắp xếp, đánh giá các công việc của nhân SV: Đỗ Thị Vân Anh 6 Chuyên đề thực tập GHVD: ThS. Trần Quang Trung viên trong phòng kinh doanh, thông qua các báo cáo của trưởng phòng kinh doanh. - Phòng kinh doanh của Tổng công ty với đa số là các nhân viên trẻ, năng động nhiệt tình, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm cao, nhạy bén với thị trường, có nhiệm vụ đi khai thác thị trường tiêu thụ hàng hóa và tình hình kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh cũng như nắm bắt thị trường hiện tại và tương lai. Với thị trường hiện nay, phòng đã nghiên cứu thị trường nước bạn để cung ứng với năng suất cao và đang mở rộng sang thị trường Nam Phi. - Bên cạnh đó phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ theo dõi sự biến động về số lượng hàng hóa được tiêu thụ của công ty mình cũng như một vài đối thủ cạnh tranh, từ đó cùng với bộ phận kế toán xây dựng hệ thống giá bán cho phù hợp với thị trường, lập kế hoạch tiêu thụ, đề nghị ngừng sản xuất những sản phẩm mà thị trường không đòi hỏi, tiếp cận thị trường, làm tốt công tác dự báo. - Để hàng hóa được lưu thông và đảm bảo vận chuyển đến tay người tiêu dùng, bộ phận kinh doanh liên kết chặt chẽ với bộ phận kho, nhân viên vận chuyển, kế toán thanh toán, ngoài ra còn liên kết với các đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm… bộ phận cung ứng, bộ phận kho cung cấp những sản phẩm mà phòng kinh doanh đã đưa ra các dự báo về kế hoạch tiêu thụ, cũng như các sản phẩm phục vụ các hợp đồng đã được tìm kiếm và kí kết, đầu ra chỉ được trôi chảy khi bộ phận kho luôn luôn đáp ứng đủ mẫu mã, chủng loại, số lượng, chất lượng, thời gian. Để có thể đáp ứng hàng hóa theo yêu cầu của bộ phận bán hàng bộ phận kho, bộ phận cưng ứng đã nỗ lực rất nhiều trong việc tìm lựa chọn nhà cung cấp, tìm bạn hàng tin cậy, tìm sản phẩm ưu việt, giá cả cạnh tranh và cân nhắc các yếu tố khác, hàng hóa đã được đưa về kho thì một lần nữa phải kiểm tra khắt khe. Một yêu cầu đối với nhân viên kho hàng là các yêu tố trong kho phải chuẩn bị sao cho hàng hóa được bảo quản trong điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng thích hợp, được sắp xếp hợp lý thuận lợi cho bốc dỡ và chuyên chở, cũng như luân chuyển hàng hóa trong kho. Đặc biệt với các sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp thì các điều kiện nhà kho là một vấn đề rất đáng lưu tâm, chỉ cần ánh sáng hoặc độ ẩm, nhiệt độ không phù hợp thì có thể cả ngàn tấn hàng sẽ bị biến chất, mất đi tác dụng vốn có của nó, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, tính mạng con người và mất đi uy tín mà Tổng công ty đã gây SV: Đỗ Thị Vân Anh 7 Chuyên đề thực tập GHVD: ThS. Trần Quang Trung dựng nên. Cộng vào đó là sự hỗ trợ tích cực của bộ phận chuyên chở, hàng hóa được đưa đến các đại lý, các nhà phân phối… - Kế toán thanh toán và kế toán kho, thủ kho là những người trực tiếp kiểm soát chất lượng, kiểm soát về mặt số lượng và mặt giá trị của hàng hóa mua về, hàng trong kho, hàng đã được xuất bán. Nhờ những ghi chép, thống kê, tính toán tổng hợp của kế toán và thủ kho nhà quản trị biết được số liệu về doanh thu bán hàng, lợi nhuận thuần, giá trị hàng tồn kho, tình hình công nợ của Tổng công ty. Từ đó ban quản trị sẽ đánh giá được hiệu quả của bộ phận kinh doanh nói riêng, đánh giá được sự phối hợp của các bộ phận trong khâu tiêu thụ và bao quát hơn cả là đánh giá được tình hình kinh doanh, tình hình tài chính của Tổng công ty. Trên cơ sở những đánh giá đó, Ban quản trị sẽ đưa là các quyết định kinh doanh, các chiến lược về tiếp thị sản phẩm, tìm kiếm nhà cung cấp, tìm kiếm khách hàng mở rộng mạng lưới bán hàng, mở rộng thị trường. SV: Đỗ Thị Vân Anh 8 Chuyên đề thực tập GHVD: ThS. Trần Quang Trung CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ- VINACOMIN 2.1. Kế toán doanh thu: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm tất cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa tính thuế GTGT bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà Tổng công ty được hưởng. Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng không thuộc diện chịu thuế hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán bao gồm thuế và các khoản phụ thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà Tổng công ty được hưởng. Doanh thu của Tổng công ty được ghi nhận theo nguyên tắc ghi nhận doanh thu trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam về doanh thu và thu nhập khác, tức là doanh thu được ghi nhận khi Công ty có thể thu được các lợi ích kinh tế và doanh thu có thể được xác định một cách chắc chắn. Thời điểm ghi nhận doanh thu thường trùng với thời điểm chuyển giao hàng hóa, phát hành hóa đơn cho người mua và được người mua chấp nhận thanh toán, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. 2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán: Chứng từ kế toán và thủ tục kế toán được Công ty quy định rõ ràng và cụ thể, với mỗi phương thức bán hàng khác nhau thì những chứng từ và thủ tục kế toán tương ứng cũng có những đặc trưng riêng.  Chứng từ kế toán: - Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng. - Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi. SV: Đỗ Thị Vân Anh 9 Chuyên đề thực tập GHVD: ThS. Trần Quang Trung - Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. - Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng, biên lai thu tiền mặt. - Chứng từ tự lập: biên bản kiểm nhận hàng hoá, … - Đối với hàng xuất khẩu phải có hợp đồng thương mại, hoá đơn thương mại và các chứng từ hải quan. - Hợp đồng kinh tế. - Phiếu xuất kho hàng bán gửi đại lý. - Hóa đơn hoa hồng đại lý, hóa đơn vận chuyển, hóa đơn vận chuyển…  Tài khoản sử dụng: - Tài khoản 511 Tài khoản 512 Tài khoản 531 Tài khoản 532 Tài khoản 131 Phải thu khách hàng Tài khoản 3387 Tài khoản 139 Tài khoản 641 Tài khoản 642 Tài khoản 721 Tài khoản 632 SV: Đỗ Thị Vân Anh - Doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng nội bộ Doanh thu bán hàng bị trả lại Giảm giá hàng bán - Doanh thu nhận trước Dự phòng phải thu khó đòi Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Thu nhập bất thường Giá vốn hàng bán 10 Chuyên đề thực tập GHVD: ThS. Trần Quang Trung Sơ đồ 2.1.1.1: Quy trình luân chuyển chứng từ: Bộ phận cung ứng Nhu cầu bán hàng Phó Tổng giám đốc sản xuất kinh doanh hoặc kế toán trưởng Bộ phận quản lý hàng Kế toán thanh toán Lưu chứng từ Lập Ký Giao Ghi sổ chứng duyệt nhận và từ bán hợp hàng theo +) Quy trình này trong trường hợp bán hàng có thu tiền mặt, nghiệp vụ bán hàng đồng theo dõi hàng là thường xuyên, có lập phiếubán xuất kho riêng ( bán hàng qua kho). hợp thanh _ Do nhu cầu khách hàng, bộ phận cung ứng lập chứng từ bán hàng. hàng đồng toán _ Phó tổng giám đốc sản xuất kinh doanh hoặc kế toán trưởng ký duyệt bán dưới hình thức: ký kết hợp đồng, ký duyệt phiếu đặt hàng đặt thu mua… _ Bộ phận quản lý hàng lập phiếu xuất kho và xuất hàng theo hợp đồng bán. _ Làm thủ tục thu tiền, kế toán lập phiếu thu. _ Kế toán ghi sổ và theo dõi tình hình thanh toán và luân chuyển chứng từ ghi sổ hoàn tất thông tin trên giấy tờ. _ Chứng từ được đưa đến bộ phận bảo quản, lưu trữ và hủy theo quy định. +) Quy trình bán hàng chưa thu tiền ngay, đối với phương thức bán hàng thông qua đại lý ( không qua kho): _ Phòng kinh doanh tìm kiếm hợp đồng và ký hợp đồng với bên đại lý. _ Khi xuất hàng giao cho đại lý mỗi đợt, mỗi kỳ thì tiến hành 2 công việc: a, Xuất hóa đơn bán hàng cho đại lý b, Ký hợp đồng bán hàng _ Nhận được hóa đơn của cơ sở đại lý các chứng từ: chứng từ chi hộ (hóa đơn vận chuyển), hóa đơn hoa hồng đại lý. _ Thanh toán tiền hàng bán qua đại lý theo chứng từ: Hóa đơn đã xuất cho hàng giao đại lý, hóa đơn hoa hồng đại lý đã nhận, các chứng từ chi hộ đã nhận, SV: Đỗ Thị Vân Anh 11 Chuyên đề thực tập GHVD: ThS. Trần Quang Trung bảng thanh toán tiền hàng của đại lý mà đại lý gửi. Sơ đồ 2.1.1.2: Hạch toán bán hàng thông qua đại lý TK 156 xuất hàng từ kho TK157 TK632 Trị giá vốn hàng bán đã được tiêu thụ TK111, 112, 331,… TK511 Trường hợp hàng mua sau đó gửi thẳng TK133 TK641 TK111, 112, 131,… Số tiền (công Doanh thu ghi nhận nợ) đã trừ trên hoá đơn và VAT đầu vào TK641 Hoa hồng TK3331 đại lý TK 3331 TK133 VAT đầu ra Chi phí của HH, VAT của dịch vụ vận chuyển đại lý *) Dưới đây là một số chứng từ tiêu biểu của Tổng công ty: ■ Mẫu biểu 2.1.1.1 :Trích hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -----------------------Hà Nội ngày 08 tháng 3 năm 2013 HỢP ĐỒNG KINH TẾ Số: 41 / HĐ-KHZ Gói thầu số 15: Cung cấp hóa chất nổ các loại phục vụ sản xuất, thuộc dự án Đầu tư thiết bị phục vụ sản xuất năm 2013 Công ty than Quang HanhTKV Căn cứ Bộ luật Dân sự, Luật thương mại được quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005. Căn cứ Luật đấu thầu được quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt SV: Đỗ Thị Vân Anh 12 Chuyên đề thực tập GHVD: ThS. Trần Quang Trung Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/05/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo luật xây dựng. Căn cứ quyết định của Giám đốc Công ty TNHH 1 thành viên than Quang Hanh –TKV v/v phê duyệt kết quả đấu thầu gói thầu số 05: Cung cấp vật liệu nổ công nghiệp các loại phục vụ sản xuất, thuộc dự án Đầu tư phục vụ sản xuất than năm 2011 Công ty than Quang Hanh- TKV. Hôm nay tại Công ty TNHH 1 thành viên than Quang Hanh-TKV chúng tôi gồm: 1./Một bên là: CÔNG TY THAN QUANG HANH-TKV (gọi tắt là bên A) - Địa chỉ : Số 302 đường Trần Phú – Thị xã Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh - Điện thoại :033.862.282 - Fax 033.862.739 - Có tài khoản số: 44110000000068 tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Cẩm Phả - Quảng Ninh. - Mã số thuế : 5700101588 - Do ông : Nguyễn Xuân Dung - Chức vụ: Giám đốc làm đại diện 2./Một bên là: TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎVINACOMIN (gọi tắt là bên B) - Địa chỉ : Phan Đình Giót, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội - Số điện thoại : (84 4) 38642778 - Fax: (84 4) 38642777 - Có tài khoản số: 02010000025513-Tại Sở giao dịch 1-Ngân hàng công thương Việt Nam. - Mã số thuế: 0100101072 - Do ông: Nguyễn Văn Sáng -Chức vụ: Tổng giám đốc làm đại diện Theo Giấy ủy quyền của Tổng Giám đốc Tổng Công ty công nghiệp Hóa chất mỏVINACOMIN ký. Hai bên cùng nhau thỏa thuận ký hợp đồng với các điều khoản sau: SV: Đỗ Thị Vân Anh 13 Chuyên đề thực tập GHVD: ThS. Trần Quang Trung Điều I: Đối tượng của hợp đồng Công ty than Quang Hanh-TKV(bên A) mua của Tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ-VINACOMIN (Bên B) vật liệu nổ công nghiệp phục vụ khai thác than hầm lò với các số lượng, quy cách như sau: 1.1-Tên thiết bị: Số TT Tên hàng 1 2 3 4 Xuất xứ Đvị Số tính lượng Thuốc nổ nhũ tương NT-21Φ32 Việt Nam kg 2.000 Thuốc nổ nhũ tương P121L Việt Nam kg 100 Thuốc nổ AD1 Việt Nam kg 1.100 Thuốc nổ AN-21 Việt Nam Kg 2.300 Chất lượng: Hàng hóa mới 100% chưa qua sử dụng có đầy đủ chứng chỉ xuất xứ, chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất. Hàng hóa bên B cung cấp đảm bảo đáp ứng các chỉ tiêu chất lượng được thể hiện tại biểu “cam kết đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng” trong Hồ sơ chào hàng gói thầu số 15 của Nhà Thầu, trường hợp các chỉ tiêu chưa đạt bên B có trách nhiệm thay thế bằng sản phẩm có chỉ tiêu đáp ứng theo yêu cầu, mọi chi phí có liên quan đến việc thay thế do bên B chịu trách nhiệm thanh toán. Hàng hóa được giao nhận tại kho Công ty than Quang Hanh – TKV(Xã Dương Huy – Thị xã Cẩm Phả- Tỉnh Quảng Ninh) Khi giao hàng, hội đồng nghiệm thu của bên A kiểm tra đảm bảo đúng theo yêu cầu chất lượng hàng mới được nhập kho. Nếu hàng không đảm bảo yêu cầu bên A không nhận. - Các dịch vụ chất lượng: Bên B cung cấp cho bên A các chỉ tiêu chất lượng, tên hàng đúng theo tiêu chuẩn và tài liệu chỉ tiêu. Bên B có trách nhiệm hướng dẫn sử dụng. Bên B thực hiện bảo quản sản phẩm cung cấp theo thời gian và điều kiện bảo hành được hai bên thống nhất. Điều II:Thành phần của hợp đồng. Các tài liệu sau đây là một phần của hợp đồng và theo thứ tự ưu tiên pháp lý SV: Đỗ Thị Vân Anh 14 Chuyên đề thực tập GHVD: ThS. Trần Quang Trung như sau: - Văn bản hợp đồng - Quyết định Giám đốc Công ty TNHH 1 thành viên Quang Hanh – TKV v/v phê duyệt kết quả đầu tư gói thầu số 15: Cung cấp vật liệu nổ công nghiệp các loại phục vụ sản xuất, thuộc dự án: Đầu tư phục vụ sản xuất than năm 2013 Công ty than Quang Hanh – TKV - Hồ sơ dự gói thầu số 15 của Tổng Công ty công nghiệp hóa chất mỏVINACOMIN - Hồ sơ mời thầu gói thầu số 15 do Công ty than Quang Hanh – TKV phát hành. Điều III: Trách nhiệm của bên B - Bên B có trách nhiệm cung cấp đầy đủ số lượng và đảm bảo chất lượng hàng hóa được quy định tại điều I theo đúng tiến độ được quy định tại điều VII hợp đồng này. - Đóng gói hàng hóa trong quá trình vận chuyển theo quy định, đảm bảo thuận lợi cho quá trình giao nhận, không làm ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. - Chịu trách nhiệm về nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa bán cho bên A. - Cung cấp đầy đủ hóa đơn, hồ sơ chỉ tiêu chất lượng, các tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phục vụ cho việc thanh quyết toán giữa hai bên. - Có trách nhiệm hướng dẫn cho cán bộ, công nhân bên A quy trình vận hành, bảo dưỡng thiết bị - Tham gia quá trình chạy thử nghiệm thu bàn giao đưa thiết bị vào sử dụng - Bảo hành sản phẩm theo thời gian và điều kiện bảo hành được hai bên thống nhất - Nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng do Ngân hàng phát hành có giá trị 10% giá trị hợp đồng. - Trả tiền phạt do chậm hợp đồng cho bên A trong trường hợp bên B thực hiện giao hàng chậm hơn quy định tại điều VII của hợp đồng(trừ trường hợp bất khả kháng) - Nộp bảo đảm bảo hành do Ngân hàng phát hành có giá trị 5% giá trị hợp SV: Đỗ Thị Vân Anh 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất