Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại chi n...

Tài liệu Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại chi nhánh cipc – xí nghiệp xây lắp và thi công cơ giới

.PDF
83
96
80

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Việt Nam đã có nhiều đổi mới đặc biệt nền kinh tế đã bước sang thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì các doanh nghiệp, công ty, xí nghiệp càng phát huy tốt vai trò, năng lực của mình để đạt được hiệu quả cao. Khi đất nước chuyển mình theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước thì việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng trong thực tế diễn ra rất nhanh chóng trên mọi phương diện. Điều đó có nghĩa là khối lượng sản phẩm của ngành xây lắp càng lớn bởi số vốn đầu tư cho ngành không ngừng gia tăng. Hiện nay cùng với cơ chế của thị trường thì việc hạch toán kinh doanh vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp cần phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả. Việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong ngành xây lắp là một trong những đặc thù riêng vì hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành xây lắp đa phần là phân tán, trải rộng. Trong khi đó sản xuất mang tính đơn chiếc và độc lập. Đồng thời địa bàn hoạt động rộng nên công tác quản lý chi phí sản xuất là một vấn đề cần thiết và cốt lõi trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Một trong những yếu tố quan trọng của việc hạch toán này chính là quản lý về chi phí để hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy trong quá trình thực tập tại Chi nhánh CIPC – Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới em đã đi sâu tìm hiểu và chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Chi nhánh CIPC – Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới” Nội dung chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm 3 chương: Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Chương 1. Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Chi nhánh CIPC – Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới Chương 2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Chi nhánh CIPC – Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới Chương 3. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Chi nhánh CIPC – Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Chƣơng 1 N N Đ ĐIỂM NHÁNH CIPC - XÍ N IN T T U T Ủ CHI IỆP XÂY LẮP VÀ T I ÔN Ơ IỚI 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của hi nhánh IP - Xí nghiệp Xây lắp và Thi công ơ giới Tên xí nghiệp: Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp (CIPC) - Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới. Địa chỉ trụ sở chính: 150/72 Đường Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội. Số điện thoại: (04)38.589768/38.584472 Fax: (04)38.584274 Mã số thuế: 0101058736001 Chi nhánh CIPC - Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới là đơn vị xây lắp công nghiệp và dân dụng trực thuộc Công ty Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp. Căn cứ theo quyết định số 05/QĐ/TCLĐ ngày 13/4/2006 được Sở kế hoạch và đầu tư cấp ngày 12/5/2006 với giấy đăng ký hoạt động chi nhánh số 0113012186, thành lập Chi nhánh công ty CIPC – Xí nghiệp xây lắp I. Và theo quyết định số 134/QĐ-CIPC-HĐQT ngày 30/5/2008 của hội đồng quản trị công ty đã đổi tên Chi nhánh CIPC - Xí nghiệp xây lắp I thành Chi nhánh CIPC - Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới. Tiền thân của Chi nhánh CIPC - Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới là công trường thi công xây lắp I được thành lập ngày 13/10/1969. Nhiệm vụ chủ yếu trong thời kì này là xây dựng các nhà máy thuộc các công trình của nhà nước. Thời kỳ này xí nghiệp có tên là Công Trường Xây Dựng, các công trình do nhà nước giao đều được thi công xây dựng hoàn thành theo tiến độ và chất lượng của công Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 trình. Chế độ của người lao động được hưởng theo thời kỳ bao cấp, do đó sẽ không khuyến khích công nhân làm việc, năng suất lao động chưa cao. Đại hội Đảng toàn Quốc lần thứ VI năm 1986 đã khẳng định chuyển đổi từ thời kỳ bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước là một yêu cầu tất yếu trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế. Vì là giai đoạn đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội, nên xí nghiệp được giao nhiệm vụ xây dựng các nhà máy được đầu tư chiều sâu và mở rộng trong nội bộ. Kể từ năm 1988 đến nay, với đường lối đổi mới của Đảng, xí nghiệp vẫn là doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo luật doanh nghiệp. Nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, san lấp mặt bằng, xây lắp đường điện đến 35KV, sản xuất và lắp dựng kết cấu thép. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường đang ngày một phát triển, doanh nghiệp đã chủ động tự tìm thêm việc làm bằng các hình thức quảng bá thương hiệu của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng, tham gia đấu thầu các công trình xây dựng theo quy định của pháp luật, mở rộng thị trường, giữ uy tín với các bạn hàng. Đến thời điểm từ 01/04/2006 thực hiện theo lộ trình của Công ty chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần, xí nghiệp là một thành viên của Công ty cổ phần Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp, thực hiện theo luật doanh nghiệp và có sự giám sát, quản lý của công ty cấp trên. Nhiệm vụ chủ yếu vẫn đi theo các mặt hàng truyền thống. Đồng thời mở rộng ngành nghề kinh doanh như: Lắp đặt thiết bị công nghệ, điện nước đo lường, sản xuất kết cấu thép, tấm lợp, phụ kiện, mua bán xuất nhập khẩu… Bằng sự nỗ lực của xí nghiệp và sự giúp đỡ của các ngành có chức năng, các đơn vị bạn, xí nghiệp đã đấu thầu nhiều hạng mục công trình nhằm đảm bảo đủ việc làm cho các cán bộ công nhân viên của xí nghiệp đồng thời gây chữ tín trên thị trường với các hạng mục công trình có chất lượng cao, tích lũy cho sự phát triển tương lai. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của hi nhánh CIPC - Xí nghiệp Xây lắp và Thi công ơ giới. 1.2.1. Về sản phẩm dịch vụ của xí nghiệp Là một xí nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xây dựng với 40 năm kinh nghiệm, xí nghiệp đã thực hiện kinh doanh và cung cấp các dịch vụ chính sau: a/ Xây dựng dân dụng và công nghiệp đến nhóm A; b/ Xây lắp đường và trạm biến áp, công trình nguồn điện; c/ Lắp đặt thiết bị công nghệ, điện nước, đo lường, phòng chống cháy; d/ Sản xuất kết cấu thép, nhà tiền chế, thiết bị phi tiêu chuẩn, tấm lợp kim loại và phụ kiện, sản xuất các loại vật liệu xây dựng, các sản phẩm bê tông; e/ Đầu tư kinh doanh nhà ở và hạ tầng khu công nghiệp; f/ Mua, bán, xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư kỹ thuật, vật liệu xây dựng; g/ Dịch vụ vận tải đường bộ, đại lý hàng hóa, cho thuê thiết bị và kho bãi; h/ Tư vấn đầu tư, lập dự án và lập tổng dự án, quản lý dự án (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình). * Các sản phẩm của xí nghiệp sản xuất ra bao gồm: - Các sản phẩm của xây lắp: các công trình, hạng mục công trình xây dựng do xí nghiệp thực hiện đấu thầu và thực hiện theo yêu cầu của chủ đầu tư. Các công trình, hạng mục công trình có đặc điểm là thời gian thi công kéo dài nhiều tháng thậm chí nhiều năm. Thời gian từ khi bắt đầu xây dựng đến khi hoàn thành dài đòi hỏi xí nghiệp phải chia thành các giai đoạn nghiệm thu công trình để thanh toán, quyết toán và bàn giao cho chủ đầu tư theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Mỗi giai đoạn nghiệm thu xí nghiệp phải xác Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 định giá thành công trình và giá trị sản phẩm dở dang, đây là một công việc khá phức tạp. - Bê tông thương phẩm: cung cấp cho nhu cầu nội bộ của công ty và cho khách hàng bên ngoài. Sản phẩm bê tông có đặc thù là chỉ sản xuất khi có đơn đặt hàng của khách hàng hoặc để sử dụng ngay cho các công trình của xí nghiệp và công ty, vì vậy sản phẩm này khi sản xuất xong thường được xuất đi luôn. Đồng thời doanh thu từ xuất bán sản phẩm bê tông được ghi nhận gần với thời điểm sản xuất ra thành phẩm. - Kết cấu thép, các thiết bị phi tiêu chuẩn cung cấp cho các xí nghiệp thành viên trong công ty, các đội xây lắp và thị trường bên ngoài. Những sản phẩm trên tạo ra doanh thu lớn cho xí nghiệp và là sản phẩm kinh doanh chủ yếu của xí nghiệp. * Ngoài ra xí nghiệp cũng kinh doanh các dịch vụ sau: - Lắp đặt thiết bị theo yêu cầu của khách hàng - Mua, bán, xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư kỹ thuật, vật liệu xây dựng; - Dịch vụ vận tải đường bộ, đại lý hàng hóa, cho thuê thiết bị và kho bãi; - Tư vấn đầu tư, lập dự án và lập tổng dự án, quản lý dự án. 1.2.2. Về tình hình kinh doanh năng lực tài chính của hi nhánh IP – Xí nghiệp Xây lắp và Thi công ơ giới. Hình thức sở hữu vốn của Xí nghiệp: vốn nhà nước cấp, vốn vay ngân hàng, vốn huy động của công nhân viên. Qua gần 40 năm hình thành và phát triển, Chi nhánh CIPC – Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới trải qua những thăng trầm cùng với sự thay đổi của cơ chế thị trường đang phát triển ở Việt Nam, Xí nghiệp đã đi vào sự ổn định và phát triển. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Sau đây là bảng số liệu về một số chỉ tiêu tài chính thu thập được qua 3 năm 2006, 2007, 2008. Bảng 1.1: Bảng số liệu về kết quả kinh doanh của các năm 2006 2007 2008. Đơn vị tính: 1.000 VNĐ. hỉ tiêu 1. Doanh thu 2. Chi phí 3. Lợi nhuận trước thuế 4. Thuế TNDN nộp ngân sách 5. Lợi nhuận sau thuế Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 47.863.553 49.731.247 53.690.210 47.389.996 49.250.695 53.309.218 473.557 480.552 380.992 132.595,96 134.554,56 106.677,76 340.961,04 345.997,44 274.314,24 * Nhìn chung tình hình tài chính của xí nghiệp khá ổn định. Xí nghiệp hoạt động có lãi, doanh thu đủ bù đắp các chi phí bỏ ra. Hàng năm, Xí nghiệp đều đóng góp vào ngân sách Nhà nước hơn 100 triệu đồng. Doanh thu của xí nghiệp tăng trưởng qua các năm. Sơ đồ sau biểu diễn mức doanh thu biến động của 3 năm: Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Sơ đồ 1.1: Biểu đồ doanh thu Doanh thu 54,000,000 52,000,000 50,000,000 48,000,000 46,000,000 44,000,000 2006 2007 2008 Năm * Là một xí nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa từ năm 2006, hiện nay nguồn vốn hoạt động của xí nghiệp được hình thành từ các nguồn sau: - Nguồn vốn nhà nước - Nguồn vốn vay Ngân hàng - Nguồn vốn huy động của công nhân viên. Nguồn vốn chủ sở hữu của xí nghiệp bao gồm: 51% nguồn vốn nhà nước và 49% nguồn vốn đóng góp của công nhân viên. Quy mô nguồn vốn của xí nghiệp không lớn lắm. Kể từ khi cổ phần hóa đến nay, nguồn vốn của xí nghiệp cũng đã tăng lên cùng với quy mô sản xuất kinh doanh. Sơ đồ sau biểu diễn mức biến động của nguồn vốn qua các năm: Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Sơ đồ 1.2: Biểu đồ tổng nguồn vốn Nguồn vốn 48,000,000 44,000,000 40,000,000 36,000,000 2006 2007 Năm 2008 * Tài sản: Bảng 1.2: Bảng tài sản của xí nghiệp trong 3 năm Đơn vị tính: 1.000 VNĐ. hỉ tiêu 1. Tổng tài sản 2. Tổng tài sản ngắn hạn (TSNH) 3. Tổng tài sản dài hạn (TSDH) 4. Tỉ trọng TSNH/tổng tài sản 5. Tỉ trọng TSDH/tổng tài sản Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 40.310.154 40.707.309 47.731.832 38.540.157 38.935.464 44.440.814 1.769.997 1.771.845 3.291.018 95,61% 95,65% 93,1% 4,39% 4,35% 6,9% Trong cơ cấu tài sản của xí nghiệp, tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn hơn 90 % trong tổng tài sản, tỉ trọng TSCĐ và đầu tư dài hạn trong tổng tài sản chiếm dưới 10% . Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 * Thu nhập bình quân 1 công nhân của xí nghiệp Sau đây là bảng số liệu về số công nhân lao động và thu nhập bình quân 1 lao động thuộc biên chế của xí nghiệp: Bảng 1.3: Bảng thu nhập bình quân 1 lao động hỉ tiêu 1. Số lao động sử dụng (người) 2. Thu nhập bình quân một lao động/tháng Đơn vị tính: 1000 VNĐ Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 117 120 126 3.050 3.110 3.315 Số lao động biên chế của xí nghiệp nhìn chung khá ổn định, giữa các năm có sự biến động nhưng không lớn. Năm 2006 số lao động là 117 người, năm 2007 số lao động là 120 người, năm 2008 số lao động là 126 người. Thu nhập bình quân trên 1 lao động tăng lên qua các năm, với mức tăng nhỏ và khá ổn định. Thu nhập bình quân của xí nghiệp trong 3 năm gần đây đều hơn 3 triệu đồng tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người tại thành phố Hà Nội. Nhìn chung, Chi nhánh CIPC - Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới là một xí nghiệp hoạt động có quy mô vừa và nhỏ. Quy mô tài sản liên tục tăng qua các năm, chứng tỏ xí nghiệp đang ngày càng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Doanh nghiệp đã và đang khai thác thị trường, chủ động tìm kiếm khách hàng để gia tăng doanh thu và công ăn việc làm cho người lao động. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam và thế giới hiện nay đang suy thoái, xí nghiệp vẫn hoạt động có lãi, tuy nhiên lãi của doanh nghiệp giảm đi khá nhiều. Trong những năm tới đây, đối mặt với hậu quả suy thoái kinh tế, xí Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 nghiệp cần chủ động giữ vững thị trường truyền thống và quản lý tốt chi phí để giữ vững hiệu quả kinh doanh. 1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tại hi nhánh IP - Xí nghiệp Xây lắp và Thi công ơ giới 1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Chi nhánh CIPC – Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới là một trong 7 xí nghiệp trực thuộc Công ty cổ phần xây lắp và sản xuất công nghiệp, xí nghiệp có 15 đội trực tiếp sản xuất, có 126 cán bộ công nhân viên, trong đó có 26 nhân viên quản lý, còn lại là công nhân lao động. Do đặc điểm sản xuất và tính chất tổ chức sản xuất mang tính chuyên môn hóa nên mô hình tổ chức sản xuất của xí nghiệp là mô hình trực tuyến tham mưu theo chiều dọc. Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của xí nghiệp: Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý điều hành của xí nghiệp. Ban giám đốc Phòng tổ chức hành chính 7 đội xây dựng Phòng kế hoạch thị trường 2 đội xây lắp điện Phòng vật tư thiết bị 1 xưởng cơ khí 1 xưởng bê tông 1 đội thi công cơ giới Phòng tài chính kế toán 1 đội lắp máy điện Xí nghiệp có một bộ máy quản lý gọn nhẹ theo chế độ một thủ trưởng. Ban Giám đốc bao gồm: Giám đốc chi nhánh, tiếp đến là 3 Phó Giám đốc, Phó giám đốc tổ chức hành chính, Phó giám đốc kế hoạch kỹ thuật, Phó giám đốc tài chính kế toán. Bên dưới là các phòng ban, các tổ đội sản xuất. Bộ máy quản lý này được phân công chức năng, nhiệm vụ cụ thể như sau: Giám đốc phụ trách về kế hoạch và tài chính. Đây là người có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất, quyết định chỉ đạo xuống các phòng ban, chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh. Ba phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành ba mảng: nhân sự, kỹ thuật, tài chính của xí nghiệp theo sự phân công của Giám đốc, tham mưu cho Giám Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 đốc và trực tiếp quản lý các đội công trình, các phòng ban thuộc trách nhiệm của mình. Các phòng ban: phòng tổ chức hành chính, phòng kế hoạch thị trường, phòng tài chính kế toán, phòng vật tư thiết bị. Mỗi phòng ban trong xí nghiệp đảm nhận một lĩnh vực riêng, đồng thời trong quá trình làm việc giữa các phòng ban luôn có sự liên hệ với nhau. Các phòng ban chức năng này có vai trò tham mưu cho ban giám đốc trong công tác quản lý đồng thời đôn đốc, chỉ huy và hỗ trợ các đội, xưởng trực tiếp sản xuất. Chức năng cụ thể của các phòng ban chức năng này như sau: (1) Phòng kế hoạch thị trường: - Đảm nhiệm các công tác kế hoạch và thị trường, công tác kỹ thuật; - Tham gia đấu thầu, nghiên cứu, tìm kiếm và khai thác thị trường; - Tổ chức giao khoán sản xuất đến các đội, phân xưởng, đơn vị trực thuộc; - Giám sát, điều hành, quản lý quá trình thi công và sản xuất; - Hỗ trợ công tác nghiệm thu, thanh quyết toán khối lượng sản xuất với chủ đầu tư. (2) Phòng tài chính kế toán: - Tập hợp chứng từ, chi phí từ các đội, phân xưởng sản xuất để tổ chức hạch toán; - Thực hiện các công tác về nghiệp vụ tài chính kế toán, thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế với ngân sách nhà nước. (3) Phòng vật tư - thiết bị: - Thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng thiết bị trong toàn doanh nghiệp - Lập kế hoạch mua sắm và sửa chữa lớn thiết bị các đội sản xuất và bộ máy quản lý Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - Quản lý và cung ứng vật tư: + Đối với những công trình giao khoán cho các đội, phân xưởng sản xuất: phòng vật tư - thiết bị có vai trò quản lý và theo dõi các hợp đồng mua vật tư của các đội + Đối với những công trình tổ chức thi công tập trung: phòng vật tư - thiết bị có vai trò quản lý và cung ứng vật tư đến tận công trường. (4) Phòng tổ chức hành chính: thực hiện các công tác về tổ chức hành chính, cụ thể như sau: + Thực hiện công tác bảo hiểm xã hội, tiền lương, theo dõi và xét nâng lương, trợ cấp cho người lao động; + Các công tác về đời sống của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp; + Quản lý nhân sự: theo dõi, quản lý, tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực cho xí nghiệp; + Thực hiện công tác văn thư lưu trữ, các công tác về hành chính. Các đội, xưởng sản xuất: 7 đội xây dựng, 2 đội xây lắp điện, 1 xưởng cơ khí, 1 xưởng bê tông, 1 đội thi công cơ giới, 1 đội lắp máy điện. Các đơn vị này nhiệm vụ thực hiện các công việc được giao, đảm bảo đúng thời gian và tiến độ quy định. Các đội, xưởng là những đơn vị trực tiếp sản xuất ra sản phẩm của xí nghiệp. 1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất. 1.3.2.1. ơ chế quản lý sản xuất. Cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh tạo nên các sản phẩm của xí nghiệp được chia thành hai loại hình chính là: cơ chế khoán gọn và cơ chế quản lý tập trung. (1) Đối với cơ chế khoán gọn: đối với các đội thi công công trình. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Xí nghiệp giao khoán công việc đến các đội trực tiếp thi công. Đội trưởng là người chỉ huy, tổ chức thi công của đội theo công trình được giao nhằm đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công. Đồng thời đội trưởng chịu sự giám sát, đôn đốc của các phòng ban chức năng trong xí nghiệp. Đối với cơ chế khoán gọn, xí nghiệp hỗ trợ đội về các mặt: công tác thị trường, công tác hạch toán sản xuất, công tác thanh quyết toán công trình, cho đội vay vốn thi công với tỷ lệ nhỏ hơn 35% giá trị hợp đồng ký kết với chủ đầu tư. Mô hình tổ chức quản lý sản xuất theo cơ chế khoán: Xí nghiệp Hỗ trợ đội về các mặt Giao khoán Phân xưởng, đội Tổ chức thi công (2) Đối với cơ chế quản lý tập trung: đối với các phân xưởng sản xuất sản phẩm bê tông thương phẩm, kết cấu thép, các thiết bị phi tiêu chuẩn, và các công trình mang tính trọng điểm, đặc thù không thể giao khoán cho một đội thi công. Theo cơ chế này, xí nghiệp thành lập các ban chỉ huy thi công để trực tiếp tổ chức và quản lý công tác thi công tại công trường. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Mô hình quản lý theo cơ chế tập trung: Xí nghiệp thành lập Ban chỉ huy Tổ chức thi công 1.3.2.2. Quy trình sản xuất sản phẩm của xí nghiệp. Sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình: Nghiên cứu thị trường Đấu thầu và ký hợp đồng nhận thầu Lập kế hoạch thi công Tổ chức thi công Nghiệm thu, bàn giao công trình 1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Từ đặc điểm kinh doanh, bộ máy quản lý gọn nhẹ, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung. Hình thức này rất phù hợp để kiểm tra, chỉ đạo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đặc biệt là sự tập trung thống nhất của Kế toán trưởng, của ban lãnh đạo đối với toàn bộ hoạt động sản xuất của xí nghiệp. Phòng tài chính kế toán có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ chuyển đến và tổ chức hạch toán kế toán. Cơ cấu bộ máy kế Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 toán tinh giản, gọn nhẹ, đáp ứng yêu cầu, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Sơ đồ bộ máy kế toán được trình bày như sau: Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. Kế toán trưởng Thủ quỹ KT đội XD KT tổng hợp KT giá thành KT thanh toán KT công nợ KT thuế KT BHXH KT TSCĐ KT tiền lương Phòng tài chính kế toán của xí nghiệp có 5 nhân viên: 1 Kế toán trưởng và 4 kế toán viên phụ trách các phần hành. Bốn kế toán viên bao gồm: một thủ quỹ kiêm kế toán đội xây dựng (XD); một kế toán viên phụ trách thanh toán kiêm công nợ và thuế; một kế toán viên phụ trách tài sản cố định (TSCĐ) kiêm tiền lương và bảo hiểm xã hội (BHXH); một kế toán tổng hợp kiêm kế toán giá thành. Chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên trong bộ máy kế toán như sau: (1) Trưởng phòng - Kế toán trưởng: có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về quản lý tài chính, hoàn thành nhiệm vụ do cấp trên giao phó; Có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ các khoản thu, chi, việc chấp hành chính sách kinh tế tài chính và chế độ kế toán trong xí nghiệp; Tổ chức chỉ đạo công tác hạch toán kế toán, phân công hướng dẫn và giao phó công việc cho các nhân viên trong phòng sao cho hợp lý. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 (2) Kế toán đội xây dựng kiêm thủ quỹ: + Kế toán có nhiệm vụ tập hợp chứng từ do đội trưởng các đội sản xuất nộp về phòng kế toán. Từ các chứng từ này kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ và tổ chức phân loại chi phí theo khoản mục phí để phản ánh vào sổ phù hợp. Kế toán đội xây dựng giúp xí nghiệp giám sát các khoản chi phí phát sinh tại từng đội xây dựng. + Kế toán kiêm thủ quỹ cũng theo dõi các khoản thu - chi bằng tiền mặt phát sinh tại xí nghiệp đồng thời chịu trách nhiệm trong việc thu - chi, an toàn tiền mặt. (3) Kế toán thanh toán - công nợ - thuế: hạch toán các khoản công nợ phải thu, phải trả; các khoản thanh toán với chủ đầu tư, khách hàng, ngân hàng, cơ quan thuế; theo dõi, phản ánh các khoản thuế phải nộp ngân sách. (4) Kế toán TSCĐ - BHXH - tiền lương: + Kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh vào sổ kế toán số lượng và giá trị tài sản cố định hiện có trong xí nghiệp. Theo dõi tài sản cố định về nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của tài sản cố định cũng như tình hình tăng, giảm tài sản cố định. Tài sản cố định được mở sổ chi tiết theo dõi theo từng loại tài sản và theo đơn vị sử dụng. Kế toán có nhiệm vụ tính toán và lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ để tính vào chi phí, giá thành sản xuất. + Kế toán tiền lương - BHXH: kế toán có nhiệm vụ tổng hợp về lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp sau đó phân bổ vào chi phí cho phù hợp và phản ánh vào sổ sách. Kế toán có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp ngoài lương, trợ cấp BHXH cho người lao động Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 giúp xí nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương và việc trả lương, trợ cấp cho người lao động theo đúng thời gian, nguyên tắc. (5) Kế toán tổng hợp - giá thành: có chức năng tổng hợp các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung trong quá trình sản xuất. Từ đó tính nên giá thành sản phẩm, công trình, hạng mục công trình hoàn thành và giá trị dở dang. Kế toán tổng hợp - giá thành giúp xí nghiệp theo dõi tiến độ hoàn thành công việc, thấy được hiệu quả làm việc của xí nghiệp so với kế hoạch đề ra và so với những quy định ký kết với khách hàng trong hợp đồng để ban quản lý xí nghiệp có biện pháp điều chỉnh tiến độ sản xuất cho phù hợp. 1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại hi nhánh IP – Xí nghiệp Xây lắp và Thi công ơ giới. 1.5.1. Chính sách kế toán áp dụng tại hi nhánh IP – Xí nghiệp Xây lắp và Thi công ơ giới. + Kỳ kế toán năm bắt đầu từ 01/01 kết thúc vào ngày 31/12. + Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam. + Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền tệ khác: khi có ngoại tệ ngân hàng chuyển đổi theo giá của thị trường quy đổi ra đồng Việt Nam. + Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền: theo giá trị thực tế. + Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: - Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: kiểm kê cuối kỳ - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: kiểm kê ngày cuối quý. + Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, xí nghiệp trích khấu hao đều theo năm và trích khấu hao cho từng tháng để tính vào chi phí. + Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ. + Phương pháp tính giá xuất kho nguyên vật liệu: thực tế đích danh. + Phương thức tiêu thụ: có hai phương thức tiêu thụ - Bán trực tiếp cho khách hàng - Tiêu thụ theo giá thỏa thuận với chủ đầu tư, khách hàng theo giá thỏa thuận trước trong hợp đồng. + Phương pháp xác định doanh thu: - Đối với các sản phẩm sản xuất của xí nghiệp như bê tông, xi măng, kết cấu thép,…doanh thu được ghi nhận khi xí nghiệp giao hàng cho khách và được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.Việc ghi nhận và xác định doanh thu của các sản phẩm này cũng giống như sản phẩm sản xuất kinh doanh thương mại. - Đối với các công trình xây lắp doanh thu được ghi nhận theo nhiều giai đoạn khi chủ đầu tư nghiệm thu công trình, hạng mục công trình theo tiến độ và chấp nhận thanh toán với xí nghiệp. Việc ghi nhận và xác định doanh thu của các công trình, hạng mục công trình mang đặc thù của ngành xây dựng. 1.5.2. ệ thống chứng từ kế toán Các chứng từ phát sinh ở các đội, phân xưởng và Xí nghiệp được chuyển đến phòng kế toán để tổ chức kế toán. Tại Xí nghiệp, chứng từ được phân loại thành: Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan