Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng kế toán bán hàng công ty xây dựng quốc tế...

Tài liệu Thực trạng kế toán bán hàng công ty xây dựng quốc tế

.PDF
57
79658
148

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI 1.1KHÁI QUÁT VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG 1.1.1: Khái niệm về bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng: 1.1.1.1 Khái niệm: Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh, là quá trình thực hiện giá trị của hàng hoá. Nói khác đi, bán hàng lá quá trình doanh nghiệp chuyển giao hàng hoá của mình cho khách hàng và khách hàng trả tiền hay chấp nhận trả tiền cho doanh nghiệp. Trong kinh doanh, quan trong nhất là việc tiêu thụ hàng hóa. Nó đánh giá khả năng kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Số tiền nhận đƣợc từ việc bán hàng là Doanh thu bán hàng. Ngoài doanh thu bán hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu nhƣ các khoản phí thu thêm ngoài giá bán, khoản trợ cấp, trọ giá của nhà nƣớc khi thực hiện việc cung ứng dịch vụ theo yêu cầu của nhà nƣớc. Để biết đƣợc mặt hàng mà doanh nghiệp đƣa ra để kinh doanh có mang lại hiệu quả phù hợp với mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra hay không và có quyết định đƣợc việc mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh của mình hay không thì cần phải có chiến lƣợc kinh doanh đứng đắn và xác định đƣợc kết quả kinh doanh của mình.Trong Doanh nghiệp thƣơng mại, kinh doanh hàng hóa là hoạt động chủ yếu, kết quả hàng hóa chính là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thu về và các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra. 1.1.1.2 ý nghĩa của công việc bán hàng: Bán hàng và khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh. Vì vậy để thực tiện đƣợc quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ các doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí để tiến hàng sản xuất, chế tạo sản phẩm, mua các loại vật tƣ hàng Đặng Thị Vân Anh 1 KT 10-05 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán hóa để thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Thông qua quá trình trao đổi, bán hàng những sản phẩm, hàng hóa công việc lao vụ dịc vụ đã hoàn thành, Doanh nghiệp thu đƣợc tiền theo giá bán đó là doanh thu bán hàng bao gồm doanh thu bán hàng hóa, doanh thu bán sản phẩm, doanh thu cung cấp lao vụ dịch vụ.Sau một quá trình hoạt động, Doanh Nghiệp xác định đƣợc kết quả của từng hoạt động trên cơ sở so sánh doanh thu bán hàng và chi phí của từng hoạt động. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp pahir đƣợc phân phới và sử dụng theo đứng mục đích phù hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng loại hình doanh nghiệp. Thông qua hoạt động bán hàng mới thúc đẩy đƣợc sản xuất phát triển, góp phần nâng cao năng suất lao động, cung cấp nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội, góp phần cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng. Mặt khác thông qua hoạt động bán hàng nhằm giải quyết quan hệ hàng hóa- tiền tệ là tiền đề cân đối giữa tiền hàng trong lƣu thông. Không những thế nó còn đảm bảo sự cân đối giữa các ngành các khu vực trong nền kinh tế. Đối với mỗi doanh nghiệp bán hàng là điều kiện để sản xuất phát triển, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng nhanh tốc độ vòng quay vốn và tăng lợi nhuân của doanh nghiệp. Bán hàng là tiền đề cho việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh. 1.1.2 Các phương thức bán hàng: Đối với các Doanh Nghiệp thƣơng mại có thể bán hàng theo nhiều phƣơng thức khác nhau trong đó có hai phƣơng thức chủ yếu là: Bán buôn hàng hoá và bán lẻ. Bán buôn có các loại bán buôn sau: - Phƣơng thức bán buôn qua kho: là hàng hoá phải xuất từ kho của DN. Bán qua kho có hai hình thức bán là bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp và bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng. - Phƣơng thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: sau khi mua hàng không đƣa về nhập kho mà bán thẳng cho bên mua. Phƣơng thức này cũng có hai Đặng Thị Vân Anh 2 KT 10-05 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán hình thức bán là bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp và bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng. Bán lẻ hàng hoá là hình thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu ding hoặc các tổ choc kinh tế. Có năm hình thức bán lẻ: bán lẻ thu tiền tập trung, bán lẻ thu tiền trực tiếp, bán lẻ tự phục vụ, bán trả góp và bán hàng tự động. 1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành phần nào, loại hình nào, loại hình sở hữu hay lĩnh vực hoạt động nào đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ khác nhau, trong đó kế toán đƣợc coi là một công cụ hữu hiệu.Đặc biệt trong nền kinh tế thị trƣờng,kế toán đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ đắc lực không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp cũng nhƣ đối với sự quản lý vĩ mô của nhà nƣớc.chính vì vậy kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau: Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có và tình hình biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa về số lƣợng, chất lƣợng và giá trị. - Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác doanh thu bán hàng và tình hình thanh toán của khách hàng. - Phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nƣớc và việc phân phối kết quả kinh doanh. - Cung cấp số liệu cho việc lập báo cáo tài chính định kỳ tiến hành phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến doanh thu và lợi nhuận. 1.2 KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI 1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán: 1.2.1.1 Giá vốn hàng bán và các phương pháp tính giá: * Giá vốn hàng bán: Trong quá trình sản xuất,kinh doanh muốn đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp thì phải quản lý chặt chẽ vốn kinh doanh, sử dụng hiệu quả nhất Đặng Thị Vân Anh 3 KT 10-05 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán nguồn vốn của doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp phải xác định đƣợc một cách chính xác nhất các khoản chi phí chi ra. Giá vốn hàng bán là một trong những khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giá vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ sản xuất bán ra trong kỳ. Muốn quản lý chặt chẽ và xác định đúng giá vốn thì trƣớc hết doanh nghiệp phải nắm vững đƣợc sự hình thành của giá vốn. Đối với sản phẩm giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm xuất kho hoặc hoàn thành giao bán ngay. Đối hàng hoá giá vốn hàng bán là trị giá mua thực tế của hàng xuất bán( bao gồm cả chi phí thu mua hàng hoá phân bổ cho hàng bán ra). * Các phương pháp tính giá mua hàng xuất bán: Để xác định giá vốn của hàng hoá xuất kho Doanh Nghiệp áp dụng một trong bốn phƣơng pháp sau: - Phƣơng pháp tính giá theo giá thực tế bình quân gia quyền. - Phƣơng pháp tính giá theo giá nhập trƣớc- xuất trƣớc. - Phƣơng pháp tính giá theo thực tế nhập sau- xuất trƣớc. - Phƣơng pháp tính giá theo thực tế đích danh. Phương pháp tính giá theo thực tế bình quân gia quyền: Trong Doanh Nghiệp Thƣơng Mại phƣơng pháp này đƣợc tính nhƣ Sau: Trị giá mua thực tế + hàng tồn đầu kỳ Trị giá mua thực tế hàng nhập trong kỳ Đơn giá bình quân = Số lƣợng hàng + tồn đầu kỳ Trị giá mua thực tế = hàng xuất trong kỳ Số lƣợng hàng nhập trong kỳ Số lƣợng hàng xuất kho x Đơn giá bình quân Phương pháp tính giá theo giá nhập trước- xuất trước(FiFo): Đặng Thị Vân Anh 4 KT 10-05 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán Theo phƣơng pháp này ngƣời ta giả định rằng lô hàng nào nhập trƣớc sẽ đƣợc ƣu tiên xuất trƣớc. Trị giá thực tế của hàng xuất kho sẽ đƣợc tính đúng theo trị giá của hàng nhập kho của những lô hàng ƣu tiên xuất trƣớc đó. Phương pháp tính giá theo giá thực tế nhập sau- xuất trước( LiFo): Theo phƣơng pháp này ngƣời ta giả định rằng lô hàng nào nhập sau cùng sẽ đƣợc ƣu tiên xuất trƣớc. Trƣớc hết phải xác định đƣợc đơn giá thực tế của từng lần nhập kho và giả thiết hàng nào nhập sau thì xuất trƣớc. Sau đó căn cứ vào số lƣợng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế của lần nhập sau cùng. Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Với phƣơng pháp này trị giá thực tế của hàng xuất kho đƣợc tính đúng theo trị giá nhập kho của lô hàng đƣợc xuất kho đó( xuất vào lô hàng nào tính theo giá của lô hàng đó). 1.2.1.2 Kế toán giá vốn hàng bán: *Tài Khoản sử dụng: TK 632 :” Giá vốn hàng bán” Kết cấu của TK632: Bên nợ: - Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. -Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vƣợt trên mức bình thƣờng và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không đƣợc tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn của hàng bán của kỳ kế toán. - Phản ánh khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thƣờng do trách nhiệm cá nhân gây ra. - Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế tạo TSCĐ vƣợt trên mức bình thƣờng không đƣợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng tự chế. - Phản ánh các khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã dự phòng năm trƣớc. Bên có: Đặng Thị Vân Anh 5 KT 10-05 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán - Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính(31/12)( khoản chênh lệch giữa số phải thu dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trƣớc). - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang TK911” Xác định kết quả kinh doanh” TK632” Giá vốn hàng bán “ không có số dƣ cuối kỳ. *Phương pháp kế toán: - Kế toán giá vốn hàng bán theo phƣơng pháp bán buôn qua kho theo hình thức bán hàng trực tiếp: * Khi xuất hàng hoá giao cho bên mua, đại diện bên mua ký nhận đầy đủ hàng hoá và thanh toán tiền hàng kế toán ghi nhận trị giá mua thực tế của hàng xuất bán là: Nợ TK 632- trị giá mua thực tế của hàng hoá Có TK 156(1561)- Trị giá mua thực tế của hàng bán * Khi phát sinh hàng hoá bị trả lại, kế toán phản ánh trị giá mua thực tế của hàng hoá bị trả lại là: Nợ TK 156(1)- Nhập kho hàng hoá Nợ TK 157- đang gửi tại kho ngƣời mua Có TK 632- ghi giảm giá vốn hàng bán cho bị trả lại - Kế toán giá vốn hàng bán theo phƣơng pháp bán buôn qua kho theo hình thức chuyển thẳng: * Khi xuất hàng chuyển cho bên mua, căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán ghi nhậ trị giá mua thực tế của hàng gửi bán đƣợc khách hàng chấp nhận: Nợ TK 632- Trị giá mua thực tế của hàng bán Có TK 157- Trị giá mua thực tế của hàng bán đƣợc chấp nhận *Trƣờng hợp hàng hoá chuyển bán và xác định là tiêu thụ phát sinh thiếu, tổn thất chƣa rõ nguyên nhân kế toán ghi nhận trị giá mua của hàng thiếu hụt: Nợ TK 138(1)- Trị giá hàng thiếu hụt chờ xử lý Đặng Thị Vân Anh 6 KT 10-05 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán Có TK 632- kết chuyển trị giá mua hàng thiếu hụt - Kế toán giá vốn hàng bán theo phƣơng pháp bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp : Căn cứ và hoá đơn giá trị gia tăng do bên bán chuyển giao kế toán tổng hợp giá thanh toán của hàng mua chuyển thẳng: Nợ TK 632- Trị giá mua thực tế của hàng mua chuyển thẳng Nợ TK 133(1)- Thuế GTGT đƣợc khấu trừ Có TK 111,112- Tổng giá thanh toán của hàng mua chuyển thẳng * Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán đƣợc phản ánh ở (phụ lục số 01) 1.2.2.3 Kế toán Doanh thu bán hàng: 1.2.2.1. Khái niệm doanh thu và phương pháp xác định doanh thu bán hàng: *Khái niệm: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế Doanh Nghiệp thu đƣợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thƣờng của Doanh nghiệp làm tăng vốn chủ sở hữu. Trong doanh nghiệp tuỳ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh mà doanh thu đƣợc chia thành: - Doanh thu bán hàng - Doanh thu cung cấp dịch vụ - Doanh thu từ hoạt động tài chính *Phương pháp xác định doanh thu bán hàng: Căn cứ vào phƣơng pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đƣợc xác định cụ thể nhƣ sau: - Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chƣa có thuế GTGT. - Đối với hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT). Đặng Thị Vân Anh 7 KT 10-05 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán - Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu. Trong doanh nghiệp thƣơng mại doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thƣờng đƣợc thực hiện cho riêng từng loại đó là: - Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá (DTBH). - Doanh thu cung cấp dịch vụ (DTCCDV). DTBH và CCDV = Khối lƣợng hàng x hoá tiêu thụ Giá bán đơn vị Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ. DTT về BH và CCDV = DTBH và CCDV - Các khoản giảm trừ DT 1.2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: *Các chứng từ và Tài Khoản sử dụng: Các chứng từ sử dụng: - Hoá đơn GTGT - Hoá đơn bán hàng - Bản thanh toán hàng đại lý, ký gửi - Thẻ quầy hàng - Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, séc, chuyển khoản... giấy báo có bản sao kê khai của Ngân Hàng. - Tờ khai thuế GTGT kèm bảng kê khai hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra. - Các chứng từ kế toán liên quan khác. * Tài Khoản sử dụng: TK511” Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Bên nợ: Đặng Thị Vân Anh 8 KT 10-05 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán - Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT pải nộp theo phƣơng pháp trực tiếp tính trên Doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ. - Các khoản ghi giảm Doanh thu bán hàng( chiết khấu thƣơng mại, giảm giá, hàng bán bị trả lại) - Kết chuyển Doanh thu bán hàng thuần sang TK911” xác định kết quả” TK511 không có số dƣ đầu kỳ. TK511 có 4 TK cấp 2 sau: - TK5111- Doanh thu bán hàng hoá - TK5112- Doanh thu bán thành phẩm - TK5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ - TK5114- Doanh thu trợ cấp trợ giá - TK5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản TK512” Doanh thu bán hàng nội bộ” TK512 có 3 TK cấp 2 sau: - TK5121- Doanh thu bán hàng hoá - TK5122- Doanh thu bán thành phẩm - TK5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ Ngoài ra còn các TK liên quan nhƣ: - TK3331(33311)- Thuế GTGT đầu ra - TK3387- Doanh thu chƣ thực hiện - TK111,112,131,334,431... * Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: - Kế toán doanh thu theo phƣơng pháp bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp . -Khi xuất hàng hoá giao cho bên mua, kế toá ghi nhận doanh thu: Nợ TK 111,112- Tổng giá thanh toán Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng chƣa thuế Có TK 333(1)- Thuế GTGT phải nộp - Cuối kỳ kinh doanh kết chuyển chiết khấu thƣơng mại: Đặng Thị Vân Anh 9 KT 10-05 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán Nợ TK 511- Ghi giảm doanh thu Có TK 521- kết chuyển chiết khấu thƣơng mại - Kết chuyển doanh thu bán hàng bị trả lại: Nợ TK 511- Ghi giảm Doanh thu Có TK 531- kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại Kế toán doanh thu theo phƣơng pháp bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Khi xuất hàng hoá chuyển cho bên mua, căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng kế toán ghi nhận doanh thu: Nợ TK 111,112- Tổng giá thanh toán Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng Có TK 333(1)- Thuế GTGT phải nộp *Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng được thể hiện ở (phụ lục số 02.) 1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ Doanh thu: *Tài Khoản sử dụng: - TK521” chiết khấu thƣơng mại” Bên nợ: Số chiết khấu thƣơng mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thƣơng mại sang TK511 Tài Khoản 521 không có số dƣ cuối kỳ. TK521 có 3 TK cấp 2: TK5211: chiết khấu hàng hoá TK5212: chiết khấu thành phẩm TK5213: chiết khấu dịch vụ - TK531” hàng bán bị trả lại” Bên nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho ngƣời mua hoặc trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã bán ra. Bên có: Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang TK511 hoặc TK512 TK531 không có số dƣ cuối kỳ. *Phương pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: Đặng Thị Vân Anh 10 KT 10-05 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán - Chiết khấu thƣơng mại phát sinh trong kỳ kế toán: Nợ TK 521- Chiết khấu thƣơng mại Nợ TK 3331- Thuế GTGT Có TK 111,112, 131 Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thƣơng mại sang doanh thu: Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 521- Chiết khấu thƣơnƣg mại - Kế toán hàng bán bị trả lại: Thanh toán với ngƣời mua về số hàng bán bị trả lại: Nếu nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ: Nợ TK 531- Hàng hoá bị trả lại Nợ TK 3331( thuế GTGT của hàng bán bị trả lại) Có TK 111,112,131 Nếu nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp: Nợ TK 531- Hàng bán bị trả lại Có TK 111,112,131 Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ giá trị hàng bán bị trả lại sang doanh thu: Nợ TK 511,512 Có TK 531 *Sơ đồ kế toán các khoản giản trừ DT Đƣợc thể hiện ở (phụ lục số 03) 1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng: *Khái niệm về chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ, lao vụ trong kỳ theo quy định của chế độ tài chính, bao gồm: tiền lƣơng nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí vật liệu bao bì, dụng cụ… *Tài khoản sử dụng. Đặng Thị Vân Anh 11 KT 10-05 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán TK 641: “ Chi phí bán hàng” dùng để tập hợp và kết chuyển các khoản chi phí thực tế trong kỳ liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp Tài khoản này có 7 tài khoản cấp 2: 1 - TK 641.1: “ Chi phí nhân viên” 2 - TK 641.2: “ Chi phí vật liệu bao bì” 3 - TK 641.3: “ Chi phí dụng cụ, đồ dùng” 4 - TK 641.4: “ Chi phí khấu hao TSCĐ” 5 - TK 641.5: “ Chi phí bảo hành” 6 - TK 641.7: “ Chi phí dịch vụ mua ngoài” 7 - TK 641.8: “ Chi phí bằng tiền khác” *Phương pháp kế toán: + Tiền lƣơngvà các khoản phải trích theo lƣơng của nhân viên bán hàng: Nợ TK 641- Chi phí bán hàng Có TK 334- Phải trả công nhân viên Có TK 338- Phải trả phải nộp khác + Chi phí dịch vụ mua ngoài nhƣ điện nƣớc, chi phí sử chữa TSCĐ của bộ phận bán hàng: Nợ TK 641- Chi phí bán hàng Nợ TK 133- Thuế GTGT đƣợc khấu trừ Có TK 111,112,331 Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng : Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 641- Chi phí bán hàng Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng đƣợc thể hiện ở phụ lục số 04 1.2.5 Kế toán chi phí quản lý Doanh Nghiệp: *Khái niệm về chi phí quản lý doanh nghiệp. Đặng Thị Vân Anh 12 KT 10-05 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán Là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng đƣợc cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. *Tài khoản sử dụng. TK 642: “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”(QLDN) dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp TK 642 cuối kỳ không có số dƣ và đƣợc chi tiết thành các tiểu khoản: - TK 642.1: “ Chi phí nhân viên quản lý” - TK 642.2: “ Chi phí vật liệu quản lý” - TK 642.3: “ Chi phí đồ dùng văn phòng” - TK 642.4: “ Chi phí khấu hao TSCĐ” - TK 642.5: “ Thuế, phí và lệ phí” - TK 642.6: “ Chi phí dự phòng” - TK 642.7: “ Chi phí dịch vụ mua ngoài” - TK 642.8: “ Chi phí bằng tiền khác” *Phương pháp kế toán: - Tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của bộ máy quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 642- Chi phí QLDN Có TK 334- Phải trả công nhân viên Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Nợ TK 642- Chi phí QLDN Nợ TK 133- Thuế GTGT đƣợc khấu trừ Có TK 331- PhảI trả ngƣời bán - Cuối kỳ kết chuyển chi phí QLDN: Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Đặng Thị Vân Anh 13 KT 10-05 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán Có TK 642- Chi phí QLDN Sơ đồ kế toán chi phí QLDN đƣợc thể hiện ở phụ lục số 05. 1.2.6 Kế toán xác định kết quả bán hàng: Kết quả bán hàng là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ thể hiện ở lãi hay lỗ về tiêu thụ hàng hoá và đƣợc xác định cụ thể nhƣ sau: Kết quả = DT Thuần về - Giá vốn hàng tiêu thụ BH và CCDV xuất bán Chi phí bán hàng chi phí quản lý DN Nếu kết quả dƣơng (+) thì có lãi và ngƣợc lại, nếu âm (-) thì doanh nghiệp bị lỗ. *Tài khoản sử dụng: TK911- xác định kết quả kinh doanh Kết cấu TK911: Bên nợ: - Trị giá vốn của hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ - Chi phí hoạt đọng tài chính và chi phí bất thƣờng - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh Nghiệp - Số lãi trƣớc Thuế của Doanh Nghiệp trong kỳ(kết chuyển) Bên có: - Doanh thu thuần của hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ - Thu nhập thuần hoạt động tài chính và thu nhập bất thƣờng - Giá vốn hàng hóa bị trả lại - Thực lỗ về hoạt động kinh doanh của Doanh Nghiệp trong kỳ TK911 không có số dƣ TK421- lãi chƣa phân phối Kết cấu của TK421 Bên nợ: Đặng Thị Vân Anh 14 KT 10-05 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán - Số lỗ về hoạt động kinh doanh của Doanh Nghiệp trong kỳ - Phân phối tiền lãi Bên có: - Số thực lãi về hoạt động kinh doanh của Doanh Nghiệp trong kỳ - Số lãi cấp dƣới nộp lên, số lỗ đƣợc cấp trên bù - Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh *Phương pháp kế toán: - Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh - Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632- Giá vốn hàng xuất bán - Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 641- Chi phí bán hàng - Cuối kỳ kết chuyển chi phí QLDN: Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 642- Chi phí QLDN - Nếu lãi kế toán ghi: Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 421- Lợi nhuận chƣa phân phối - Nếu lỗ ghi: Nợ TK 421- Lợi nhuận chƣa phân phối Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Sơ đồ kế toán đƣợc thể hiện ở phụ lục số 06. Đặng Thị Vân Anh 15 KT 10-05 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP ĐẦU TƢ XÂY DỰNG VA THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty : Công ty Cổ Phần Đầu Tƣ Xây Dựng và Thƣơng Mại Quốc Tế là một doanh nghiệp tƣ nhân, đƣợc sở kế hoạch và đầu tƣ thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 055919 ngày 09/02/1999. - Tên công ty: Công ty Cổ Phần Đầu Tƣ Xây Dựng và Thƣơng Mại Quốc Tế. - Tên đối ngoại: International investment constructions trading corp. - Tên viết tắt: ICT. - Trụ sở chính: lô 02-9A-Khu công nghiêp – Hai Bà Trƣng – Hà Nội. - Vốn điều lệ ban đầu: 2 tỷ đồng. Khi mới thành lập công ty gặp nhiều khó khăn, là công ty tƣ nhân với đội Đặng Thị Vân Anh 16 KT 10-05 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán ngũ cán bộ còn thiếu kinh nghiệm thị trƣờng, thị trƣờng tiêu thụ nhỏ hẹp, phạm vi hoạt động còn hạn chế. Cho đến nay, sau gần 10 năm đi vào hoạt động vƣợt qua bao khó khăn, thách thức công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tìm hƣớng khai thác và huy động vốn để phát triển mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh. +Vốn điều lệ tăng lên, hiện nay là: 351.643.500.000 đồng. + Trong 5 năm đầu, công ty đã đầu tƣ một trạm cung cấp nhựa đƣờng lỏng công suất 2000 tấn tại cảng X50 Hải Sơn - Đà Nẵng cùng dàn xe chuyên dụng trọng tải 16 tấn vận chuyển nhựa đƣờng lỏng tới chân công trình cho khách hàng miền trung và phía nam với giá hơn 1,5 triệu USD. + Đầu tƣ xây dựng 1 trạm cung ứng nhựa lỏng tại cảng Cái Lân - Quảng Ninh với công suất 2500 tấn cùng dàn xe ôtô chuyên dùng cung cấp hàng đến chân công trình phục vụ các đơn vị thi công ở phía bắc với trị giá đầu tƣ hơn 1triệu USD. + Công ty đã mở rộng đƣợc thị phần tiêu thụ của mình: nhựa đƣờng chiếm gần 32% tổng nhu cầu thị trƣờng nhựa đƣờng thùng, 20% tổng nhu cầu thị trƣờng nhựa đƣờng lỏng trong toàn quốc (số lƣợng nhựa đƣờng năm 2005: 30 nghìn tấn, 2006: 35 nghìn tấn). Máy nghiền sàng đá chiếm hơn 70% thị phần toàn quốc ( năm 2006: bán gần 30 máy nghiền sàng đá) 2.1.2 Chức năng của công ty: Ngành nghề chính của công ty là hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại, với mặt hàng chủ yếu là nhựa đƣờng, máy nghiền sàng đá. Ngoài ra Công ty cũng mua bán một số máy móc thiết bị khác nhƣng số lƣợng tiêu thụ rất nhỏ trong tổng giá trị hàng hoá tiêu thụ của Công ty. Công ty đang tập trung đầu tƣ vào 3 lĩnh vực chính là: + Lĩnh vực thƣơng mại: Nhập khẩu nhựa đƣờng, máy nghiền sàng đá, các loại thiết bị thi công công trình, phục vụ và cung cấp cho tất cả các đơn vị, doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng. + Lĩnh vực đầu tƣ: đầu tƣ hệ thống kho chứa, gia nhiệt, cung cấp vận chuyển nhựa đƣờng lỏng cố định trên bờ và các cảng biển. Đầu tƣ cho thuê máy, thiết bị thi công theo phƣơng thức trọn gói theo công trình. Đầu tƣ sản xuất, cung cấp vật Đặng Thị Vân Anh 17 KT 10-05 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán liệu nhƣ đá dăm và cát nhân tạo…. + Lĩnh vực xậy dựng: nhận thầu, hợp tác thi công, trực tiếp thi công các công trình giao thông, xây dựng dân dụng và xây dựng công nghiệp. Nhận thầu các công trình thuỷ điện. 2.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty: Sau nhiều năm hoạt động, từ một công ty nhỏ bé công ty cổ phần đầu tƣ xây dựng và thƣơng mại quốc tế đã vƣơn lên thành một công ty lớn mạnh, có chỗ đứng trên thị trƣờng. Có nhiều yếu tố đem đến sự thành công trong đó ba yếu tố cơ bản là con ngƣời – công nghệ và tài chính. Với công ty ICT mở rộng thị trƣờng là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong chiến lƣợc phát triển. Công ty nhập khẩu hàng hoá từ các nƣớc và luôn tìm cách tiếp cận tới các thị trƣờng tiêu thụ tiềm năng khắp cả nƣớc. Bên cạnh công tác thị trƣờng, nhằm kiểm soát chặt chẽ các hoạt động kinh doanh, công ty không ngừng nâng cao công tác quản lí kế hoặch tạo niềm tin cho khách hàng và các đối tác. Luôn luôn hoạt động với phƣơng châm : hình ảnh và uy tín công ty phải đƣợc xây dựng bằng những công việc đã làm. 2.1.4 Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Chỉ tiêu Mã năm 2006 năm 2007 % 178 887 247 267 929 106 + 49,7% 7 095 546 - số 1.Doanh thu bán hàng 01 2.Các khoản giảm trừ DT 02 3.Doanh thu thuần 10 178 887 247 260 833 560 + 45,8% 4.Giá vốn hàng bán 11 148 288 073 219 018 064 + 47,6% 7.Chi phí quản lý KD 22 24 567 557 32 783 768 + 33,4% 24 22 409 741 28 990 103 + 29,3% (22=24+25) 8.Chi phí bán hàng Đặng Thị Vân Anh 18 KT 10-05 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán 9.Chi phí quản lý DN 25 2 157 816 3 793 665 +75% 10.Chi phí tài chính 30 5 579 052 7 610 584 +36,4% 11Lợi nhuận thuần từ 31 452 565 1 421 143 +214% 32 616 994 1 353 117 +119% 15.Thuế TNDN phải nộp 51 172 758 378 873 +119% 16.Lợi nhuận sau thuế 60 444 236 974 244 +119% HĐKD 12.Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN(60=32-51) Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2006-2007 Đv:1000đồng) Nhận xét: Qua số liệu của những năm gần đây ta thấy chỉ tiêu của công ty đều tăng .Doanh thu năm 2007 tăng 45,8% đã thể hiện sự nỗ lực và cố gắng vƣợt bậc của công ty trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay.Doanh thu tăng là nguyên nhân chính làm cho công ty có lãi,chỉ tiêu lợi nhuận đạt đƣợc của năm 2007 so với 2006 tăng hơn gấp đôi 119%.Chính vì thế mà công ty không những góp phần cải thiện đời sống của nhân viên,giúp họ có thêm tinh thần hăng say trong công việc mà còn đóng góp vào ngân sách hà nƣớc một số tiền đáng kể theo mức lợi nhuận thu đƣợc. 2.1.5 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty. Tổ chức quản lý của công ty đƣợc thể hiện qua sơ đồ 1 (phần Phụ lục) Bộ máy công ty bao gồm: - Tổng giám đốc: là ngƣời đại diện tƣ cách pháp nhân của công ty, phụ trách tổng quát, giữ vai trò lãnh đạo chung của toàn công ty. Đồng thời chỉ đạo, điều hành trực tiếp các phòng ban, các chi nhánh, xí nghiệp; ra các quyết định hoạt động của công ty. - Phó tổng giám đốc kinh doanh: phụ trách phòng kinh doanh nhựa đƣờng và thiết bị máy móc. Tham mƣu cho tổng giám đốc công ty về hợp đồng kinh doanh, kí kết các hợp đồng kinh tế, chịu trách nhiệm tìm kiếm thị trƣờng. Đặng Thị Vân Anh 19 KT 10-05 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán - Phó tổng giám đốc kỹ thuật: trực tiếp làm giám đốc điều hành dự án, đƣợc tổng giám đốc công ty ủy quyền toàn bộ làm việc với chủ đầu tƣ, kỹ sƣ tƣ vấn tại hiện trƣờng. Chịu trách nhiệm về mọi mặt kỹ thuật, chất lƣợng tiến độ thanh toán hàng tháng với chủ công trình. - Trung tâm kinh doanh nhựa đƣờng: cung cấp nhựa đƣờng cho các công trình giao thông các tỉnh khu vực phía bắc, trung, nam. - Trung tâm kinh doanh thiết bị: cung cấp máy móc trang thiết bị cho các công trình có nhu cầu trên toàn quốc. - Phòng hành chính: quản lí về các mặt + Tổ chức nhân sự: tuyển dụng, đề bạt và giải quyết chính sách cho ngƣời lao động. + Công văn: soạn thảo, bổ sung, sửa đổi nội quy, qui chế hoạt động của công ty, quản lí con dấu, lƣu trữ giấy tờ. Phòng tài chính- kế toán: trực tiếp tham mƣu và cố vấn cho tổng giám đốc - về vấn đề tài chính của công ty, phụ trách một số công việc sau: + Lập và tổ chức thực hiện kế toán thống kê tài chính toàn công ty. + Xử lí các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 2.1.6 Một số đặc điểm chủ yếu về kế toán của công ty * Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty: +Kế toán trƣởng: Có nhiệm vụ quản lý, điều hành, bao quát chung toàn bộ công việc trong phòng, chịu trách nhiệm chung về toàn bộ công tác kế toán trong công ty + Phó phòng kế toán: làm tham mƣu cho kế toán trƣởng về hoạt động cuả phòng kế toán, phụ trách vấn đề công nợ. + Kế toán ngân hàng: chịu trách nhiệm riêng về hoạt động giao dịch với ngân hàng . Tổ chức mở L/C, mở bảo lãnh. + Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu, chi, tạm ứng; kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ + Kế toán tổng hợp: hàng tháng, hàng quý kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập Đặng Thị Vân Anh 20 KT 10-05
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan