Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng ở việt nam hiện nay. nguyên nhân...

Tài liệu Thực trạng kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng ở việt nam hiện nay. nguyên nhân và giải pháp

.PDF
108
853
76

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: THỰC TRẠNG KÊ KHAI VÀ NỘP THUẾ GTGT TẠI VIỆT NAM. NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hoài Anh Lớp : Anh 1 K41- KTNT Giáo viên hướng dẫn : THS.Ngô Quý Nhâm Hà Nội, 11/2006 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ............................ 4 I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG .......... 4 1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN THUẾ GTGT ..................................... 4 2. VAI TRÒ CỦA THUẾ GTGT ............................................................................... 4 II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ GTGT ............................................................ 8 III. HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ SỬ DỤNG TRONG THUẾ KÊ KHAI VÀ NỘP THUẾ GTGT ............................................................................................................. 13 1. KHÁI QUÁT VỀ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG........... 13 2. CÁC LOẠI HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ SỬ DỤNG TRONG KÊ KHAI VÀ NỘP THUẾ GTGT........................................................................................................... 14 IV. CÁC NGHIỆP VỤ LIÊN QUAN ĐẾN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ............... 16 1. ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ VÀ HOÀN THUẾ. 16 2. CÁC NGHIỆP VỤ KINH TẾ LIÊN QUAN ĐẾN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG .. 19 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG KÊ KHAI VÀ NỘP THUẾ GTGT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG NÀY .................................. 30 I. KHÁI QUÁT VỀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG LUẬT THUẾ GTGT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY....................................................................................................... 30 II. NHỮNG HÀNH VI GIAN LẬN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................................................................. 33 1. SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN KHỐNG.......................................................................... 34 2. LẬP HỒ SƠ XUẤT KHỐNG .............................................................................. 40 3. BÁN HÀNG KHÔNG LẬP HÓA ĐƠN, KHÔNG KÊ KHAI DOANH THU ...... 44 4. CÁC HÌNH THỨC GIAN LẬN KHÁC ............................................................... 45 III. NGUYÊN NHÂN CỦA TÌNH TRẠNG GIAN LẬN VÀ TRỐN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................ 47 1. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT CÓ NHIỀU BẤT CẬP ............................................. 47 2. TỔ CHỨC QUẢN LÝ VIỆC THỰC THI LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THIẾU HỢP LÝ ...................................................................................................... 57 3. THIẾU PHƢƠNG TIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRỢ GIÚP ...................... 60 3. Ý THỨC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÒN KÉM ................................................................................................................................ 61 Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay Nguyên nhân và giải pháp 4. SỰ THOÁI HÓA ĐẠO ĐỨC CỦA MỘT SỐ CÁN BỘ CHỨC NĂNG .............. 62 5. THÓI QUEN MUA HÀNG KHÔNG LẤY HOÁ ĐƠN CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG ..................................................................................................................... 62 CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TÌNH HÌNH GIAN LẬN VÀ TRỐN THUẾ GTGT............................................................................................................................. 65 I. CẢI CÁCH MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ... 65 1. CHUYỂN CÁC HỘ KINH DOANH CÓ QUY MÔ NHỎ SANG ÁP DỤNG HÌNH THỨC THU THUẾ ĐƠN GIẢN THEO TỶ LỆ % TRÊN DOANH THU NHƢ HẦU HẾT CÁC NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI ĐÃ THỰC HIỆN ........................................... 66 2. THU HẸP CÁC MỨC THUẾ SUẤT ................................................................... 67 3. LOẠI BỎ QUY ĐỊNH KHẤU TRỪ CHO CÁC LOẠI BẢNG KÊ ...................... 67 4. THU HẸP CÁC TRƢỜNG HỢP ĐƢỢC HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU ............................................................................ 68 5. KẾT HỢP CƠ CHẾ HOÀN TRƢỚC KIỂM SAU VÀ KIỂM TRƢỚC HOÀN SAU ................................................................................................................................ 68 6. KHUYẾN KHÍCH CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ CÁC DOANH NGHIỆP TỰ IN HÓA ĐƠN .................................................................................... 69 II. THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ KÊ KHAI, TỰ NỘP THUẾ .................................... 70 1. TÁC DỤNG CỦA VIỆC ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ TỰ KÊ KHAI VÀ TỰ NỘP THUẾ ................................................................................................................................ 71 2. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ KHAI, TỰ NỘP THUẾ ......... 72 III. ĐIỀU CHỈNH MỘT SỐ NỘI DUNG LUẬT DOANH NGHIỆP ..................... 77 1. XÁC ĐỊNH NHÂN THÂN CỦA NGƢỜI XIN GIẤY PHÉP THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP ................................................................................................... 78 2. .... PHẢI QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN CỦA NGƢỜI ĐIỀU HÀNH DOANH NGHIỆP (TUÂN THỦ PHÁP LUẬT,TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ,ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP) ..................................................................................................... 79 3. TĂNG CƢỜNG VAI TRÒ QUẢN LÝ CỦA CÁC CHI CỤC THUẾ ĐỊA PHƢƠNG ................................................................................................................ 79 IV. HIỆN ĐẠI HÓA PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN ........................................ 80 V. ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ......................................................................................................................... 81 VI. KẾT HỢP CHẶT CHẼ GIỮA CÁC BỘ, NGÀNH, CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG CÁC CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG .................... 83 Nguyễn Hoài Anh 1 A1 - K41 - KTNT Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay Nguyên nhân và giải pháp 1. CỤC THUẾ TỈNH, THÀNH PHỐ ................................................................... 83 2. CỤC HẢI QUAN............................................................................................. 84 3. SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƢ ............................................................................... 84 4. CÔNG AN THÀNH PHỐ ................................................................................ 84 5. VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN, TÒA ÁN NHÂN DÂN ................................. 84 6. CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC ..................................................... 85 7. ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC QUẬN, HUYỆN ................................................ 85 8. CÁC CƠ QUAN TUYÊN TRUYỀN ............................................................... 85 KẾT LUẬN .................................................................................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 88 PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 89 Nguyễn Hoài Anh 2 A1 - K41 - KTNT LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này, em xin đƣợc trân trọng gửi lời cảm ơn đến thầy Ngô Quý Nhâm, giáo viên hƣớng dẫn trực tiếp, đã tận tình giúp đỡ em trong việc biên tập nội dung và trình bày đề tài. Em cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng đã tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất và thời gian để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn các bạn lớp A1, K41, khoa KTNT, trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng đã giúp đỡ em tìm kiếm tài liệu và thu thập thông tin phục vụ cho việc thực hiện đề tài. Xin trân trọng cảm ơn! Nguyễn Hoài Anh Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay Nguyên nhân và giải pháp LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Từ nhiều năm nay, thuế đã trở thành nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nƣớc. Cùng với sự phát triển và tiến bộ xã hội, các sắc thuế ngày càng đa dạng và hợp lý hơn nhằm tạo ra sự công bằng xã hội và tăng thu cho ngân sách quốc gia. Một trong những sắc thuế tiến bộ đƣợc đa số các quốc gia trên thế giới áp dụng đó là thuế GTGT. Thuế GTGT đƣợc phát hiện lần đầu tiên bởi một ngƣời Đức nhƣng lại đƣợc chính thức áp dụng đầu tiên ở nƣớc Pháp và nhanh chóng trở thành sắc thuế phổ biến ở nhiều nƣớc trên thế giới. Cho đến nay, có hơn 100 nƣớc áp dụng thuế GTGT, chủ yếu là các nƣớc ở Châu Âu, Châu Phi và một số nƣớc ở Châu Á, trong đó có Việt Nam ( cho đến nay Mỹ vẫn chƣa áp dụng loại thuế này). Năm 1993, thuế GTGT đã đƣợc áp dụng thí điểm ở Việt Nam tại 11 doanh nghiệp nhà nƣớc trong 3 lĩnh vực là dệt, sản xuất đƣờng, xi măng. Ngày 10/5/1997 quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 11 đã thông qua Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 và luật này đã chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/1999. Từ đó cho đến nay, chính phủ đã nhiều lần ban hành các thông tƣ, nghị định… hƣớng dẫn áp dụng luật thuế GTGT và luật sửa đổi luật thuế GTGT để điều chỉnh Luật thuế GTGT kip thời với những biến động của tình hình kinh tế xã hội Việt Nam. Thuế GTGT từ khi ra đời đến nay đã khẳng định ví trí quan trọng của nó. Ở Việt Nam, thuế GTGT là sắc thuế mang lại nguồn thu lớn nhất cho ngân sách nhà nƣớc. Hàng năm, thuế GTGT đóng góp khoảng gần 20% vào tổng thu ngân sách nhà nƣớc. Dù cho hiệu quả mà thuế GTGT mang lại là không thể phủ nhận,thì sắc thuế này vẫn đang bộc lộ nhiều điểm thiếu sót. Các doanh nghiệp đã lợi dụng các thiếu sót này để thực hiện các hành vi gian lận trốn thuế gây thất thoát rất lớn cho ngân sách nhà nƣớc. Những thủ đoạn mà các doanh nghiệp áp dụng để thực hiện hành vi gian lận ngày càng tinh vi và ngày càng diễn ra với quy mô lớn hơn khiến cho các cơ quan chức năng rất khó kiểm soát. Các vụ án liên quan đến gian lận và trốn thuế Nguyễn Hoài Anh 1 A1 - K41 - KTNT Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay Nguyên nhân và giải pháp GTGT đƣợc phát hiện ngày càng nghiêm trọng, trong đó có những vụ án gây thất thoát cho ngân sách nhà nƣớc hàng trăm tỷ đồng. Việc gian lận và trốn thuế GTGT đang trở thành vấn nạn của xã hội và vấn đề này cần sớm đƣợc giải quyết triệt để. Đặc biệt là trong tình hình hiện nay khi Việt Nam sắp trở thành thành viên của Tổ chức thƣơng mại thế giới WTO thì việc giải quyết triệt để hiện tƣợng gian lận và trốn thuế của các doanh nghiệp là hết sức cần thiết và cần phải làm càng sớm càng tốt. Vì vậy ngƣời viết đã lựa chọn đề tài “Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT tại Việt Nam. Nguyên nhân và giải pháp” để làm khoá luận tốt nghiệp. Mục đích nghiên cứu Mục đích của bài nghiên cứu này là nhằm đánh giá thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay và tìm ra nguyên nhân của những bất cập trong hệ thống chính sách quản lý thuế GTGT hiện nay. Từ đó, ngƣời viết đƣa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả thực thi Luật thuế GTGT tại Việt Nam và hƣớng tới hoàn thiện hệ thống Thuế nói chung của Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu Để thực hiện bài nghiên cứu này đƣợc tổng quát, ngƣời viết đã sƣu tập các thông tin, số liệu về các doanh nghiệp, cơ quan thuế trên cả nƣớc thông qua các kênh thông tin đại chúng. Nhƣng vì điều kiện và thời gian có hạn nên ngƣời viết chỉ trực tiếp phỏng vấn , xin thông tin trực tiếp ở các doanh nghiệp tại Hà Nội và một số doanh nghiệp ở các tỉnh lân cận. Phương pháp nghiên cứu Thực hiện bài nghiên cứu này ngƣời viết đã sử dụng kết hợp hai nguồn thông tin chủ yếu là nguồn thông tin sơ cấp bao gồm các thông tin thu thập đƣợc thông qua phỏng vấn, khảo sát thực tế và nguồn thông tin thứ cấp bao gồm các thông tin thu thập từ các bài nghiên cứu, báo cáo khác và các đánh giá, phân tích của chính ngƣời viết bài này. Để đảm bảo tính khách quan và tổng quát của bài viết, ngƣời viết đã Nguyễn Hoài Anh 2 A1 - K41 - KTNT Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay Nguyên nhân và giải pháp thu thập thông tin và đánh giá, nhìn nhận vấn đề trên các phƣơng diện và gốc độ khác nhau. Trƣớc hết là thu thập thông tin trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ báo chí, truyền hình, internet…Đồng thời phỏng vấn một số đại diện của cơ quan thuế và nghiên cứu các báo cáo của cơ quan thuế để nhìn nhận vấn đề trên phƣơng diện nhà nƣớc. Song việc đứng trên lập trƣờng quan điểm của các doanh nghiệp để nghiên cứu cũng hết sức quan trọng, vì thế ngƣời viết cũng đã phỏng vấn, tìm hiểu một số doanh nghiệp để làm cho bài viết tổng quát hơn. Bố cục của bài viết này bao gồm ba chương: Chương I: Lý luận chung về thuế Giá trị gia tăng Chương II: Thực trạng kê khai và nộp thuế Giá trị gia tăng tại Việt Nam và nguyên nhân của thực trạng này. Chương III: Giải pháp hạn chế tình trạng gian lận và trốn thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam. Trong đó, chƣơng I sẽ tập trung vào những cơ sở lý luận chung liên quan đến thuế GTGT bao gồm các khái niệm, định nghĩa, nội dung, đặc điểm, phân loại…liên quan đến thuế GTGT. Chƣơng II là những vấn đề thực tiễn đƣợc thu thập để làm rõ vấn đề nghiên cứu đồng thời phân tích để đánh giá thực tiễn đó; chƣơng II cũng đi vào nghiên cứu nguyên nhân của những bất cập đang tồn tại trong việc thực thi Luật thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay. Chƣơng III, ngƣời viết sẽ đƣa ra các giải pháp tối ƣu và khả thi nhất để có thể giải quyết các bất cập đang tồn tại. Do thời gian và điều kiện nghiên cứu có hạn nên bài viết này chắc hẳn không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các độc giả. Xin chân thành cảm ơn! Nguyễn Hoài Anh 3 A1 - K41 - KTNT Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay Nguyên nhân và giải pháp CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Trong chƣơng 1 này, ngƣời viết xin đƣợc giới thiệu những nét khái quát nhất về thuế giá trị gia tăng, luật thuế giá trị gia tăng và các khái niệm liên quan để ngƣời đọc có những hình dung tổng quát nhất về thuế giá trị gia tăng trƣớc khi đi vào xem xét thực trạng thực thi Luật thuế GTGT áp dụng ở Việt Nam hiện nay đƣợc giới thiệu ở các chƣơng sau. I. Một số khái niệm và vai trò của thuế giá trị gia tăng Phần này sẽ giới thiệu với bạn đọc những khái niệm liên quan đến thuế giá trị gia tăng và những vai trò của thuế giá trị gia tăng trong lƣu thông hàng hóa và trong việc quản lý nhà nƣớc về kinh tế. 1. Một số khái niệm liên quan đến thuế GTGT Để tìm hiểu về thuế giá trị gia tăng, trƣớc hết phải xem xét đến các khái niệm cơ bản liên quan đến thuế GTGT để từ đó có những hình dung cơ bản về thuế giá trị gia tăng. Trƣớc hết là khái niệm về “Giá trị gia tăng”: GTGT là giá trị tăng thêm với một sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ do cơ sở sản xuất, chế biến, bán buôn, bán lẻ hay dịch vụ tác động vào nguyên vật liệu đầu vào hay hàng hoá mua vào làm cho giá trị của chúng tăng thêm. Từ khái niệm về giá trị gia tăng, ta có khái niệm về “thuế GTGT”:Thuế giá trị gia tăng là khoản thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng. 2. Vai trò của thuế GTGT  Vai trò của thuế GTGT trong lưu thông hàng hoá Thuế GTGT ra đời đã giải quyết đƣợc những vấn đề mà các sắc thuế trƣớc đó không giải quyết đƣợc, trong đó có vấn đề thuế đánh chồng lên thuế. Trƣớc khi thuế GTGT ra đời, ở Việt Nam áp dụng luật thuế doanh thu. Luật thuế doanh thu quy định doanh thu phát sinh là cơ sở để thực hiện chế độ thu nộp thuế. Vì vậy nhà nƣớc Nguyễn Hoài Anh 4 A1 - K41 - KTNT Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay Nguyên nhân và giải pháp đánh thuế trên toàn bộ doanh thu phát sinh của sản phẩm qua mỗi lần chuyển dịch từ khâu sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng. Qua mỗi khâu giá của hàng hoá, dịch vụ bán ra lại phải cộng thêm phần thuế phải nộp. Nhƣ vậy, thuế đánh ở khâu sau là đánh cả vào phần thuế đã đánh vào khâu trƣớc. Kết quả là các hàng hoá, dịch vụ luân chuyển qua càng nhiều khâu thì càng chịu nhiều thuế và tăng thu thuế cho ngân sách nhà nƣớc. Việc đánh thuế nhƣ vậy là bất hợp lý, tác động tiêu cực đến sản xuất và lƣu thông hàng hoá. Thuế GTGT ra đời đã giải quyết đƣợc vấn đề này vì nhà nƣớc chỉ đánh thuế đối với phần giá trị tăng thêm của sản phẩm ở từng khâu sản xuất, lƣu thông mà không thu thuế đối với toàn bộ doanh thu phát sinh nhƣ quy định đối với thuế doanh thu. Với cách thu thuế nhƣ vậy, nếu không có những biến động về tài chính, tiền tệ, sản xuất và lƣu thông giảm sút, yếu kém, kinh tế suy thoái và các nguyên nhân khác tác động thì việc áp dụng thuế GTGT thay cho thuế doanh thu sẽ không ảnh hƣởng đến giá cả các sản phẩm tiêu dùng mà còn làm cho giá cả hàng hoá, dịch vụ hợp lý hơn, chính xác hơn. Theo nghiên cứu và thống kê của ngân hàng thế giới (WB) và quỹ tiền tệ thế giới (IMF) thì phần lớn các nƣớc trong đó có cả Việt Nam sau khi áp dụng thuế GTGT, giá cả hàng hoá, dịch vụ đều không thay đổi hay chỉ thay đổi một tỉ lệ không đáng kể và mức sản xuất của các doanh nghiệp, mức tiêu dùng của dân chúng không giảm sút hoặc có giảm sút thì cũng giảm sút với một tỉ lệ không đáng kể trong thời gian đầu, ngay cả khi tăng thuế suất thuế GTGT đối với một số mặt hàng trong định kỳ điều chỉnh. Nhƣ vậy, thuế GTGT không phải là nhân tố gây ra lạm phát, gây khó khăn, trở ngại cho việc phát triển sản xuất, lƣu thông hàng hoá mà trái lại, việc áp dụng thuế GTGT đã góp phần ổn định giá cả, mở rộng lƣu thông hàng hoá, từ đó góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu. Sở dĩ, thuế GTGT mang lại hiệu quả nhƣ vậy là do thuế GTGT đã giải quyết đƣợc tình trạng thuế đánh chồng lên thuế, đảm bảo đƣợc công bằng cho những nhà sản xuất, giới kinh doanh và ngƣời tiêu dùng.  Vai trò của thuế GTGT trong quản lý nhà nước về kinh tế Nguyễn Hoài Anh 5 A1 - K41 - KTNT Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay Nguyên nhân và giải pháp Một trong những đặc trƣng của thuế là tính chất giai cấp. Thuế mang bản chất giai cấp. Bản chất giai cấp của nhà nƣớc quyết định bản chất của thuế vì thuế là một công cụ quản lý của giai cấp thống trị. Giai cấp thống trị sẽ đặt ra những quy định về thuế nhƣ thế nào để phục vụ cho lợi ích của giai cấp họ một cách triệt để nhất. Nền kinh tế nƣớc ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc. Do đó thuế GTGT có vai trò rất quan trọng và đƣợc thể hiện thông qua các quy định của Luật pháp. Trƣớc hết, thuế GTGT thuộc loại thuế gián thu và đƣợc áp dụng rộng rãi đối với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ, nên tạo đƣợc nguồn thu lớn và tƣơng đối ổn định cho ngân sách nhà nƣớc. Thứ hai, thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc dịch vụ nên không phải đi sâu xem xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức quản lý thu tƣơng đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu. Cũng nhƣ các loại thuế gián thu khác, ngƣời nộp thuế và ngƣời chịu thuế khác nhau nên việc nộp thuế chủ động hơn, tự giác hơn vì họ chỉ là ngƣời nộp thuế hộ cho ngƣời tiêu dùng ở khâu sau. Chỉ có ngƣời tiêu dùng cuối cùng là ngƣời chịu thuế nhƣng thuế GTGT thể hiện dƣới dạng một chi phí ẩn trong giá của hàng hoá, dịch vụ. Do vậy, chính ngƣời tiêu dùng cuối cùng cũng chấp nhận nó một cách dễ dàng hơn, thuế GTGT nhƣ một yếu tố cấu thành giá cuả sản phẩm. Thứ ba, đối với hàng xuất khẩu không những không nộp thuế GTGT mà còn đƣợc khấu trừ hoặc đƣợc hoàn lại số thuế GTGT đầu vào nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm xuất khẩu. Từ đó, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện nâng cao sức cạnh tranh hàng xuất khẩu của Việt Nam trên thị trƣờng thế giới. Chính sách về thuế GTGT nhƣ vậy đã khuyến khích các doanh nghiệp trong nƣớc đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu. Ngoài ra, thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa. Bằng công cụ thuế GTGT, nhà nƣớc có thể điều tiết nền kinh tế phát triển theo định hƣớng mong muốn. Cụ thể, mặt hàng nào trong nƣớc chƣa sản xuất, không có khả năng sản xuất hoặc sản Nguyễn Hoài Anh 6 A1 - K41 - KTNT Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay Nguyên nhân và giải pháp xuất không đủ thì sẽ đƣợc áp mức thuế suất thuế nhập khẩu và thuế GTGT thấp. Ngƣợc lại, mặt hàng nào nhà nƣớc cần hạn chế nhập khẩu thì sẽ áp mức thuế suất cao. Tiếp theo, vai trò thứ năm của thuế GTGT là tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc khấu trừ thuế GTGT đƣợc thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã thúc đẩy ngƣời mua phải đòi hỏi ngƣời bán xuất hoá đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt động mua bán, khắc phục đƣợc tình trạng thông đồng giữa ngƣời mua và ngƣời bán để trốn lậu thuế. Tuy nhiên, ở khâu bán lẻ thƣờng xảy ra tình trạng trốn lậu thuế. Ngƣời tiêu dùng không cần đòi hỏi hoá đơn, vì đối với họ không còn xảy ra việc khấu trừ thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ cuối cùng, giá trị tăng thêm thƣờng không lớn, vì thế mà nếu có thất thoát ở khâu này thì số thuế cũng không nhiều. Thứ sáu, thuế GTGT có ít mức thuế suất (ở Việt Nam hiện nay đang áp dụng 3 mức thuế suất ) nên bảo đảm sự đơn giản, rõ ràng. Với ít mức thuế suất, loại thuế này mang tính trung lập, vì về cơ bản sắc thuế này không can thiệp vào mục tiêu khuyến khích hay hạn chế sản xuất, kinh doanh dịch vụ, tiêu dùng, theo ngành nghề cụ thể không gây phức tạp trong việc xem xét từng mặt hàng,ngành nghề có thuế suất chênh lệch nhau nhiều. Hơn nữa, thuế GTGT nâng cao đƣợc tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của ngƣời nộp thuế. Thông thƣờng, trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ quan thuế tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tính thuế, kê khai và nộp thuế. Từ đó, tạo tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp thƣơng, thoả thuận về mức doanh thu, mƣc thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế GTGT cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc mọi ngƣời mua, ngƣời bán phải nộp và lƣu trừ chứng từ, hoá đơn đầy đủ nên việc thu thuế tƣơng đối sát với hoạt động kinh doanh nên tập trung đƣợc nguồn thu thuế GTGT vào ngân sách nhà nƣớc ngày từ khâu sản xuất. Hơn nữa, thu thuế ở khâu sau còn kiểm tra đƣợc việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trƣớc nên hạn chế thất thu về thuế. Thuế GTGT còn có vai trò tăng cƣờng công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ; việc tính thuế đầu ra đƣợc khấu trừ số thuế đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy cả ngƣời mua và ngƣời bán cùng Nguyễn Hoài Anh 7 A1 - K41 - KTNT Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay Nguyên nhân và giải pháp thực hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ vì việc mua hàng lấy hóa đơn và kê khai hoá đơn đúng đắn vừa là trách nhiệm vừa là nghĩa vụ của họ. Thứ chín, việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện đại hoá, chuyên môn hoá sản xuất, tăng cƣờng đầu tƣ mua sắm trang thiết bị mới để hạ giá thành sản phẩm. Khi mua trang thiết bị máy móc sản xuất và nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT, doanh nghiệp sẽ đƣợc khấu trừ số thuế GTGT đầu vào này khi quyết toán thuế với cơ quan nhà nƣớc. Từ đó, doanh nghiệp nâng cao đƣợc nâng suất lao động, hạ đƣợc giá thành sản phẩm để tăng năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng. Cuối cùng, thuế GTGT đƣợc ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung một số loại thuế khác nhƣ thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu…góp phần làm cho hệ thống chính sách thuế của Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp với sự vận động và phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, tƣơng đồng với hệ thống thuế trong khu vực và trên thế giới, góp phần đẩy mạnh việc mở rộng hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam. Nhìn chung, trong các loại thuế gián thu, thuế GTGT đƣợc coi là phƣơng pháp thu tiến bộ hiện nay, đƣợc đánh giá cao do đạt đƣợc các mục tiêu lớn của chính sách thuế, nhƣ tạo đƣợc nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nƣớc, đơn giản, trung lập…Tuy nhiên, trong thời gian đầu áp dụng thuế GTGT đã phát sinh một số khó khăn, vƣớng mắc và nhà nƣớc ta đã từng bƣớc tháo gỡ những khó khăn đó trong quá trình thực hiện Luật thuế GTGT. (1) II. Nội dung cơ bản của thuế GTGT Thuế GTGT cũng nhƣ tất cả các sắc thuế khác cũng đều có những nội dung cơ bản bao gồm: đối tƣợng nộp thuế, đối tƣợng chịu thuế, đối tƣợng không thuộc diện chịu thuế, nguyên tắc tính thuế,…Mỗi sắc thuế khác nhau với những mục đích khác nhau sẽ quy định những nội dung này khác nhau nhằm đạt đƣợc mục đích cuối cùng là quản lý nền kinh tế vĩ mô theo một quy định chung. Luật thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay quy định những nội dung này cụ thể nhƣ sau: Trước hết là quy định về đối tượng nộp thuế: Đối tƣợng nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là cơ sở Nguyễn Hoài Anh 8 A1 - K41 - KTNT Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay Nguyên nhân và giải pháp kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là ngƣời nhập khẩu) thuộc mọi thành phần kinh tế. Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam . Luật thuế GTGT còn quy định về đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT: là những đối tƣợng đƣợc nhà nƣớc quy định cụ thể là không thuộc đối tƣợng chịu thuế giá trị gia tăng. Những đối tƣợng này không phải kê khai, nộp thuế GTGT và không đƣợc khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào. Các nguyên tắc tính thuế cũng nằm trong nội dung của Luật thuế GTGT. Các nguyên tắc tính thuế GTGT đƣợc quy định cụ thể:  Thuế suất đƣợc áp dụng thống nhất cho từng mặt hàng sản xuất trong nƣớc, nhập khẩu hay bán lẻ, bán buôn.  Thuế đƣợc tính trên giá bán (hoặc giá dịch vụ) không có thuế GTGT.  Thuế tính ở khâu sau đƣợc khấu trừ số thuế đã nộp ở khâu trƣớc, nhƣng phải căn cứ vào hoá đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lý. Giá tính thuế GTGT là một nội dung quan trọng của Luật thuế GTGT. Giá tính thuế đƣợc quy định cụ thể cho từng trƣờng hợp: Đối với hàng hoá, dịch vụ thông thƣờng, giá tính thuế GTGT là giá bán chƣa có thuế GTGT. Đối với hàng hoá, dịch vụ mà giá bán đã có thuế GTGT (là những hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù đƣợc dùng loại chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT). Giá tính thuế GTGT đƣợc tính theo công thức sau: Giá tính Giá bán = thuế GTGT 1 + t(%) Đối với hàng hoá nhập khẩu, giá tính thuế GTGT là giá NK (CIF) + thuế NK. Trƣờng hợp hàng bán theo phƣơng thức trả góp hoặc trả chậm, giá tính thuế GTGT đƣợc tính nhƣ trong trƣờng hợp hàng bán trả tiền một lần không bao gồm tiền lãi trả góp. Nguyễn Hoài Anh 9 A1 - K41 - KTNT Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay Nguyên nhân và giải pháp Đối với trƣờng hợp hàng gia công, giá tính thuế là giá gia công chƣa có thuế GTGT bao gồm: tiền công, nhiên liệu, nhân lực, vật liệu phụ và chi phí khác để gia công. Giá tính thuế đối với đại lý hƣởng hoa hồng đƣợc trên hoa hồng đƣợc hƣởng. Trong hoạt động cho thuê tài sản (không phân biệt tài sản và hình thức cho thuê), giá tính thuế là tiền thuê từng kì. Nếu cho thuê trong nhiều kì mà tiền thuê trả từng kì hoặc trả trƣớc cho nhiều kỳ thì giá tính thuế GTGT là số tiền thuê đã trả. Giá tính thuế còn bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm mà đơn vị cho thuê đƣợc hƣởng. Nếu cho thuê trong nhiều kỳ mà tiền thuê trả từng kỳ hoặc trả trƣớc. Đối với hàng NK chịu thuế TTĐB: Giá tính thuế GTGT = Giá NK + thuế NK + thuế TTĐB Giá tính thuế GTGT cho hàng hoá, dịch vụ sản xuất trong nƣớc chịu thuế TTĐB là giá bán đã có thuế TTĐB nhƣng chƣa có thuế GTGT. Trƣờng hợp hàng hoá, dịch vụ là quà tặng, biếu, trao đổi nội bộ, không có hoá đơn, giá tính thuế GTGT là giá xuất bán thông thƣờng tại thời điểm làm quà tặng, quà biếu. Đối với hoạt động xây dựng và lắp đặt, giá tính thuế GTGT là giá xây dựng lắp đặt chƣa có thuế GTGT. Trƣờng hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo tiến độ thì giá tính thuế là giá thanh toán từng hạng mục công trình hoặc phần việc hoàn thành, bàn giao. Nếu dịch vụ do phía nƣớc ngoài cung cấp cho các đối tƣợng tiêu dùng ở Việt Nam: thì giá chƣa có thuế GTGT đƣợc xác định theo hợp đồng, trƣờng hợp hợp đồng lại không xác định cụ thể số thuế GTGT phải nộp thì giá tính thuế GTGT là giá dịch vụ mà phía Việt Nam phải trả cho phía nƣớc ngoài. Thuế suất thuế GTGT: giống nhƣ tất cả các sắc thuế khác, một nội dung rất quan trọng của thuế GTGT là thuế suất thuế GTGT. Trƣớc đây luật thuế GTGT quy định 4 mức thuế suất là 0%, 5%, 10% và 20%, nhƣng hiện nay nhà nƣớc quy định chỉ còn 3 mức thuế suất thuế GTGT là 0%, 5% và 10% nhằm đơn giản hóa công tác thu thuế. (2) Nguyễn Hoài Anh 10 A1 - K41 - KTNT Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay Nguyên nhân và giải pháp Đến năm 2008 sẽ hoàn thiện hệ thống quản lý thuế GTGT theo hƣớng giảm bớt số lƣợng nhóm hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế tạo điều kiện cho việc tính thuế, khấu trừ thuế đƣợc liên hoàn giữa các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh; áp dụng một mức thuế suất để đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế và đơn giản trong việc tính thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ; hoàn thiện phƣơng pháp tính thuế, tiến tới xác định ngƣỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng để thực hiện một phƣơng pháp tính thuế khấu trừ, phù hợp với thông lệ quốc tế. Phương pháp tính thuế: Để xác định đƣợc thuế GTGT phải nộp thì cần phải biết phƣơng pháp tính thuế. Thuế GTGT mà các đơn vị kinh doanh phải nộp đƣợc tính dựa trên một trong hai phƣơng pháp sau:  Phƣơng pháp khấu trừ: đƣợc sử dụng phổ biến hiện nay. Theo phƣơng pháp này: Thuế GTGT đầu ra = Thuế GTGT đầu vào = Giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa dịch vụ và chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá NK Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ theo quy định cụ thể: Thứ nhất, chỉ đƣợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá dịch vụ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chƣa thuế GTGT. Thứ hai, thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phát sinh mua vào trong tháng nào thì đƣợc khấu trừ toàn bộ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó không phân biệt đã xuất dùng hay chƣa. Trong quá trình thực thi Luật thuế GTGT, đặc biệt là bộ phận kế toán của các doanh nghiệp cũng cần phải lưu ý đến những điểm quan trọng sau: Nguyễn Hoài Anh 11 A1 - K41 - KTNT Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay Nguyên nhân và giải pháp  Nếu số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ đƣợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào bằng thuế GTGT đầu ra của tháng đó. Số thuế GTGT đầu vào còn lại đƣợc khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau (hoặc đƣợc xem xét hoàn thuế theo quy định).  Trƣờng hợp hàng hóa dịch vụ mua vào đồng thời dùng để sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT, thì số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ là số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng để sản xuất kinh doanh dịch vụ, hàng hoá chịu thuế GTGT. Nếu không hạch toán riêng đƣợc thuế đầu vào cho từng loại thì thuế GTGT đƣợc khấu trừ theo tỷ lệ (%) trên doanh số bán ra của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng hàng hoá, dịch vụ bán ra trong tháng của cả 2 loại hàng hoá dịch vụ.  Trƣờng hợp số thuế GTGT không đƣợc khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào giá vốn hàng hoá bán ra trong kỳ tƣơng ứng với doanh thu trong kỳ, số còn lại tính vào giá vốn hàng bán của kỳ sau.  Trƣờng hợp cơ sở sản xuất chế biến, mua nguyên liệu là nông, lâm, thuỷ sản chƣa qua chế biến của ngƣời sản xuất bán ra không có hoá đơn thì sẽ đƣợc khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ (%) trên giá trị hàng hóa mua vào. Điều này không áp dụng đối với trƣờng hợp các sản phẩm này đƣợc làm nguyên liệu để sản xuất, chế biến hàng XK.  Trƣờng hợp cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ dùng vào hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tƣợng không chịu thuế GTGT (hoạt động sự nghiệp, dự án, hoạt động văn hoá…) thì số thuế GTGT đầu vào đƣợc tính vào giá trị vật tƣ, hàng hoá, dịch vụ mua vào.  Phƣơng pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng Theo phƣơng pháp này: Số thuế GTGT Nguyễn Hoài Anh = GTGT của hàng hoá 12 x Thuế suất GTGT của A1 - K41 - KTNT Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay Nguyên nhân và giải pháp phải nộp GTGT của dịch vụ chịu thuế Giá thanh toán = hàng hoá, dịch vụ đó _ Giá thanh toán của hàng hoá hàng hoá, dịch vụ hàng hoá, dvụ bán ra dịch vụ mua vào tƣơng ứng Trong đó: Giá của hàng hoá, dịch vụ bán ra: là giá bán thực tế bên mua phải thanh toán cho ngƣời bán, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên mua phải trả. Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng: xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào (giá mua bao gồm cả thuế GTGT) mà cơ sở sản xuất kinh doanh đã với những đối tƣợng nộp thuế:  Không thực hiện hoặc thực hiên không đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ.  Không kê khai hoặc quá thời hạn quy định nộp tờ khai đã đƣợc thông báo nhƣng vẫn không thực hiện đúng; đã nộp tờ khai thuế nhƣng kê khai không đúng các căn cứ để xác định thuế GTGT.  Từ chối việc xuất trình sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan tới việc tính thuế GTGT.  Kinh doanh không có đăng ký kinh doanh mà bị phát hiện. Trong các trƣờng hợp trên, cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu điều tra về tình hình hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh hoặc căn cứ vào số thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, có quy mô kinh doanh tƣơng đƣơng để ấn định số thuế phải nộp. III. Hoá đơn, chứng từ sử dụng trong thuế kê khai và nộp thuế GTGT Trong nền kinh tế thị trƣờng, các hoạt động kinh tế diễn ra thƣờng xuyên liên tục thông qua việc trao đổi, mua bán hàng hoá, dịch vụ. Tờ hoá đơn đóng vai trò rất quan trọng, không thể thiếu trong các giao dịch này. 1. Khái quát về hoá đơn, chứng từ thuế giá trị gia tăng Nguyễn Hoài Anh 13 A1 - K41 - KTNT Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay Nguyên nhân và giải pháp Theo cách quy định về thuế GTGT của nhà nƣớc nhƣ hiện nay thì thuế GTGT đƣợc quản lý trực tiếp và chủ yếu qua hoá đơn. Mọi thông tin về bên mua, bên bán, doanh thu và số thuế GTGT phải nộp đều đƣợc thể hiện trên hoá đơn. Trên nhiều góc độ khác nhau, hoá đơn đƣợc nhìn nhận một cách rất khái quát. Trƣớc hết hoá đơn là một bộ phận của ấn chỉ thuế đƣợc in theo chỉ định tại các luật thuế, pháp lệnh thuế và các văn bản pháp quy dùng để quản lý thu thuế cho ngân sách nhà nƣớc. Trong giao dịch, hoá đơn đƣợc sử dụng để mua bán hàng hoá - dịch vụ, là chứng từ để đảm bảo chất lƣợng hàng hoá - dịch vụ và bảo hành hàng hoá. Trong quan hệ thanh toán, hoá đơn đƣợc dùng để thanh quyết toán tài chính khi mua hàng cho công ty, cơ quan, tập thể… Hoá đơn cũng là chứng từ để thu tiền bán hàng và thể hiện doanh số của nội bộ một doanh nghiệp. Trong mối quan hệ giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp thì hoá đơn là chứng từ cơ sở ban đầu dùng để kê khai nộp thuế, khấu trừ, hạch toán chi phí thực tế phát sinh, hoàn thuế cà xác định chi phí hợp lệ khi tính thuế, nhất là loại thuế trực thu. Hoá đơn còn là một công cụ của nhà nƣớc trong việc quản lý thuế và quản lý tài chính nói chung; đảm bảo công bằng xã hội trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Ngân sách nhà nƣớc; chống tham nhũng, góp phần xây dung trật tự, kỷ cƣơng trong lĩnh vực tài chính; góp phần thu đúng chính sách, thu đủ số thuế phải thu; thúc đẩy các cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thực hiện hạch toán kinh tế và chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ đi vào nề nếp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. 2. Các loại hoá đơn, chứng từ sử dụng trong kê khai và nộp thuế GTGT Tất cả các cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ theo đúng quy định của pháp luật. Hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ quy định đối với các cơ sở kinh doanh nhƣ sau:đối với cả các doanh nghiệp nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ hoặc phƣơng pháp trực tiếp đều có thể sử dụng các loại hoá đơn GTGT do Tổng cục thuế phát hành hoặc hoá đơn do cơ sở sản xuất, kinh doanh tự in và đã đăng ký và đƣợc Tổng cục thuế chấp nhận bằng văn bản. Nguyễn Hoài Anh 14 A1 - K41 - KTNT Thực trạng kê khai và nộp thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay Nguyên nhân và giải pháp Ngoài hoá đơn đƣợc luật thuế GTGT quy định còn có một số chứng từ rất quan trọng, có tính chất tƣơng đƣơng và có giá trị nhƣ hoá đơn, đó là các loại bảng kê. Theo hai phƣơng pháp tính thuế GTGT khác nhau, doanh nghiệp sẽ phỉa sử dụng những mẫu hoá đơn, chứng từ kèm theo khác nhau và đƣợc quy định cụ thể nhƣ sau:  Các cơ sở sản xuất, kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: các cơ sở sản xuất kinh doanh theo phƣơng pháp khấu trừ phải sử dụng hoá đơn GTGT. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố: giá bán chƣa có thuế, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, giá thanh toán đã có thuế. Hóa đơn thuế GTGT đƣợc lập thành 3 liên giống nhau, liên 1 lƣu tại doanh nghiệp, liên 2 giao cho khách hàng và liên 3 dùng để thanh toán thuế GTGT. Trong trƣờng hợp trong hoá đơn không ghi khoản thuế GTGT thì thuế GTGT đƣợc xác đinh bằng giá thanh toán theo giá hoá đơn nhân với thuế suất thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh không đƣợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trƣờng hợp hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ không ghi thuế GTGT trừ trƣờng hợp hàng hoá, dịch vụ đặc thù đƣợc dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT nhƣ tem bƣu điện, vé xổ số, vé máy bay… Các cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ sử dụng các mẫu hoá đơn sau:  Hoá đơn GTGT mẫu 01GTKT – 3LL: Đây là loại hoá đơn dùng cho các tổ chức, cá nhân tính thuế theo phƣơng pháp khấu trừ, bán hàng hoá, dịch vụ với số lƣợng lớn. Hóa đơn này do ngƣời bán lập khi bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ thu tiền. Mỗi số hoá đơn đƣợc lập cho những hàng hoá, dịch vụ có cùng thuế suất.  Hoá đơn 01GTKT – 2LN: là loại hoá đơn sử dụng cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, bán lẻ hàng hoá, dịch vụ với số lƣợng nhỏ. Nguyễn Hoài Anh 15 A1 - K41 - KTNT
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan