Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế ngày càng phát triển kéo theo đời sống của người dân ngày càng một nâng
cao hơn. Đà Nẵng là một trong những thành phố đang trên đà phát triển với dân số
ngày càng đông đúc và do tác động của các chính sách xây dựng và phát triển thành
phố nhiều khu vực có đông dân cư sinh sống đã và đang bị giải toả ,quy hoạch
nhằm mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng cho thành phố, làm cho nhu cầu về nhà ở
ngày càng trở nên cấp thiết.Bên cạnh những hỗ trợ về mặt tài chính cho người dân
của thành phố thì các ngân hàng cũng đóng góp những nỗ lực của mình nhằm cung
cấp cho người dân có được một căn nhà ổn định và khang trang.
Đây là hoạt động cho vay đầy triển vọng của các ngân hàng, đem lại cho ngân hàng
nhiều lợi ích nhưng cũng tìm ẩn rất nhiều rủi ro. Là một sinh viên trong ngành sắp
ra trường trải nghiệm thực tế, tôi muốn phân tích tình hình hoạt động cho vay đầy
tiềm năng này nên quyết định chọn đề tài :” Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà,
xây mới và sửa chữa nhà ở tại ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Đà
Nẵng”.
2. Đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và hoạt động cho vay mua
nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở tại
ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Đánh giá hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở tại
ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Đà Nẵng.
3. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm giúp cho chúng ta có thể hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động cho vay mua
nhà, xây mới và SCN ở tại ngân hàng TMCP Công Thương – chi nhánh Đà Nẵng.
4. Phạm vi nghiên cứu :
Thời gian nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2010.
Không gian nghiên cứu: tại phòng tín dụng cá nhân ngân hàng TMCP Công
Thương – Chi nhánh Đà Nẵng.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Trong đề tài tôi có sử dụng một số phương pháp sau: mô t,suy luận,…
Mặc dù rất cố gắng nhưng trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài sẽ không
tránh khỏi những sai sót, mong thầy cô,các bạn thông cảm và đóng góp ý kiến. Em
cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý Ngân hàng, thầy cô đã hướng dẫn,
cung cấp số liệu giúp em hoàn thành đề tài của mình.
SVTH : Trần Thị Yến
Trang i
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
Đà Nẵng, ngày 15 tháng 05 năm 2011
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦẦU...................................................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................................ii
CHƯƠNG 1: MỘT SỐỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀẦ TÍN DỤNG NGẦN HÀNG VÀ HOẠT Đ ỘNG CHO
VAY MUA NHÀ,XẦY MỚI VÀ SỬA CHỮA NHÀ Ở CỦA NGẦN HÀNG................................1
1.1 Khái niệm ngân hàng:.........................................................................................................1
1.1.1
Khái niệm ngân hàng:.................................................................................................................1
1.1.2
Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếếu của ngân hàng:...................................................................1
1.1.2.1
Nghiệp vụ vếề nguồền vồến:..................................................................................................1
1.1.2.2
Nghiệp vụ sử dụng vồến:....................................................................................................1
1.1.2.3
Nghiệp vụ khác:.................................................................................................................2
1.2 Tín dụng ngân hàng:...........................................................................................................2
1.2.1 Khái niệm tn dụng ngân hàng:........................................................................................................2
1.2.2
Phân loại tn dụng:......................................................................................................................2
1.3
Hoạt động cho vay mua nhà,xây mới và sửa chữa nhà ở của ngân hàng:....................3
1.3.1
Khái niệm hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở: .....................................3
1.3.2 Sự câền thiếết hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và s ửa ch ữa nhà ở:.......................................3
1.3.2.1 Đồếi với ngân hàng:...................................................................................................................3
1.3.3.2 Đồếi với khách hàng:.................................................................................................................3
1.3.2.3 Đồếi với xã hội:..........................................................................................................................3
1.3.3
Các đặc điểm của cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở:...........................................4
1.3.4 Nguyến tắếc cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở:...........................................................4
1.3.5 Phân loại cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở:..............................................................4
1.3.5.1 Theo mục đích vay: bao gồồm...................................................................................................5
1.3.5.2 Theo thời hạn vay:...................................................................................................................5
1.3.5.3 Theo hình thức đảm bảo: theo têu thức này tn dụng thường chia thành hai loại:.........................5
1.4 Những chỉ tếu để phân tch tnh hình cho vay:..................................................................5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ, XẦY MỚI VÀ SỬA CHỮA
NHÀ Ở TẠI CHI NHÁNH NGẦN HÀNG TMCP CỐNG THƯƠNG - CHI NHÁNH ĐÀ NẴẴNG ....7
2.1 Giới thiệu vếề ngân hàng TMCP Cồng Thương chi nhánh Đà Nắẵng:......................................7
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:................................................................................................7
2.1.2 Sơ đồề tổ chức:..................................................................................................................................7
2.1.3 Chức nắng nhiệm vụ của các phòng ban:........................................................................................8
2.1.4 Mồi trường kinh doanh:..................................................................................................................9
2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh:..................................................................................................12
2.1.5.1 Tình hình huy động vốốn.........................................................................................................12
Bảng 1: Tình hình huy động vốốn của chi nhánh từ năm 2008 – 2010.............................12
Bảng 2: Tình hình cho vay của chi nhánh từ năm 2008 – 2010......................................14
Bảng 3: báo cáo kếốt quả hoạt động kinh doanh............................................................16
SVTH : Trần Thị Yến
Trang ii
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà, xây nhà và sửa chữa nhà ở tại ngân hàng TMCP
Cồng Thương - chi nhánh Đà Nắẵng:........................................................................................18
2.2.1 Những quy định chung vếề cho vay mua nhà, xây mới và s ửa ch ữa nhà ở t ại ngân hàng TMCP
Cồng Thương – chi nhánh Đà Nắẵng:.......................................................................................................18
2.2.1.1 Điếều kiện vay vồến:..................................................................................................................18
2.2.1.2 Phương thức cho vay:............................................................................................................19
2.2.1.3 Thời hạn vay:..........................................................................................................................20
2.2.1.4 Các hình thức bảo đảm vồến vay:...........................................................................................20
2.2.1.5 Mức cho vay:..........................................................................................................................21
2.2.1.6 Quy định vếề thời gian giải quyếết thủ tục vay vồến:................................................................21
2.2.2 Quy trình cho vay :.........................................................................................................................21
Bước 1: Tiếếp nhận và hướng dâẵn khách hàng vếề lập hồề sơ vay vồến: ..............................................21
Bước 2: Thẩm định các điếều kiện vay vồến và lập tờ trình:...............................................................22
* Xác định phương thức cho vay:......................................................................................................22
*Xem xét khả nắng nguồền vồến, xác định lãi suâết cho vay: ..............................................................22
* Lập tờ trình thẩm định vay:............................................................................................................23
* Tái thẩm định khoản vay:................................................................................................................23
Bước 3: Trình duyệt khoản vay và thồng báo cho khách hàng: .......................................................23
Bước 4: Kí HĐTD, hợp đồềng bảo đảm tếền vay, giao nhận giâếy tờ và tài sản bảo đảm..................................23
Bước 5: Giải ngân:..............................................................................................................................24
Bước 6: Kiểm tra giám sát, thu hồềi nợ gồếc và xử lý những phát sinh: ............................................24
Bước7: Thanh lý HĐTD và hợp đồềng bảo đảm tếền vay: ..................................................................24
* Giải châếp tài sản bảo đảm:..............................................................................................................24
Bước 8: Lưu giứ HĐTD và hợp đồềng bảo đảm tếền vay:...................................................................24
2.2.3 Phân tch tnh hình cho vay mua nhà, xây nhà và sửa ch ữa nhà ở t ại ngân hàng TMCP Cồng
Thương - chi nhánh Đà Nắẵng:.................................................................................................................26
2.2.3.1 Tình hình chung cho vay mua nhà, xây nhà và s ửa ch ữa nhà ở: .........................................26
Bảng 4: Tỷ trọng cho vay mua nhà, xây nhà và SCN ở trong tổng dư nợ cho vay.....................26
2.2.3.2 Phân tch theo mục đích sử dụng vồến:..................................................................................28
Bảng 5 : Tình hình hình cho vay theo mục đích sử dụng vốốn.........................................28
2.2.3.3 Phân tch theo thời hạn vay:.................................................................................................30
Bảng 6: Tình hình cho vay theo thời hạn vay................................................................30
2.2.3.4 Phân tch theo chủ thể vay:...................................................................................................32
Bảng 7: Tình hình cho vay theo chủ thể........................................................................32
2.3.3.5 Phân tch theo hình thức đảm bảo:.......................................................................................34
Bảng 8:Tình hình cho vay theo hình thức đảm bảo.......................................................34
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ KỀỐT QUẢ CHO VAY MUA NHÀ ,XẦY MỚI VÀ SNN TẠI
NH TMCP CỐNG THƯƠNG-CHI NHÁNH ĐÀ NẴẴNG.........................................................37
3.1. Kếết quả đạt được............................................................................................................37
3.2. Hạn chếế :..........................................................................................................................38
3.3 Định hướng phát triển trong thời gian tới :......................................................................42
3.4 Giải pháp phát triển hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và SCN ở tại ngân hàng TMCP
Cồng Thương – Chi nhánh Đà Nắẵng........................................................................................43
KỀỐT LUẬN.....................................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................54
SVTH : Trần Thị Yến
Trang iii
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH : Trần Thị Yến
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
Trang iv
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH : Trần Thị Yến
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
Trang v
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ,XÂY MỚI VÀ SỬA CHỮA NHÀ Ở CỦA
NGÂN HÀNG
1.1 Khái niệm ngân hàng:
1.1.1
Khái niệm ngân hàng:
Tuỳ theo luật của mỗi quốc gia mà có những khái niệm khác nhau về ngân hàng.
Theo điều 20 Luật các TCTD Việt Nam (luật số 02/1997/ QH10) chỉ rõ: “Ngân
hàng là loại hình TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan”. Trong đó, TCTD là DN được thành lập theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh
tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với các nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để
cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ thanh toán.
Như vậy, có thể nói ngân hàng là một định chế tài chính trung gian quan trọng vào
loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn
tiền nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay
và phát triển kinh tế.
1.1.2
Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng:
1.1.2.1 Nghiệp vụ về nguồn vốn:
- Vốn tự có: vốn tự có bao gồm vốn điều lệ, các quỹ dự trữ pháp định và một
số khoản nợ dài hạn theo quy định của Nhà nước. Vốn tự có của các Ngân hàng là
rất ít so với tổng nguồn vốn. Nguồn vốn tự có được sử dụng cho mọi mục đích, có
thể lấy để dự trữ pháp định, dự trữ kinh doanh, cho vay, đầu tư tài sản cố định…
- Vốn huy đông: là các khoản tiền của các chủ thể khác trong xã hội mà các
Ngân hàng được phép sử dụng với trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi.
Các loại vốn huy động của Ngân hàng bao gồm: nhận tiền gửi của cá nhân, tổ chức
và các tổ chức tín dụng khác; phát hành giấy tờ có giá; vay giữa các tổ chức tín
dụng, vay của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), …
1.1.2.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn:
- Nghiệp vụ ngân quỹ: Dự trữ bắt buộc tại NHNN và dự trữ tại quỹ ngân hàng
nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả, chi tiêu, cho vay và đầu tư nhanh của ngân hàng.
- Nghiệp vụ cho vay: là khoản mục sinh lời chủ yếu của Ngân hàng. Mức độ
sinh lời cao vì vậy hàm chứa rủi ro cao.
- Nghiệp vụ đầu tư: chủ yếu là đầu tư vào chứng khoán, ngoài ra còn có kinh
doanh ngoại tệ, kinh doanh bất động sản, đầu tư góp vốn vào các công ty khác…
- Nghiệp vụ tài sản cố định: bao gồm tài sản cố định hữu hình, vô hình tạo
nên hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ để đảm bảo điều kiện hoạt động của
ngân hàng.
SVTH : Trần Thị Yến
Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
1.1.2.3 Nghiệp vụ khác:
Bên cạnh nghiệp vụ tạo lập và sử dụng nguồn vốn thì nghiệp vụ trung gian thông
qua việc cung ứng các dịch vụ của ngân hàng luôn được các ngân hàng chú trọng
đến trong nền kinh tế thị trường hiện nay như:
+ Làm trung gian thanh toán cho khách hàng
+ Bảo lãnh ngân hàng
+ Thực hiện các dịch vụ cho khách hàng
+ Kinh doanh ngoại tệ
+ Đầu tư chứng khoán
+ Dịch vụ chuyển vốn; dịch vụ nhận tiền gửi qua đem, tư vấn đầu tư, cho
thuê két sắt để khách hàng ký gởi tài sản, những giấy tờ có giá, ..
1.2 Tín dụng ngân hàng:
1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng:
Tín dụng về hình thức chính là mối quan hệ vay mượn kinh tế giữa người cho vay
và người đi vay với một số ràng buộc nhất định.
Tín dụng về nội dung là sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người cho vay
sang người đi vay kèm theo một số điều kiện nhất định và sau một khoảng thời gian
đã thoả thuận trước thì người cho vay sẽ nhận lại được một lượng giá trị danh nghĩa
lớn hơn giá trị ban đầu.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng mà trong đó ít nhất một chủ thể tham gia
vào là ngân hàng.
Theo điều 3 của quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành ngày
31/12/1001 của Thống đốc ngân hàng nhà nước: Cho vay là một hình thức cấp tín
dụng, giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
1.2.2 Phân loại tín dụng:
Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay:
- Cho vay đầu tư kinh doanh:có thể chia theo ngành, theo thành phần kinh tế
hoặc theo chủ thể.
+ Chia theo ngành kinh tế bao gồm: cho vay công nghiệp, nông nghiệp,
thương mại và dịch vụ…
+ Phân chia theo chủ thể: cá nhân, thể nhân và pháp nhân
+ Phân chia theo ngành kinh tế bao gồm: kinh tế nhà nước, quốc doanh và
ngoài quốc doanh.
- Cho vay tiêu dùng:
+ Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là cho vay không qua trung gian nào mà chỉ có
quan hệ giữa người đi vay và người cho vay. Có hai hình thức chủ yếu là: cho vay
tiêu dùng gắn liền với một tài sản là phổ biến và cho vay tiêu dùng nhưng cho các
nhu cầu chi tiêu thường xuyên hoặc tiêu dùng có mục đích.
SVTH : Trần Thị Yến
Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
+ Cho vay tiêu dùng gián tiếp: thông thường qua các đơn vị bán trả góp.
Ví dụ như; công ty bán nhà, bán xe bán trả góp.
1.3 Hoạt động cho vay mua nhà,xây mới và sửa chữa nhà ở của ngân hàng:
1.3.1 Khái niệm hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở:
Cho vay mua nhà, xây nhà và sửa chửa nhà ở là lĩnh vực cho vay được thực
hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó khách hàng sử dụng tiền vay để mua,
xây mới, sửa chửa nhà ở hoặc căn hộ nhằm mục đích sử dụng của khách hàng.
1.3.2 Sự cần thiết hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở:
1.3.2.1 Đối với ngân hàng:
Hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở là một hình thức cho vay
tiêu dùng góp phần làm đa dạng hoá hoạt động tín dụng, phân tán rủi ro và tăng
thêm thu nhập. Sản phẩm cho vay về nhà ở ra đời góp phần khuyến khích tiêu dùng
trong xã hội. Nó góp phần đáp ứng cho nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng,
thông qua hoạt động hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở thì các
ngân hàng có điều kiện thiết lập mối quan hệ mật thiết với cá nhân cũng như các
doanh nghiệp, tạo thuận lợi mở rộng thị phần, phát triển dịch vụ ngân hàng và khả
năng huy động vốn, tiền gửi dân cư.
1.3.3.2 Đối với khách hàng:
Nếu như trước kia, để làm được một căn nhà thì người dân phải lao động, tiết
kiệm hàng chục năm, hoặc phải đi vay mượn thông qua mối quan hệ họ hàng, người
quen biết… Vì vậy để có được căn nhà mới thuộc sở hữu của mình thì cá nhân phải
trải qua một thời gian dài sống khổ sở trong những căn nhà tạm bợ hay những căn
nhà thuê chất lượng thấp. Sản phẩm cho vay về nhà ở ra đời giúp những người có
nhu cầu nhưng chưa đủ khả năng một giải pháp có thể sở hữu trước một căn nhà
như mong muốn.
1.3.2.3 Đối với xã hội:
Bằng nghiệp vụ cho vay về nhà ở của các ngân hàng sẽ góp phần không nhỏ
vào nhu cầu nhà ở của người dân. Không những giúp họ ổn định cuộc sống định cư, an
tâm làm việc mà còn cải thiện và nâng cao mức sống của người dân. Từ chỗ sinh sống
trong những ngôi nhà đã xuống cấp, hoặc không có nhà ở thì thông qua hoạt động cho
vay về nhà ở sẽ có nhiều hộ gia đình được sống trong những căn hộ khang trang và đầy
đủ tiện nghi. Cuộc sống của người dân được nâng cao cũng đã góp phần làm cho xã hội
ngày càng giàu mạnh, làm cho bộ mặt xã hội thay đổi và đẹp hơn hẳn.
Bên cạnh lợi ích mang lại cho xã hội thì hoạt động cho vay này sẽ góp phần
thúc đẩy kinh tế phát triển, khi vay đã làm cho nguồn vốn lưu thông và quay vòng
nhanh hơn. Đây là nghiệp vụ cho vay có nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai.
1.3.3 Các đặc điểm của cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở:
- Nhu cầu vay phụ thuộc nhiều vào chu kì kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển thịnh
vượng, đời sống người dân nâng cao,thu nhập tăng thì nhu cầu vay cũng tăng theo.
SVTH : Trần Thị Yến
Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
- Khách hàng vay là cá nhân nên việc chứng minh năng lực tài chính là khó
bởi vì họ dễ dàng giấu kín những thông tin cá nhân đáng ra phải trình bày ( như
triển vọng công việc, tình trạng sức khỏe) hơn là doanh nghiệp. Vì doanh nghiệp thì
có bảng cân đối kế toán, báo cao kết quả kinh doanh để chứng minh nguồn thu nhập
và chi tiêu của mình, còn cá nhân chủ yếu dựa vào tiền lương và sự suy đoán chứ
không có bằng chứng rõ ràng.
- Nhu cầu vay phụ thuộc nhiều vào trình độ học vấn và thu nhập. Những cá nhân
có thu nhập khá và đồng đều thì thường có nhu cầu vay vì họ có khả năng trả được nợ.
- Là lĩnh vực cho vay có độ rủi ro cao bởi thời hạn vay dài, nguồn trả nợ của
người vay có thể biến động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc, kinh
nghiệm,tài năng và sức khoẻ… của người vay. Nếu cá nhân đó chết, đau ốm hoặc
mất việc làm thì ngân hàng sẽ rất khó thu hồi được nợ. Do đó ngân hàng thường yêu
cầu lãi suất cao và yêu cầu cá nhân vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
nhân thọ, bảo hiểm tài sản đã mua,…
- Tư cách, phẩm chất của người vay rất khó xác định, chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm, đánh giá, cảm nhận của cán bộ tín dụng. Đây là nhân tố quan trọng quyết
định sự hoàn trả của khoản vay.
1.3.4 Nguyên tắc cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở:
- Vốn vay phải có mục đích, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả
Khách hàng vay vốn phải sử dụng đúng mục đích như đã cam kết trong hợp
đồng vay vốn và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi sai trái
trong quá trình sử dụng vốn.
- Vốn vay phải được hoàn trả đủ cả gốc và lãi theo đúng thời hạn cam kết
Nguyên tắc này định ra nhằm đảm bảo cho các ngân hàng hoạt động một cách
bình thường. Mặt khác nguồn vốn cho vay chủ yếu là nguồn vốn huy động nên ngân
hàng phải quản lý và sử dụng sao cho vừa đảm bảo an toàn vừa mang lại lợi ích cho
ngân hàng. Đó là khoản tiền ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, khi khách hàng
cần rút ngân hàng có nghĩa vụ đáp ứng ngay. Nếu khoản tín dụng không được hoàn trả
đúng hạn thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả cũng như uy tín của ngân hàng.
- Vốn vay phải có bảo đảm
Thông thường các khoản cho vay mua nhà đất thường khá lớn, và mang tính
rủi ro cao bên cạnh những lợi ích có được. Vì vậy để đảm bảo chắc chắn đối với
khoản mục cho vay thì ngân hàng yêu cầu khách hàng thực hiện nguyên tắc này. Có
nhiều hình thức bảo đảm khác nhau như: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh,..
1.3.5 Phân loại cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở:
1.3.5.1 Theo mục đích vay: bao gồm
- Mua nhà: là hình thức cho vay tài trợ mục đích mua nhà và nền nhà.
- Xây nhà : là hình thức cho vay nhằm tài trợ cho việc xây mới nhà.
- Sửa chữa nhà: là hình thức cho vay nhằm tài trợ cho việc sửa chữa, nâng cấp,.. nhà.
SVTH : Trần Thị Yến
Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
1.3.5.2 Theo thời hạn vay:
Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian kể từ khi vốn vay được giải ngân lần đầu tiên
đến khi nợ gốc được hoàn trả lần cuối cùng. Thường chia thành ba loại:
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm.
1.3.5.3 Theo hình thức đảm bảo: theo tiêu thức này tín dụng thường chia thành hai
loại:
- Cho vay có bảo đảm không bằng tài sản (tín chấp): Tín dụng đảm bảo bằng
uy tín, năng lực và triển vọng tài chính.
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: theo hình thức này một khoản vay phải
có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh bằng TS của người thứ ba. Trên một tài
sản thế chấp cụ thể có thể giúp cho ngân hàng có nguồn thu nợ dự phòng, ngoài
nguồn thu nợ chính thức theo thoả thuận.
1.4 Những chỉ tiêu để phân tích tình hình cho vay:
- Dư nợ bình quân:
Là chỉ tiêu phản ánh dư nợ trong một khoản thời gian xác định nào đó Ngân hàng hiện
còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà Ngân hàng cần phải thu về.
Dư nợ bình quân = ( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối Kỳ)/2
- Nợ xấu bình quân:
Là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Theo cách
phân loại của Ngân hàng là từ nhóm 3 trở đi bao gồm: nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi
ngờ, nợ có khả năng mất vốn.
Nợ xấu bình quân = ( Dư nợ xấu đầu kỳ + Dư nợ xấu cuối kỳ )/2
- Tỷ lệ nợ xấu bình quân:
Chỉ tiêu này đo lường nợ xấu trên quy mô cho vay. Nếu chỉ tiêu này nhỏ phản ánh
chất lượng cho vay của Ngân hàng tốt và ngược lại nếu chỉ tiêu này lớn cho thấy
chất lượng cho vay của Ngân hàng chưa thực hiệu quả. Thông thường,chỉ tiêu này
dưới 1.5% được coi là tốt.
Nợ xấu bình quân
Tỷ lệ nợ xấu bình quân =
x 100%
Dư nợ bình quân
- Lợi nhuận của ngân hàng:
Phản ánh hiệu quả trong sử dụng vốn của ngân hàng.
Lợi nhuận trước thuế = Tổng thu - Tổng chi .
- Tỷ lệ thu nhập lãi suất ròng cận biên (NIM):
NIM được sử dụng để đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi mà
ngân hàng có thể đạt được thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo
SVTH : Trần Thị Yến
Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Bên cạnh đó, còn phản ánh các điều kiện
cạnh tranh trên thị trường. Chỉ tiêu này có xu hướng ngày càng giảm do điều kiện
cạnh tranh thị trường gia tăng khiến lãi suất đầu ra giảm xuống và lãi suất đầu vào
tăng lên và buộc các ngân hàng gia tăng các hoạt động ngoài lãi.
Thu lãi từ cho vay – chi lãi cho vay
NIM =
X 100%
Tổng tài sản
- Chênh lệch lãi suất bình quân:
Tỷ lệ này dùng để đo lường hiệu quả hoạt động trung gian của ngân hàng trong quá
trình huy động vốn và cho vay. Bên cạnh đó, nó cũng được sử dụng trong việc đánh
giá cường độ cạnh tranh trong lĩnh vực hoạt động truyền thống của các ngân hàng
thương mại.
Thu từ lãi suất
Chi phí lãi suất
Chênh lệch lãi suất bình quân =
Tổng tài sản sinh
lời
x 100%
Tổng khoản nợ
phải trả lãi
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ, XÂY MỚI
VÀ SỬA CHỮA NHÀ Ở TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đà Nẵng:
SVTH : Trần Thị Yến
Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Tháng 11 năm 1988 Hội đồng Bộ trưởng ban hành nghị định số 53 HĐBT về việc
chuyển đổi hệ thống Ngân hàng 1 cấp sang hệ thống Ngân hàng 2 cấp, chi nhánh
NHCT Quảng Nam_ Đà Nẵng ra đời và hoạt động theo pháp lệnh hoạt động Ngân
hàng, các tổ chức tín dụng và công ty tài chính.
Khi tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng tách tỉnh, để phù hợp với địa bàn và tình hình kinh
doanh, NHCT chi nhánh Quảng Nam _ Đà Nẵng tách thành chi nhánh NHCT thành
phố Đà Nẵng và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/01/1997 theo quyết định 14
NHCT _QN ngày 17/12/1996 của tổng giám đốc NHCTVN. Tháng 7/2009 Ngân
hàng hàng niêm yết cổ phiếu và đổi tên thành NH TMCP Công Thương Đà Nẵng.
Chi nhánh NH TMCP CT ĐN từ khi thành lập cho đến nay bám sát mục tiêu phát
triển kinh tế công thương nghiệp, dịch vụ, xuất nhập khẩu của Thành phố. Chi
nhánh NH TMCP CT ĐN đã đạt được những bước tăng tốc bức phá về nguồn vốn
và cho vay nền kinh tế từ tổng nguồn vốn tỷ, dư nợ tỷ. Hàng năm chi nhánh dành
hàng trăm tỷ đồng vốn đầu tư trung và dài hạn, cho vay đổi mới và hiện đại hóa dây
chuyền thiết bị công nghệ, mở rộng nhà xưởng, tạo thêm việc làm, tăng kim ngạch
xuất khẩu trong các ngành sản xuất, gia công và dệt may, giày da, thủy hải sản.
Vốn tín dụng của chi nhánh NH TMCP CT ĐN đáp ứng hàng trăm tỷ đồng cho các
hạn mức dự án, những công trình trọng điểm của thành phố và khu vực góp phần
tạo nên diện mạo khang trang của thành phố Đà Nẵng hôm nay.
NH TMCP CT có tất cả 10 phòng chuyên môn nghiệp vụ sau: phòng kế toán giao
dịch, tiền tệ kho quỹ, khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân, phòng giao
dịch, tổng hợp, thông tin điện toán, tổ chức hành chính, quản lý rủi ro và nợ có vấn
đề, kiểm tra nội bộ.
2.1.2 Sơ đồ tổ chức:
Tổ chức bộ máy quản lý tốt sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh. NH TMCP CT ĐN không ngừng hoàn thiện công tác tổ chức của mình
ngày càng tốt hơn. Hiện nay Chi nhánh có các phòng ban được lắp đặt theo sơ đồ cơ
cấu bộ máy quản lý sau:
BAN GIÁM ĐỐC
SVTH : Trần
Thị Yến
P.Tiền
tệ
kho
quỹ
P. khách hàng
doanh nghiệpTrang 7
P. Tổ chức
hành chính
Chuyên đề tốt nghiệp
P. Kế toán
giao dịch
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
P. Khách hàng
cá nhân
P. Tổng hợp
P. Giao dịch
Loại 1
P. Quản lý rủi
ro và nợ xấu
P. Giao dịch
Loại 2
P. Kiểm soát
nội bộ
P.Thông tin
điện toán
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
+ Nhiệm vụ của Ban giám đốc:
Ban giám đốc chi nhánh do Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam quyết định
bổ nhiệm theo quy chế bổ nhiệm và bổ nhiệm lại của Nhà nước.
* Giám đốc Chi nhánh: Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam, điều hành chung toàn bộ hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh.
* Phó giám đốc chi nhánh: thay mặt Giám đốc chỉ đạo điều hành về mặt kinh
doanh, các hoạt động của các phòng ban chuyên về tiền tệ kho quỹ, quản lý tiền gởi
dân cư, kế toán hành chính: chịu trách nhiệm cá nhân trước giám đốc và pháp luật
về những công việc do mình giải quyết, chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của
chi nhánh khi giám đốc ủy quyền.
+ Nhiệm vụ của các phòng ban:
* Phòng tiền tệ kho quỹ: thực hiện các nghiệp vụ về kho quỹ Ngân hàng, thu – chi
tiền của khách hàng.
* Phòng khách hàng Doanh nghiệp: thực hiện chức năng huy động vốn, cho vay đối
với khách hàng là Doanh nghiệp,các nghiệp vụ thanh toán XNK.
SVTH : Trần Thị Yến
Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
* Phòng khách hàng cá nhân: thực hiện hoạt động liên quan đến cho vay đối với
khách hàng cá nhân.
* Phòng giao dịch : là đơn vị phụ thuộc thực hiện chức năng kinh doanh của Ngân
hàng như: cho vay, nhận tiền gởi và các dịch vụ khác trong phạm vi ủy quyền của
Giám đốc chi nhánh.
* Phòng Kế toán giao dịch: chức năng giao dịch thanh toán với khách hàng.
* Phòng quản lý rủi ro và nợ xấu: thực hiện chức năng quản lý các rủi ro tín dụng
cho Ngân hàng, kiểm tra, giám sát, thẩm định hồ sơ vay vốn …
* Phòng tổng hợp: tổng hợp số liệu báo cáo thống kê, cân đối vốn kinh doanh, xây
dựng chiến lược kinh doanh, tiếp thị, khai thác thị trường, phát triển các dịch vụ
Ngân hàng.
* Phòng thông tin điện toán: cập nhật, lưu trữ số liệu hoạt động của Chi nhánh, triển
khai các chương trình ứng dụng có liên quan đến khách hàng.
* Phòng hành chính: thực hiện chức năng hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của chi
nhánh như sắm dụng cụ, trang thiết bị, sắp xếp tổ chức hội nghị, hội họp, tiếp
khách, quan hệ đối ngoại, quản lý và bảo vệ tài sản của Ngân hàng.
* Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát hoạt
động của Chi nhánh Ngân hàng công thương thành phố Đà Nẵng.
2.1.4 Môi trường kinh doanh:
* Tình hình thị trường:
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Đà Nẵng được xác định là thành
phố đóng vai trò hạt nhân tăng trưởng, tạo động lực thúc đẩy phát triển cho cả khu
vực miền Trung và Tây Nguyên. Đà nẵng có diện tích tự nhiên 1.256 km 2, dân số
năm 2009 là 887.070 người, gồm 6 quận và 2 huyện, được xác định là một trong
những trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học và công nghệ của miền Trung và cả
nước với mức tăng trưởng kinh tế liên tục và khá ổn định gắn liền với các mặt tiến
bộ trong đời sống xã hội, cơ sở hạ tầng phát triển, đô thị được chỉnh trang, vv…
Tốc độ tăng GDP bình quân trong giai đoạn 2006-2010 đạt 11,43%, năm 2010 tăng
11%. Cơ cấu kinh tế của thành phố chuyển dịch theo hướng tích cực: ngành công
nghiệp - xây dựng chiếm tỉ trọng 46,5%; ngành dịch vụ 50,5%; ngành nông, lâm
nghiệp, thủy sản 3%.Hiện nay có hơn 10.000 doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế đang hoạt động tại thành phố.
Cùng với tiến trình đô thị hóa, sự tăng trưởng kinh tế trong những năm qua đã giúp
cho đời sống vật chất và tinh thần của người dân Đà Nẵng không ngừng được cải
thiện.
Trong 5 năm trở lại đây, thu nhập bình quân đầu người tại Đà Nẵng tăng lên đáng kể từ
1535 USD /người /năm 2008 lên 2000 USD /người /năm 2010. Nhờ đó, mức chi tiêu
bình quân hộ gia đình cũng tăng lên từ 500 ngàn đồng /tháng (năm 2006) lên 1triệu
đồng /tháng (năm 2006), trong đó cơ cấu chi tiêu chủ yếu bình quân trong tháng của
SVTH : Trần Thị Yến
Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
mỗi hộ gia đình tại Đà Nẵng năm 2006 cũng tăng đáng kể so với 5 năm trước. Kết quả
tổng hợp sơ bộ giai đoạn 1 (11/11/2008) của cuộc điều ra cho thấy thu nhập tính bình
quân nhân khẩu trong 1 tháng hiện nay tại Đà Nẵng trên 1,4 triệu đồng. So
với cuộc điều tra Khảo sát mức sống cách đây 2 năm, sau khi loại trừ yếu tố trượt giá
thì thu nhập bình quân của cư dân Đà Nẵng đã tăng bình quân hàng năm là 9,8%.
Hệ thống đường giao thông trong và ngoài thành phố không ngừng được mở rộng
và xây mới. Nhiều công trình lớn đã đưa vào sử dụng hoặc đang trong giai đoạn
hoàn thiện như đường Nguyễn Tất Thành, đường Điện Biên Phủ, đường Ngô
Quyền, đường Bạch Đằng, đường Sơn Trà - Điện Ngọc, hầm đường bộ qua đèo Hải
Vân, cầu Sông Hàn, cầu Tuyên Sơn, cầu Thuận Phước, cầu Rồng đang được khởi
công và xây dựng,….Ngày càng nhiều địa bàn được giải toả, quy hoạch để xây
dựng các công trình phục vụ cho các dự án đầu tư của thành phố nhằm phát triển
kinh tế - văn hoá – xã hội trên địa bàn
Chính những điều này đã tạo làm cho thành phố thu hút ngày càng nhiều nhà đầu
tư, người lao động và học sinh, sinh viên khắp nơi đến làm ăn, sinh sống và học
tập. Kéo theo đó là vấn đề về nhà ở sinh hoạt ngày càng trở nên cấp thiết. Đà Nẵng
hiện có khoảng 23.000 hộ nghèo và 1.200 hộ diện chính sách, trong đó có khoảng
1.700 hộ có nhà ở tạm bợ và 3000 hộ không có nhà ở ổn định; khoảng 1.500
CBCNV làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp đang gặp khó khăn về
nhà ở. Còn theo số liệu của Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng, trên địa bàn có
68.587 công nhân lao động, trong đó khoảng 50.000 người đang có nhu cầu về nhà
ở. Đó là chưa kể có 45.000 trong tổng số 94.000 học sinh, sinh viên đến từ các tỉnh
khác có nhu cầu về chỗ ở để học hành trong thời gian dài. Các đối tượng này đang
thực sự có nhu cầu về nhà ở. Đối mặt với tình hình này các nhà lãnh đạo thành phố
cũng đã có nhiều nỗ lực nhằm giải quyết chỗ ở cho người dân. Chính quyền thành
phố đã có nhiều dự án đầu tư nhà ở cho người dân như:
Từ 2006 đến nay, Đà Nẵng đã triển khai xây dựng được gần 3.500 căn hộ chung cư
phục vụ nhu cầu có nhà ở cho hàng ngàn người dân thành phố. Đây là một trong những
nổ lực lớn của TP trong chủ trương “có nhà ở” cho tất cả người dân Đà Nẵng.
Đối với nhà đầu tư, thành phố có chủ trương giao đất không thu tiền để nhà
đầu tư triển khai dự án, ưu tiên cho nhà đầu tư lựa chọn mặt bằng đầu tư dự án một
cách thuận lợi như vị trí mặt bằng nằm gần trung tâm thành phố và đã hoàn thành
giải toả đền bù và giải phóng mặt bằng, đơn giản hoá và rút ngắn thời gian làm thủ
tục đầu tư. Bên cạnh đó, Nhà nước ban hành một loạt cơ chế về miễn thuế đất, tăng
mật độ xây dựng, kéo dài thời hạn cho vay với lãi suất thấp, thuế thu nhập doanh
nghiệp. Bộ Xây dựng cũng cung cấp miễn phí các thiết kế điển hình cũng như các
giải pháp công nghệ cho các chủ đầu tư xây dựng loại nhà ở này. Việc phải xây
dựng theo thiết kế này là không bắt buộc nhưng nó sẽ giảm chi phí cho DN.…đã tạo
điều kiện cho các tập đoàn mạnh dạn đầu tư kinh doanh về nhà ở từ các chung cư
SVTH : Trần Thị Yến
Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
cho các hộ có thu nhập thấp, trung bình đến các căn hộ cao cấp cho những người có
thu nhập khá hơn. Mặc dầu có sự hỗ trợ của nhà nước và cấp chính quyền địa
phương nhưng do khả năng có hạn, nên không phải bất cứ ai cũng có khả năng để
thanh toán những khoản tiền mua nhà có giá trị lớn so với hầu hết mọi người. Đối
mặt với vấn đề đó, tiếp cận các món vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà để có
một ngôi nhà khang trang hơn là một giải pháp nhanh chóng và tiện lợi.
Bên cạnh đó, trong giai đoạn này nhu cầu về căn hộ cao cấp cũng được thành phố
chú trọng thể hiện qua việc cấp phép cho hàng loạt các dự án căn hộ cao cấp của
các chủ đầu tư khác cũng được khởi công xây dựng như ở quận Hải Châu có khu đô
thị mới quốc tế Đa Phước, Đà Nẵng Center, Trung tâm thương mại cao cấp Đà
Nẵng, Chung cư Nguyễn Đình Chiểu, Poodinco Plaza Đà Nẵng; ở quận Thanh Khê
có căn hộ cao cấp Hồ Thạch Gián, Vĩnh Trung Plaza; ở quận Sơn Trà có Golden
Square; ở Ngũ Hành Sơn có quần thể đô thị du lịch Eden, khu biệt thự Olalani
resort and Condotel; ở quận Liên Chiểu có khu phức hợp 2/9 Đà Nẵng.
Vì vậy, sự ra đời và hoạt động của các NH trên địa bàn thành phố Đà Nẵng là rất
đúng đắn để phát triển hoạt động của mình.
* Tình hình khách hàng của chi nhánh:
NH TMCP CT chi nhánh Đà Nẵng với ưu thế xuất hiện khá sớm (1997) và mạng
lưới giao dịch rộng khắp với nhiều phòng giao dịch và các tổ công tác làm nghiệp
vụ cho vay huy động vốn, tiết kiệm, chuyển tiền nằm rải rác trên địa bàn thành phố
( quận Hải Châu, quận Thanh Khê, quận Cẩm Lệ,…. ) cùng với sự đa dạng của sản
phẩm cung ứng, sự chuyên nghiệp trong cung cách phục vụ của cán bộ nhân viên
đã tạo dựng được uy tín và mối quan hệ với rất đông khách hàng trên điạ bàn. Sau
gần 12 năm hoạt động thì ngân hàng đã thực sự tạo được niềm tin trong lòng người
dân Đà Nẵng. Điều này được minh chứng thông qua sự tăng trưởng rõ nét của số
lượng khách hàng vừa là khách hàng cá nhân vừa là khách hàng DN của chi nhánh
trong thời gian qua.Tính đến năm 2008 số khách hàng hiện tại của chi nhánh là 851
doanh nghiệp lớn nhỏ và 2.381 khách hàng cá nhân giao dịch và mở tài khoản tại
chi nhánh.
* Tình hình đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay, các dịch vụ hỗ trợ đầu tư (tài chính, ngân hàng, bảo hiểm…): hầu hết các
ngân hàng và các công ty tài chính lớn của Việt Nam đều có chi nhánh tại Đà Nẵng.
Một số chi nhánh ngân hàng nước ngoài và công ty bảo hiểm quốc tế cũng đang
hoạt động có hiệu quả tại thành phố. Các dịch vụ này ngày càng hoàn thiện, đáp ứng
nhu cầu của nhà đầu tư. Áp lực cạnh tranh giữa các NHTM và giữa các NHTM với
các công ty tài chính khác ngày càng gia tăng. Đến cuối năm 2008, hệ thống tổ chức
tín dụng trên địa bàn có 49 chi nhánh cấp I trực thuộc trụ sở chính TCTD, 144 chi
nhánh cấp II, phòng, điểm giao dịch ( tăng 3 chi nhánh cấp I và 31 phòng, điểm giao
dịch mới so với đầu năm), 235 ATM, 569 điểm chấp nhận thẻ. Trên địa bàn thành
SVTH : Trần Thị Yến
Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
phố Đà Nẵng hiện nay có rất nhiều ngân hàng với ưu thế cạnh tranh rất mạnh trong
từng lĩnh vực như Vietcombank được quản lý tốt nhất, lĩnh vực hoạt động truyền
thống bao gồm tài trợ thương mại và thanh toán quốc tế, ACB,Techcombank và
Sacombank … rất mạnh về lĩnh vực cho vay đối với khách hàng cá nhân, Đông Á
được xem là ngân hàng năng động nhất trong khối các ngân hàng TMCP, mạnh về
phát hành thẻ ATM với những công nghệ mới nhất, tiện ích nhất và còn có thế
mạnh về cung ứng các dịch vụ liên quan về kiều hối….Tuy nhiên với áp lực cạnh
tranh ngày càng gia tăng, đặc biệt trong 2 năm vừa qua hoạt động kinh doanh của
ngân hàng đối mặt với biến động chưa từng có của thị trường tiền tệ, cơ chế lãi suất,
sự thay đổi trong chỉ đạo điều hành vốn kinh doanh, cơ chế cho vay, chính sách
ngoại tệ của NHNN. Để có thể đứng vững thì các ngân hàng không ngừng đa dạng
lĩnh vực hoạt động với rất nhiều loại hình sản phẩm, dịch vụ mới.
VietinBank có một thị trường nội địa truyền thống, được đánh giá là ngân hàng
hàng đầu trong phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, … Đó chính là một số lợi thế
cạnh tranh của NH TMCP Công Thương Việt Nam. Cơ sở khách hàng chính của
NH nói chung và của chi nhánh nói riêng là các DNNN trong lĩnh vực công nghiệp
nặng; nhưng ngân hàng này đang mở rộng sang các lĩnh vực khác, thể hiện đó là dư
nợ trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, nông nghiệp và các ngành khác ngày càng
gia tăng, hiện nay chiếm gần 45% so với dư nợ trong ngành công nghiệp, xây dựng
và giao thông vận tải. Bên cạnh dó, Chi nhánh ngày càng phát triển và hoàn thiện
sản phẩm, dịch vụ của mình, áp dụng lãi suất linh hoạt … nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình trong điều kiện môi trường kinh doanh thường xuyên thay đổi.
2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh:
2.1.5.1 Tình hình huy động vốn
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh từ năm 2008 – 2010
ĐVT: Triệu đồng
Năm2008
Chỉ tiêu
Năm 2009
1.TGTC
472,119
TT(
%)
40.83
2.TGDC
670,494
57.99
734,122
3.NV khác
13,554
1.17
Tổng NV
1,156,1
67
100
Số tiền
536,119
TT(
%)
41.75
Năm 2010
685,714
TT(
%)
42.93
57.17
897,158
56.16
13,873
1.08
14,566
0.912
1,284,1
14
100
1,597,43
8
100
Số tiền
Số tiền
CL
2009/2008
Số
TL(
tiền
%)
64,00 13.56
0
63,62
9.49
8
319
2.35
127,9
47
11.07
CL 2010/2009
149,595
TL(
%)
27.90
163,036
22.21
693
5.00
313,324
24.40
Số tiền
(Nguồn từ phòng tổng hợp NH TMCP Công Thương – chi nhánh Đà Nẵng)
SVTH : Trần Thị Yến
Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn đều tăng qua các năm và vẫn giữ được
doanh số huy động bình quân khá ổn định, thậm chí là tăng gấp đôi giữa 2 năm liền
kề.Cụ thể năm 2009 so với năm 2008 nguồn vốn huy động tăng lên 127,947trđ
tương đương với tỷ lệ 11.07%, nhưng sang năm 2010 chênh lệch tuyệt đối so với
năm 2009 đã là 313.324trđ, với tỷ lệ 24,40%, điều này cho thấy tình hình huy động
của ngân hàng diển ra rất tốt, đáp ứng được các chỉ tiêu hoạt động.Theo đó, ta cũng
có thể thấy rằng nguồn tiền huy động chủ yếu và chiếm số lượng cao nhất đó là
nguồn tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng bình quân xấp xỉ 58% qua các năm lần lượt là
670,494trđ, 734,122trđ, 897,158trđ với tỷ lệ tăng tương ứng so với các năm trước là
9.49% và 22.21%tỷ lệ tăng gấp đôi điều này chứng tỏ ngân hàng vẫn giữ được vị trí
cao trong lòng khách hàng, nhất là đối tượng cá nhân, trong bối cảnh cạnh tranh
ngành ngân hàng ngày một tăng, đòi hỏi nổ lực rất lớn từ các nhân viên của ngân
hàng để thu hút được khách hàng đối với những đòi hỏi cao về sự an toàn và sinh
lợi như hiện nay.Nguồn tiền gửi thứ 2 của ngân hàng là tiền gửi doanh nghiệp, qua
các năm mức tăng về số lượng của nguồn vốn này là năm 2009 so với năm 2008
tăng 64,000trđ vậy mà sang năm 2010 mức tăng nay tăng gấp đôi lần trước là
149.545 trđ tương ứng tỷ lệ 13.56% và 27.90% số liệu này cho thấy NHCT nói
chung và NHCT chi nhánh Đà Nẵng nói riêng luôn là điểm đến đáng tin cậy và có
uy tín cho những doanh nghiệp trên địa bàn.Hiện nay chi nhánh NHCT Đà Nẵng đã
và đang có nhiều mối quan hệ bền chặt và hợp tác tốt đẹp với nhiều doanh nghiệp
có tiếng trên địa bàn Đà Nẵng như Tổng công ty cổ phần Dệt may Hòa Thọ, công ty
cổ phần Thép Dana-Ý, công ty cổ phần dược thiết bị y tế Đà Nẵng, .... tạo thêm lợi
thế về doanh số và sự ổn định của nguồn vốn huy động cho ngân hàng.Nhìn chung
số dư tiền gửi của những đối tác truyền thống duy trì ở mức khá cao.Tiếp đến là
ngườn vốn khác cũng như 2 nguồn trên nguồn này cũng có sự tăng đều qua 3 năm.
Tuy là nguôn chiếm tỷ trọng thấp nhất nhưng so với các NHTM khác thì các con số
ở đây của NHCT Đà Nẵng cũng đã chứng tỏ được hiệu quả trong việc huy động
vốn trên mọi hình thức của mình với mức tăng qua các năm là 319trđ và 693trđ,
tương đương với tỷ lệ là 2.35%, 5.00%.
Có kết quả nay là do NHCT Đà Nẵng đã thuec hiện nhiều giải pháp để giử ổn
định và phát triển nguồn vốn như: kịp thời điều chỉnh lãi suất và kỳ hạn tiền gửi
phù hợp với diển biến của thị trường; tăng cường tiếp thị. Cung cấp các gói sản
phẩm (tiền gửi, tín dụng, thanh toán quốc tế...) khai thác nhiều kênh huy động vốn,
thiết kế sản phẩm huy động vốn linh hoạt, đổi mới phong cách giao dịch, nâng cao
chất lượng phục vụ khách hàng.... đặc biệt đã nâng cấp phát triển thêm nhiều điểm
giao dich mẩu có thiết kế quy chuẩn mang thương hiệu mới. Dựa vào tốc độ tăng
trưởng nhanh chóng về nguồn vốn huy động qua 3 năm 2008-2010 cho thấy rằng,
SVTH : Trần Thị Yến
Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
Ngân hàng công thương chi nhánh Đà Nẵng là một doanh nghiệp có nội lực thực sự,
có tiềm năng phát triển trong tương lai.
2.1.5.2 Tình hình chung về cho vay
Bảng 2: Tình hình cho vay của chi nhánh từ năm 2008 – 2010
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Số tiền
1.DSCV
- Ngắn hạn
2,637,12
3
1,766,87
2
Năm 2009
TT(
%)
100
67
- Trung dài hạn
2.DSTN
- Ngắn hạn
870,251
2,566,79
2
1,719,75
1
33
100
67
Số tiền
Năm 2010
TT(
%)
Số tiền
2,959,43
5
100 4,428,187
1,909,13
2 65
2,981,055
1,050,30
3
35 1,447,132
2,597,76
0
100 3,947,932
1,675,81
5
65 2,657,748
CL 2009/2008
TT(
%)
Số tiền
33
322,31
2
142,26
0
180,05
2
100
30,968
100
67
67 -43,936
TL(
%)
CL 2010/2009
Số tiền
1,468,7
12.22
52
1,071,9
8.05 23
20.69 396,829
1,350,1
1.21
73
-2.55
981,933
- Trung dài hạn
3.DNCV
847,041
1,016,19
9
33
921,945
1,466,00
2
35
1,290,184
33
8.84
368,239
1,887,164
74,904
449,80
3
44,26
421,162
809
22.55
-2,989
4.Nợ xấu
5.Tỷ lệ nợ xấu
3,537
4,396
1,407
0.35
0.3
0.075
(Nguồn từ phòng tổng hợp Ngân hàngTMCP Công Thương – chi nhánh Đà Nẵng)
Với thương hiệu là một trong năm ngân hàng lớn tại Việt Nam, việc huy động kinh
doanh của ngân hàng luôn ghi nhận sự tăng trưởng đều trong mọi lĩnh vực, về cho
vay cũng vậy.Sự tăng trưởng đó thể hiện qua doanh số cho vay của ngân hàng qua
các năm : năm 2008 DSCV là 2,637,123trđ, năm 2009 DSCV là 2,959,435trđ
tương ứng với tỷ lệ tăng là 12.22%.Năm 2010 DSCV đạt 4,428,187trđ tăng trưởng
1,468,752trđ tương ứng tỷ lệ 49,63% so với năm 2009.Trong đó sự tăng trưởng của
cho vay ngắn hạn đã góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng của doanh số nói
chung.Cụ thể doanh số cho vay ngắn hạn năm 2009 là 1,909,132trđ tăng 142,259trđ
với tốc độ tăng là 8,05% so với năm 2008.Năm 2010 đạt 2,981,055trđ tăng
1,971,924trđ với tốc độ tăng trưởng là 56,15% so với năm 2009.Để có được sự tăng
trưởng qua các năm như vậy đòi hỏi phải có sự phấn đấu không ngừng của tưng
thành viên, đặc biệt trong thời điểm hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang trong giai
đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng diển ra gay
gắt.Nhưng nhờ vào sự năng động nhạy bén và linh hoạt trong cơ chế chính sách
SVTH : Trần Thị Yến
Trang 14
TL(
%)
49.6
3
56.1
5
37.3
8
51.9
7
58.5
9
39.9
4
28,7
3
67.9
9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Xuân
khách hàng, chính sách lãi suất huy động và cho vay trong giới hạn cho phép của
ngành nắm bắt thông tin kinh tế thị trường kịp thời, Ngân hàng đã đưa ra biện pháp
và phương hướng kinh doanh cụ thể phù hợp với từng thời kỳ, thời điểm để đạt
được tỷ lệ tăng trưởng cao, thu hút ngày càng nhiều khách hàng. Mặt khác Ngân
hàng cũng đã cố gắng không ngừng trong việc tiếp cận đầu tư vốn cho sản xuất
cũng như nhu cầu vốn ngày càng cao của các ngành thành phần kinh tế trong địa
bàn. Tuy nhiên do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, năm 2008
lạm phát đã vượt lên mức 2 con số, đỉnh điểm lên đến 23%, giá xăng dầu tăng cao
thị trường tiền tệ biến động mạnh NHNN đã phải thắt chặt chính sách tiền tệ cuộc
đua lãi suất của NH diển ra đỉnh điểm lên tới 21% năm.Đây cũng là nguyên nhân
doanh số cho vay năm 2008 có tốc đố tăng trưởng thấp.Nhưng đến năm 2009 đặc
biệt trong năm 2010 khi nền kinh tế dần dần phục hồi sau cuộc khủng hoảng và
cộng thêm nhiều chương trình kích cầu của chính phủ giúp các doanh nghiệp có
nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy làm doanh số cho
vay của NH lại tăng mạnh.
Về doanh số thu nợ năm 2009 đạt 2,566,792trđ tăng 30,968trđ với tộc độ tăng
1.21% so với năm 2008.Năm 2010 DSTN đạt 3,947,932trđ tăng vượt hơn so với
năm 2009 là 1,350,172trđ với tốc độ tăng 51.97%.Nhìn chung doanh số thu nợ qua
3 năm đã có một tỷ lệ tăng trưởng cao trong việc thu hồi nợ. DSTN ngắn hạn năm
2009 đạt 2,100,092trđ thấp hơn so với năm 2008 là 92,600trđ tương ứng 4.22%.
Năm 2010 DSTN đạt 2,657,748trđ tăng 981,933trđ với tỷ lệ tăng 58.59%so với
năm 2009. Ta thấy đã có một tỷ lệ tăng trưởng cao trong việc thu hồi nợ nhưng nhìn
chung thì DSTN vẫn còn thấp hơn so với DSCV chứng tỏ hoạt động tín dụng chưa
thực sự hiệu quả.Tuy nhiên chất lương tín dụng trong năm còn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khác.
Về dư nợ bình quân, dư nợ là tổng sồ tiền cho vay phát sinh tại một thời điểm nhất
định, hay nói cách khác đay là một chỉ tiêu phản ánh số dư nợ trên tài khoản cho
vay của NH cho vay tại một thời điểm. Số dư nợ là một trong 2 chỉ tiêu đánh giá
hoạt động tín dụng đây là chỉ tiêu thời điểm nó luôn luôn biến động và phản ánh số
dư nợ của NH tại một mốc thời gian.
Do đó khi phân tích tình hình cho vay ta sử dụng chỉ tiêu dự nợ bình quân để đánh
giá nhận xét
Qua bảng số liệu ta thấy dư nợ bình quân của NH tăng từ 1,016,199trđ năm 2008
leen1,466,002trđ năm 2009, lên 1,887,164trđ năm 2010, với tốc độ tăng năm 2009
là 44.26% so với năm 2008. Năm 2010 là 28.73% so với năm 2009.Cùng với sự
tăng lên của DSCV dư nợ bình quân qua 3 năm cũng tăng điều này cho thấy hoạt
động cho vay của NH tăng trưởng đi lên.
Nợ xấu năm 2010 là 1,407trđ, giảm 2,989 trđ so với năm 2009 với tốc độ giảm
67.99% và chiếm 0.07% trong tổng dư nợ bình quân. Đây là những khoản nợ phát
SVTH : Trần Thị Yến
Trang 15
- Xem thêm -