Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng dinh dưỡng, canxi, vitamin d và hiệu quả can thiệp bằng chế độ ăn già...

Tài liệu Thực trạng dinh dưỡng, canxi, vitamin d và hiệu quả can thiệp bằng chế độ ăn giàu canxi, bổ sung vitamin d cho trẻ em 9 tuổi tại thành phố hải dương (tt)

.DOCX
29
167
104

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUÂN Y BỘ QUỐC PHÒNG ĐOÀN HUY CƯỜNG THỰC TRẠNG DINH DƯỠNG, CANXI, VITAMIN D VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP BẰNG CHẾ ĐỘ ĂN GIÀU CANXI, BỔ SUNG VITAMIN D CHO TRẺ EM 9 TUỔI TẠI THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG Chuyên ngành: Quản lý y tế Mã số: 972 08 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI – NĂM 2018 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Vũ Thị Thu Hiền 2. PGS.TS. Lê Trần Ngoan Phản biện 1: GS.TS. Phạm Duy Tường Phản biện 2: PGS.TS. Lê Khắc Đức Phản biện 3: PGS.TS. Lê Thị Minh Hương Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường vào hồi: giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại: 1.Thư viện Quốc Gia 2. Thư viện Học viện Quân y 3. …………………………….. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Dinh dưỡng canxi và vitamin D đóng vai trò quan trọng với sức khỏe bộ xương và sự phát triển thể chất của trẻ. Trẻ em bị thiếu canxi và vitamin D dẫn đến còi xương, hạn chế phát triển chiều cao và suy dinh dưỡng (SDD) thấp còi. Kết quả từ các nghiên cứu ở nhiều quốc gia cũng cho thấy có mối tương quan thuận chiều giữa khẩu phần canxi với sức khỏe xương của trẻ, khẩu phần thiếu canxi dẫn đến tỷ trọng xương thấp và chiều cao thấp. Ngoài canxi, vitamin D cũng là yếu tố có vai trò quan trọng đối với sự phát triển và duy trì bộ xương khỏe mạnh trong suốt cuộc đời. Thiếu vitamin D có liên quan tỷ lệ thuận với sự giảm tỷ trọng xương và sự tăng tỷ lệ loãng xương cũng như tăng nguy cơ gẫy xương đã được nghiên cứu thừa nhận. Tại Việt Nam, gần đây, tình trạng SDD trẻ em đã có nhiều cải thiện, tuy nhiên SDD thấp còi vẫn còn tỷ lệ khá cao ở các lứa tuổi. Bên cạnh đó khẩu phần canxi thấp, chưa đáp ứng nhu cầu khuyến nghị (NCKN) của trẻ cũng như tình trạng thiếu vitamin D của trẻ cũng đang là vấn đề phổ biến. Mặc dù vậy, các nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng canxi-vitamin D cũng như hiệu quả các giải pháp can thiệp, đặc biệt ở trẻ em tiểu học lứa tuổi tiền dậy thì chưa được quan tâm thích đáng. Với những luận điểm đó, nghiên cứu này được thực hiện với hai mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng dinh dưỡng canxi, vitamin D và khẩu phần ăn ở trẻ em 9 tuổi tại 3 trường tiểu học Thành phố Hải Dương năm 2012. 2. Đánh giá hiệu quả can thiệp bằng chế độ ăn giàu canxi kết hợp bổ sung vitamin D đến tình trạng dinh dưỡng canxi, vitamin D ở đối tượng nghiên cứu. 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN Canxi là khoáng chất có nhiều nhất trong cơ thể, với 99% tập trung ở xương, chỉ có khoảng 0,1% trong các dịch ngoài tế bào. Nhiệm vụ chính yếu của canxi là cấu tạo nên bộ xương và răng. Vitamin D được biết đến với 2 loại là vitamin D2 (ergocalciferol) và vitamin D3 (cholecalciferol). Chức năng quan trọng nhất của vitamin D là thúc đẩy sự khoáng hóa xương. Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và duy trì một bộ xương khỏe mạnh trong suốt cuộc đời. Canxi là thành phần cơ bản cấu tạo xương. Khẩu phần canxi không đáp ứng đủ nhu cầu của cơ thể dẫn đến thiếu canxi. Mối tương quan giữa khẩu phần canxi và mật độ xương cũng như chiều cao ở trẻ tiền dậy thì từ lâu đã được các tác giả quan tâm nghiên cứu. Khẩu phần thiếu canxi trong giai đoạn tăng trưởng của trẻ là yếu tố quan trọng dẫn đến giảm mật độ xương. Thiếu vitamin D có tương quan tỷ lệ thuận với mật độ xương và chiều cao cũng đã được nhiều nghiên cứu thừa nhận. Có nhiều giải pháp can thiệp cải thiện mật độ xương và chiều cao cho trẻ. Trong đó, giải pháp cải thiện tình trạng dinh dưỡng canxi và vitamin D gần đây được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều nghiên cứu cải thiện tình trạng dinh dưỡng canxi và vitamin D bằng các chế phẩm canxi-vitamin D, tuy nhiên giải pháp này không bền vững, nhất là ở các cộng đồng nghèo. Gần đây có nhiều nghiên cứu cho thấy hiệu quả cũng như tính bền vũng với việc sử dụng các thực phẩm sẵn có tại địa phương. Theo các nghiên cứu, tầm vóc của con người chủ yếu được quyết định trong giai đoạn tăng trưởng, khoảng 15 năm đến 25 năm đầu tiên của cuộc đời bao gồm các giai đoạn phôi, thai, sơ sinh, nhũ 3 nhi, tiền học đường, học đường, tiền dậy thì và dậy thì. Trong đó, các giai đoạn quan trọng nhất đã được các nghiên cứu thừa nhận là giai đoạn 1000 ngày đầu đời bao gồm giai đoạn phôi thai cho đến khi trẻ 2 tuổi, giai đoạn tiền dậy thì và dậy thì. Như vậy trong các giai đoạn của cuộc đời, tiền dậy thì là giai đoạn có cơ hội tốt để “sửa chữa” và can thiệp khá hiệu quả những thiếu hụt về phát triển xương, vì đó là giai đoạn nhạy cảm do nhu cầu đòi hỏi của cơ thể về canxi-vitamin D rất cao và đáp ứng tốt với các can thiệp. Tình trạng SDD của trẻ em Việt Nam hiện nay đã có nhiều cải thiện, tuy nhiên SDD thấp còi vẫn còn tỷ lệ khá cao ở các lứa tuổi. Trong khi đó, theo các nghiên cứu của Viện Dinh dưỡng, khẩu phần canxi của cả trẻ em và người trưởng thành Việt Nam đều thấp hơn nhu cầu khuyến nghị. Tỷ lệ thiếu vitamin D cũng tăng nhanh trong thời gian vừa qua và hiện đang là vấn đề y tế có ý nghĩa sức khỏe lớn tại Việt Nam. Một vài nghiên cứu gần đây đánh giá hiệu quả bổ sung canxi, vitamin D vào thực phẩm đối với tình trạng dinh dưỡng ở học sinh tiểu học đã cho thấy nhũng kết quả tích cực. Nghiên cứu Đỗ Thị Bảo Hoa, Nguyễn Thị Thùy Linh và cs năm 2016 trên học sinh tiểu học 9 tuổi tại tỉnh Bắc Ninh cho thấy việc tăng cường canxi, vitamin D2 vào bánh quy là một giải pháp góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ em tiểu học có tính khả thi tại cộng đồng. Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Ninh (2014) đánh giá hiệu quả của bánh bích quy có bổ sung Ergosterol giàu vitamin D2 đến tình trạng dinh dưỡng của học sinh tiểu học, với liều bổ sung vitamin D2 200IU mỗi ngày cho thấy có hiệu quả tăng chiều cao cho trẻ là học sinh tiểu học. Như vậy, các nghiên cứu đã cho thấy, tỷ lệ thiếu vitamin D cao và khẩu phần canxi thấp so với NCKN ở trẻ em Việt Nam cũng như hậu quả của nó là tỷ lệ SDD thấp còi ngày càng tăng cao là vấn 4 đề y tế rất được quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, tình trạng dinh dưỡng canxi và thực trạng thiếu vitamin D ở trẻ em Việt Nam cũng như các nghiên cứu đánh giá hiệu quả can thiệp trong đó có biện pháp can thiệp bằng chế độ ăn từ nguồn thực phẩm tại địa phương đối với tình trạng dinh dưỡng của trẻ còn rất hạn chế, đặc biệt là trẻ em lứa tuổi tiểu học tiền dậy thì. CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểmvà thời gian nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu + Đối tượng cho nghiên cứu điều tra thực trạng: học sinh lớp 4 (9 tuổi). Gia đình và trẻ đồng ý tham gia nghiên cứu, cam kết thực hiện các yêu cầu của nghiên cứu. + Đối tượng cho nghiên cứu can thiệp: tham gia giai đoạn 1, khẩu phần canxi < 400mg/ngày, nồng độ vitamin D huyết thanh trong giới hạn 25- 75nmol/l, gia đình và trẻ đồng ý cho trẻ tham gia nghiên cứu và cam kết thực hiện các yêu cầu nghiên cứu. 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành tại ba trường tiểu học Thanh Bình, Hải Tân và Ngọc Châu của Thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. 2.1.3. Thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 09 năm 2012 và kết thúc vào tháng 05 năm 2014. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu + Nghiên cứu điều tra thực trạng được tiến hành bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. 5 + Nghiên cứu can thiệp được tiến hành với thiết kế nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối chứng, có đánh giá trước và sau can thiệp. 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 2.2.2.1. Cỡ mẫu cho nghiên cứu điều tra ban đầu - Cỡ mẫu để xác định tỷ lệ thiếu vitamin D: Theo tính toán  cỡ mẫu cần là 364 đối tượng. - Cỡ mẫu để xác định khẩu phần canxi: Theo tính toán cỡ mẫu cần là 127 đối tượng. - Cỡ mẫu cho điều tra thực trạng dinh dưỡng: Theo tính toán  cỡ mẫu cần: 224 đối tượng. Như vậy, để đảm bảo các tiêu chí là xác định khẩu phần canxi, tỷ lệ thiếu vitamin D và điều tra thực trạng dinh dưỡng. Cỡ mẫu tối thiểu cần cho nghiên cứu là: 364 trẻ. Cỡ mẫu thực tế trong nghiên cứu điều tra cắt ngang là 375 trẻ, đáp ứng yêu cầu về cỡ mẫu theo tính toán. 2.2.2.2. Phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu điều tra thực trạng Sử dụng phương pháp chọn mẫu nhiều bước: - Bước 1: Chọn chủ đích thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương vào nghiên cứu. - Bước 2: Tiến hành chọn chủ đích 3 trường tiểu học thuộc Thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương trong danh sách trường có học sinh học bán trú. - Bước 3: Chọn đối tượng nghiên cứu (học sinh của trường) Chọn toàn bộ tất cả các học sinh có mặt ở trường tại thời điểm nghiên cứu thỏa mãn các điều kiện nghiên cứu. 2.2.2.3. Cỡ mẫu cho nghiên cứu can thiệp Áp dụng công thức: 6 n = Z2/ s2 ∆2 Trong đó: Z2/= 13,0 ( tra bảng giá trị Z với α=0,02 và β= 0,1), s là độ lệch chuẩn của mẫu, ước tính dựa vào nghiên cứu trước là 10,3ng/ml hay 25,8nmol/l. ∆: sự khác biệt trung bình giữa hai nhóm theo mong muốn của nhà nghiên cứu, ước tính theo nghiên cứu trước là 6,1ng/ml hay 15,3nmol/lcỡ mẫu cần là 37 (đối tượng) Sau khi cộng khoảng 20% dự phòng đối tượng bỏ cuộc sau can thiệp, cỡ mẫu cần nghiên cứu là: 44 (đối tượng/ nhóm). Tổng số đối tượng cần cho 2 nhóm là: 88 (học sinh). 2.2.2.4. Phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp Sau khi kết thúc khám sàng lọc tại 3 trường tiểu học Thanh Bình, tiểu học Hải Tân và tiểu học Ngọc Châu thành phố Hải Dương. Có 44 trẻ trường tiểu học Ngọc Châu và tiểu học Hải Tân được chọn vào nhóm can thiệp, ghép cặp với 44 trẻ nhóm chứng tại trường tiểu học Thanh Bình theo các tiêu chí về giới, chiều cao, khẩu phần canxi, nồng độ vitamin D huyết thanh. 2.2.3. Phương pháp kỹ thuật thu thập số liệu và cách đánh giá - Quy tắc tính tuổi cho trẻ: Dựa vào ngày, tháng, năm sinh và ngày, tháng, năm điều tra cùng với quy ước tính tuổi của WHO 2007 để tính ra tuổi cho trẻ. - Khám lâm sàng: phát hiện triệu chứng của các bệnh liên quan đến dị dạng cơ xương khớp, các triệu chứng các bệnh cấp tính. Khám lâm sàng do bác sỹ chuyên khoa nhi đảm nhiệm. - Thu thập số đo cân nặng, chiều cao để xác định tình trạng dinh dưỡng. - Điều tra khẩu phần ăn bằng phương pháp hỏi ghi 24h qua trong 3 ngày không liên tiếp. 7 - Các thông tin về tuổi, trình độ văn hóa, nghề nghiệp của mẹ, tiền sử bệnh tật của trẻ, thời gian trẻ tiếp xúc ánh nắng mặt trời. - Phỏng vấn kiến thức dinh dưỡng canxi-vitamin D của trẻ và bà mẹ. - Xét nghiệm nồng độ 25(OH)D trong huyết thanh, đánh giá tình trạng thiếu vitamin D qua nồng độ 25(OH)D huyết thanh. Xét nghiệm PTH huyết thanh. 2.2.4. Cách tiến hành nghiên cứu can thiệp 2.2.4.1. Nhóm can thiệp: Sử dụng thực đơn giàu canxi tại trường kết hợp bổ sung vitamin D3, 5 ngày/tuần (trừ thứ 7 và chủ nhật trẻ nghỉ học tại trường) trong 12 tháng. Các hoạt động cho nhóm can thiệp được tiến hành như sau: * Xây dựng thực đơn bao gồm các bước: - Điều tra khảo sát nguồn thực phẩm giàu canxi tại chỗ, sẵn có ở địa phương. - Điều tra khẩu phần ăn tại nhà của trẻ. - Thiết kế các loại thực đơn tại trường phù hợp nhu cầu dinh dưỡng và điều kiện kinh tế. - Thử nghiệm đánh giá sự thích nghi của học sinh với thực đơn. - Áp dụng phần mềm xây dựng thực đơn cho phép chuyển đối thực phẩm mà vẫn duy trì giá trị dinh dưỡng. *Tổ chức phổ biến cho học sinh và phụ huynh về nội dung, mục đích nghiên cứu. *Tổ chức áp dụng thực đơn và giám sát bữa ăn tại trường: - Thực đơn các bữa ăn tại trường do nghiên cứu viên cung cấp cho nhà trường hàng tuần tùy theo sự sẵn có của thực phẩm trong từng mùa. - Nghiên cứu viên thường xuyên có mặt tại trường để hướng dẫn tổ chức bữa ăn cho trẻ. 8 - Tổ chức giờ học ngoại khóa dinh dưỡng: Diễn ra vào đúng thời điểm học sinh đang dùng bữa trưa tại trường.Nghiên cứu viên cùng với nhà trường tổ chức họp phụ huynh 1 tháng 1 lần để hướng dẫn và giải đáp các kiến thức về dinh dưỡng canxi-vitamin D cho phụ huynh của trẻ. - Trong thời gian trẻ nhóm can thiệp nghỉ hè: Thực đơn bữa ăn trưa tại trường và lọ vitamin D được nghiên cứu viên bàn giao và hướng dẫn cách sử dụng cho phụ huynh tại nhà của trẻ. *Cho trẻ bổ sung vitamin D và giám sát: - Học sinh nhóm can thiệp được dùng vitamin D3 900 IU/ ngày (5 ngày/tuần). Nhân viên phòng y tế nhà trường là cộng tác viên giúp cho trẻ sử dụng vitamin D. Đối với những trẻ phải nghỉ học trong thời gian nghiên cứu thì được bàn giao lọ vitamin D cho gia đình trẻ và hướng dẫn gia đình cho trẻ sử dụng đúng quy định. 2.2.4.2. Nhóm chứng: Chế đô ̣ ăn và mọi hoạt đô ̣ng như thường lê ̣. 2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu Sử dụng phần mềm excel để nhập số liệu về tình trạng dinh dưỡng và các yếu tố chung. Sử dụng phần mềm Anthro plus của WHO năm 2007 để tính toán các chỉ số nhân trắc và tuổi của trẻ tham gia nghiên cứu. Sử dụng phần mềm access (2007) để nhập số liệu và tính toán khẩu phần ăn. Kết quả được phân tích bằng phần mềm SPSS version 15 for Window. 2.2.6. Biện pháp khống chế sai số - Thiết kế công cụ nghiên cứu rõ ràng, thống nhất. - Tập huấn và tổ chức thu thập số liệu tại thực địa. - Gia đình trẻ cam kết không sử dụng thêm các chế phẩm vitamin D và canxi trong suốt thời gian nghiên cứu. 9 - Số liệu được kiểm tra và làm sạch trước khi nhập máy tính, ghép cặp trong xử lý số liệu để khống chế nhiễu và sai số. 2.2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: Đề cương nghiên cứu đã được thông qua hội đồng đạo đức nghiên cứu của Viện Dinh dưỡng trước khi triển khai thực hiên. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thực trạng dinh dưỡng canxi, vitamin D và khẩu phần ăn của trẻ nghiên cứu 3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 3.1.2. Thực trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.3. Đặc điểm nhân trắc của trẻ theo giới Biến số Trẻ trai Trẻ gái p (n=198 ) (n= 177) Tuổi (tháng) 112,0 ± 3,0 112,4 ± 3,1 >0,05 Cân nặng (kg) 28,2 ± 5,4 27,6 ± 5,0 >0,05 Chiều cao (cm) 129,5 ± 5,4 129,8 ± 6,0 >0,05 WAZ (Z-score) -0,39 ± 1,22 -0,54 ± 1,11 >0,05 HAZ (Z-score) -0,78 ± 0,91 -0,79 ± 0,99 >0,05 BAZ (Z-score) 0,07 ± 1,28 -0,14 ± 1,05 >0,05 p: so sánh trung bình giữa trẻ trai và trẻ gái,indepentdent ttest Cân nặng của trẻ trai cao hơn so với cân nặng của trẻ gái, chiều cao của trẻ trai thấp hơn so với chiều cao của trẻ gái, tuy nhiên các sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (YNTK). Không có sự khác biệt về Z-score cân nặng theo tuổi (WAZ), Z-score chiều cao theo tuổi (HAZ), Z-score BMI theo tuổi (BAZ) giữa trẻ trai và trẻ gái. 10 Bảng 3.5. Tỷ lệ suy dinh dưỡng và thừa cân-béo phì theo giới Đối tượng Trẻ trai Trẻ gái Chung (n = 198) (n = 177) (n = 375) Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng (%) lượng (%) lượng (%) SDD nhẹ cân 16 8,1 13 7,3 29 7,7 SDD thấp còi 16 8,1 19 10,7 35 9,3 SDD gày còm 8 4,0 6 3,4 14 3,7 40 20,2 30 16,9 70 18,7 Tình trạng DD Thừa cân béo phì p >0,0 5 >0,0 5 >0,0 5 >0,0 5 2 p: so sánh tỷ lệ giữa trẻ trai và trẻ gái, χ test Kết quả ở bảng 3.5 cho thấy, tỷ lệ SDD nhẹ cân, thấp còi, gầy còm và thừa cân-béo phì tương ứng là 7,7%, 9,3%, 3,7% và 18,7%. Không có sự khác biệt về tỷ lệ SDD nhẹ cân, thấp còi, gầy còm và thừa cân-béo phì giữa nhóm trẻ trai và trẻ gái. 3.1.3. Tình trạng thiếu vitamin D huyết thanh của trẻ Bảng 3.10. Tỷ lệ thiếu vitamin D và vitamin D huyết thanh thấp Đối tượng Tình trạng vtm D Trẻ trai Trẻ gái Chung (n = 196) (n = 173) (n = 369) 17 (8,7) 22 (12,7) 39 (10,6) p Thiếu vitamin D (số lượng, %) >0,0 5 11 Vitamin D huyết thanh thấp (số lượng, %) 129 (65,8) 131 (75,7) 260 (70,5) <0,0 5 p: so sánh tỷ lệ giữa trẻ trai và trẻ gái, χ2 test Tỷ lệ thiếu vitamin D huyết thanh (<50nmo/l) là 10,6%. Tỷ lệ vitamin D huyết thanh thấp (50nmol/l≤ vitamin D huyết thanh <75 nmo/l) là 70,5%, tỷ lệ này ở trẻ gái là 75,7%, cao hơn có YNTK so với ở trẻ trai 65,8%. 3.1.4. Mối liên quan giữa chiều cao và cân nặng với vitamin D huyết thanh của trẻ nghiên cứu 3.1.5. Khẩu phần ăn của đối tượng nghiên cứu 3.1.5.1. Khẩu phần canxi và mối liên quan với chiều cao của trẻ Bảng 3.12. Khẩu phần canxi và mức đáp ứng nhu cầu khuyến nghị của trẻ Khẩu phần canxi (mg/ngày) Nhu cầu khuyến Giới tính n ´ ± SD × p nghị (mg/ngày ) Trẻ trai 196 Trẻ gái 172 Chung 368 495,1 ± 251,9 <0,0 565,5 ± 5 350,5 528,1 ±303,7 Mức đáp ứng NCKN(% ) 700 70,7 700 80,8 700 75,4 p: so sánh trung bình giữa trẻ trai và trẻ gái, Mann-Whitney test Khẩu phần canxi trung bình của trẻ là 528,1 ± 303,7mg/ngày, chỉ đáp ứng được 75,4% so với NCKN, khẩu phần canxi của trẻ trai 12 (495,1 ± 251,9mg/ngày) thấp hơn so với khẩu phần canxi của trẻ gái (565,5 ± 350,5mg/ngày), p< 0,05. 3.1.5.2. Khẩu phần chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.14. Giá trị dinh dưỡng khẩu phần trẻ so với nhu cầu khuyến nghị Biến số ´ ± SD × (n=368) Nhu cầu Mức đáp khuyến ứng so với nghị NCKN(%) Năng lượng (kcal/ngày) 1644,1 ± 348,3 1775 92,6 Protein (g) 60,8 ± 14,5 66,6 91,3 Lipid (g) 35,7 ± 12,4 39,4 90,8 Glucid (g) 270,3 ± 58,3 288,4 93,7 Fe (mg) 11,8 ± 5,9 8,9 132,5 Mg(mg) 124,5 ± 41,4 165 75,4 n và Ca (mg) 528,1 ± 303,7 700 75,4 khoáng Zn (mg) 7,7 ± 1,7 6,0 128,3 Vitamin A (µg) 358,6 ± 242,7 500 71,7 Vitamin D (µg) 0,94 ± 0,98 15 6,3 Vitami chất Năng lượng khẩu phần của trẻ nghiên cứu là 1644,1± 348,3kcal/ ngày, chỉ đạt 92,6% so với NCKN. Khẩu phần protein, lipid, glucid đều thấp hơn so với NCKN. Khẩu phần sắt và kẽm cao 13 hơn so với NCKN, khẩu phần magiê, canxi, vitamin A, vitamin D đều thấp hơn so với NCKN. 3.2. Hiệu quả của nghiên cứu can thiệp 3.2.1. Đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên cứu can thiệp Không có sự khác biệt về độ tuổi, tỷ lệ trẻ trai và trẻ gái, nồng độ vitamin D và PTH huyết thanh, năng lượng khẩu phần, khẩu phần protein, lipid, glucid, khẩu phần vitamin D, canxi, kẽm, magie, phospho của nhóm can thiệp so với nhóm chứng tại thời điểm bắt đầu can thiệp. Sau 12 tháng can thiêp, 44 trẻ nhóm can thiệp sử dụng >85% liều vitamin D và ăn >85% thực đơn giàu canxi. Có 1 trẻ nhóm chứng bỏ cuộc do chuyển học tại trường khác, loại thêm 1 trẻ cùng cặp ở nhóm can thiệp. Như vậy, có 43 cặp trẻ được đưa vào phân tích thống kê. 3.2.2. Kết quả giám sát trong thời gian can thiệp 3.2.3. Hiệu quả của can thiệp đến kiến thức dinh dưỡng canxi vitamin D của trẻ và bà mẹ Bảng 3.27. Điểm kiến thức của trẻ và bà mẹ tại thời điểm trước và sau can thiệp Nhóm Nhóm can thiệp Nhóm chứng (n= 43) (n=43) ´ ± SD ´ ± SD × × Thời điểm T0 T12 T12- T0 T0 T12 Điểm kiến thức của trẻ 3,6 ± 0,9 7,5 ± 0,9 a,* 3,9 ± 0,9* Điểm kiến thức của bà mẹ 4,1 ± 1,0 7,7 ± 1,0a,* 3,7 ± 0,9 3,6 ± 0,8 0,1 ± 0,8 4,2 ± 1,0 4,3 ± 0,9 14 3,6 ± 1,0* T12- T0 0,1 ± 0,9 a: p<0,001 so sánh trước- sau trong cùng nhóm, pair t test *: p<0,001 so sánh giữa 2 nhóm, independent t test Tại thời điểm kết thúc can thiệp, điểm kiến thức của trẻ và bà mẹ nhóm can thiệp đều cao hơn so với điểm kiến thức của nhóm chứng và cao hơn so với thời điểm trước can thiệp, các sự khác biệt đều có YNTKvới p<0,001. 3.2.4. Thay đổi khẩu phần ăn của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.28. So sánh khẩu phần ăn của 2 nhóm tại thời điểm kết thúc can thiệp Khẩu phần ăn Nhóm can thiệp Nhóm chứng p (n=43) (n=43) ´ ± SD × ´ ± SD × Năng lượng (kcal) 1658,2 ± 545,0 1530,3 ± 370,4 >0,05 Protein (g) 69,2 ± 15,8 66,5 ± 14,2 >0,05 Lipid (g) 38,3 ± 23,7 28,4 ± 10,6 <0,05 Glucid (g) 269,4 ± 69,8 262,3 ± 66,1 >0,05 VitaminD (µg) 1,47 ± 1,12 0,97 ± 0,76 <0,05 Kẽm (mg) 7,9 ± 2,8 7,4 ± 1,8 >0,05 Magie (mg) 148,3 ± 65,2 133,4 ± 60,0 >0.05 Phospho (mg) 902,9 ± 360,8 720,6 ± 162,6 <0,01 p: so sánh trung bình giữa 2 nhóm, Mann-Whitney test Sau can thiệp khẩu phần lipid, vitamin D, phospho của nhóm can thiệp cao hơn có YNTK so với nhóm chứng, năng lượng khẩu phần, khẩu phần protein, glucid, kẽm, magie của nhóm can thiệp cũng cao hơn so với nhóm chứng, tuy nhiên sự khác biệt không có YNTK. 15 16 Bảng 3.29. Hiệu quả của can thiệp đến khẩu phần canxi và tỷ lệ Ca/P Nhóm can thiệp Nhóm chứng ´ ± SD ´ ± SD (n =43) × (n =43 ) × Khẩu phần canxi (mg) 329,3 ± 64,9 328,9 ± 67,0 ** 722,2 ± 135,3 411,2 ± 140,3* 392,8 ± 145,7 82,2 ± 155,7 Tỉ lệ Ca/P 0,47 ± 0,09 0,48 ± 0,10 ** 0,96 ± 0,14 0,58 ± 0,18* 0,49 ± 0,18 0,10 ± 0,19 Chỉ số T0 T12 T12-T0 T0 T12 T12-T0 p >0,05 <0,001 <0,001 >0,05 <0,001 <0,001 p: so sánh trung bình giữa 2 nhóm, Mann-Whitney test *: p<0.01 so sánh cùng nhóm, **: p<0,001 so cùng nhóm, Wilcoxon test Sau 12 tháng can thiệp, khẩu phần canxi và tỷ lệ Ca/P của nhóm can thiệp đều cao hơn so với nhóm chứng và cao hơn so với thời điểm trước can thiệp, các sự khác biệt có YNTK với p<0,001. 3.2.5. Thay đổi nồng độ PTH và vitamin D huyết thanh của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.30. Hiệu quả can thiệp với nồng độ PTH huyết thanh PTH(pmol/l) Nhóm can thiệp Nhóm chứng (n =43) (n =43 ) p Thời điểm T0 ´ ± SD × ´ ± SD × 5,5 ± 2,8 6,2 ± 3,7 >0,05 T12 4,3 ± 1,6* 6,2 ± 3,6 <0,01 -1,1 ± 2,1 -0,01 ± 0,63 <0,01 T12-T0 p: so sánh trung bình giữa 2 nhóm, independent t test *: p<0,01 so sánh cùng nhóm với thời điểm T0, pair t test 17 Sau 12 tháng can thiệp, nồng độ PTH huyết thanh của nhóm can thiệp thấp hơn so với nhóm chứng và thấp hơn so với thời điểm trước can thiệp, các sự khác biệt này đều có YNTK với p<0,01. Bảng 3.31. Hiệu quả can thiệp với vitamin D huyết thanh 25(OH)D Nhóm can thiệp p Nhóm chứng (nmol/l) (n =43 ) (n =43) ´ ± SD × ´ ± SD × Thời điểm T0 60,0±7,2 61,8±7,5 >0,05 T12 74,1±9,2* 59,7±11,1 <0,001 14,1±9,4 -2,2±12,0 <0,001 T12-T0 p: so sánh trung bình giữa 2 nhóm, independent t test *: p<0,001 so sánh cùng nhóm với thời điểm T0, pair t test Sau 12 tháng can thiệp, nồng độ vitamin D huyết thanh của nhóm can thiệp cao hơn so với nhóm chứng và cao hơn so với thời điểm trước can thiệp,các sự khác biệt có YNTK với p<0,001. 3.2.6. Sự thay đổi các chỉ số nhân trắc của trẻ nghiên cứu. Bảng 3.33. Sự thay đổi của chiều cao và cân nặng của trẻ nghiên cứu Chỉ số Nhóm can thiệp Nhóm chứng (n =43) (n =43 ) ´ ± SD × ´ ± SD × p Cân nặng(kg) T0 26,9 ± 4,6 27,0 ± 4,8 >0,05 T12 32,2 ± 5,8* 32,1 ± 5,1* >0,05 T12-T0 5,3 ± 1,8 5,1 ± 2,7 >0,05 128,2 ± 4,8 >0,05 Chiều cao(cm) T0 128,1 ± 4,2 18 T12 T12-T0 136,6 ± 4,4* 135,3 ± 5,5* >0,05 8,5 ± 1,6 7,1 ± 2,1 <0,01 p: so sánh trung bình giữa 2 nhóm, independent t test *p<0,001 so sánh cùng nhóm với thời điểm T0, pair t test Sau 12 tháng, cân nặng của nhóm can thiệp tăng được 5,3 ± 1,8kg không có sự khác biệt so với sự tăng cân của nhóm chứng 5,1 ± 2,7kg. Chiều cao của nhóm can thiệp tăng được 8,5 ± 1,6cm, cao hơn có YNTK so với sự tăng chiều cao của nhóm chứng 7,1 ± 2,1cm, p<0,01. Bảng 3.34. Sự thay đổi chiều cao của trẻ nghiên cứu theo giới Chỉ số Nhóm can thiệp Nhóm chứng p ´ ± SD (cm) × ´ ± SD (cm) × T0 128,1 ± 4,5 128,1 ± 4,4 >0,05 T12 136,6 ± 4,2 134,7 ± 4,8 >0,05 T12-T0 8,5 ± 1,3 6,6 ± 2,2 <0,01 T0 128,2 ± 4,1 128,1 ± 4,4 >0,05 T12 136,7 ± 4,6 134,7 ± 4,8 >0,05 T12-T0 8,5 ± 1,9 7,6 ± 1,9 >0,05 Trẻ trai (n=24) Trẻ gái (n=19) p: so sánh trung bình giữa 2 nhóm, Mann-Whitney test Sau thời gian can thiệp 12 tháng, chiều cao trẻ trai nhóm can thiệp tăng thêm 8,5 ± 1,3cm cao hơn 1,9cm so với sự tăng thêm chiều cao trẻ trai của nhóm chứng 6,6 ± 2,2cm; sự khác biệt có YNTK với p<0,01. Chiều cao trẻ gái nhóm can thiệp tăng thêm 8,5 ± 1,9cm cao hơn 0,9 cm so với sự tăng thêm chiều cao trẻ gái của nhóm chứng 7,6 ± 1,9cm, tuy nhiên sự khác biệt không có YNTK.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan