Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng dịch sỏi, công tác đáp ứng phòng chống dịch và kiến thức, thực hành c...

Tài liệu Thực trạng dịch sỏi, công tác đáp ứng phòng chống dịch và kiến thức, thực hành của bà mẹ về bệnh sởi tại 5 xã của huyện ngọc lặc, tỉnh thanh hóa năm 2016

.PDF
116
243
122

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÁI BÌNH  ĐOÀN VĂN DƢƠNG THỰC TRẠNG DỊCH SỞI, CÔNG TÁC ĐÁP ỨNG PHÒNG CHỐNG DỊCH VÀ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA BÀ MẸ VỀ BỆNH SỞI TẠI 5 XÃ CỦA HUYỆN NGỌC LẶC TỈNH THANH HÓA NĂM 2016 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số: 60 72 03 01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. TS. Ngô Thanh Bình 2. PGS.TS. Phạm Văn Trọng THÁI BÌNH – 2017 LỜI CẢM ƠN Trong gần 2 năm học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Y Dược Thái Bình, tôi luôn nhận được sự động viên, hướng dẫn và tạo điều kiện kịp thời về nhiều mặt của các thầy giáo, cô giáo, các anh chị đồng nghiệp và của người thân. Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn: Ban Giám hiệu, phòng Sau Đại học, khoa Y tế cộng cộng và các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Y Dược Thái Bình đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn cho tôi trong gần 2 năm học qua. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Ngô Thanh Bình, PGS-TS. Phạm Văn Trọng; đã tận tình hướng dẫn và định hướng cho tôi trong suốt quá trình hoàn thiện luận án. Tôi xin gửi lời cảm ơn Ban Giám đốc, tập thể cán bộ viên chức Trung tâm Y tế dự phòng Thanh Hoá, Trung tâm Y tế huyện Ngọc Lặc, cán bộ nhân viên các trạm y tế xã đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Cảm ơn tất cả anh chị em lớp Cao học Y tế công cộng khóa 13 đã luôn đoàn kết và sát cánh bên nhau trong suốt gần hai năm học. Cuối cùng, tôi xin bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia đình, bạn bè của tôi là nguồn động viên và truyền nhiệt huyết để tôi hoàn thành khóa học. Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc tất cả mọi người sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong cuộc sống./. Thái Bình, tháng 6 năm 2017 Đoàn Văn Dƣơng LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được đăng tải trên bất kỳ một phương tiện thông tin nào./. Tác giả luận văn Đoàn Văn Dƣơng DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tiếng Anh Cán bộ y tế CBYT ELISA GAVI Tiếng Việt Enzyme-Linked ImmunoSorbent Assay Kỹ thuật miễn dịch gắn men Global Alliance for Liên minh toàn cầu vắc xin và Vaccine and Immunization tiêm chủng PCD Phòng chống dịch SPB Sốt phát ban TCMR Tiêm chủng mở rộng TTTC Tình trạng tiêm chủng UNICEF The United Nations Children's Fund Vệ sinh dịch tễ VSDT WHO Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc World Health Organization Tổ chức Y tế Thế giới XN Xét nghiệm YTDP Y tế dự phòng MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3 1.1. Vi rút sởi .............................................................................................. 3 1.1.1. Hình thái vi rút ............................................................................... 3 1.1.2. Các protein ..................................................................................... 3 1.1.3. Tính kháng nguyên của vi rút sởi.................................................... 4 1.2. Đặc điểm bệnh sởi ................................................................................ 5 1.2.1. Dịch tễ học bệnh sởi ....................................................................... 5 1.2.2. Đặc điểm lâm sàng ......................................................................... 7 1.2.3. Điều trị ........................................................................................... 8 1.2.4. Biện pháp phòng, chống dịch sởi .................................................. 11 1.2.5. Mối liên quan giữa lịch tiêm chủng vắc xin sởi, tỷ lệ tiêm chủng và miễn dịch cộng đồng .............................................................................. 14 1.3. Tình hình dịch sởi trên thế giới và ở Việt Nam ................................... 15 1.3.1. Tình hình dịch sởi trên thế giới ..................................................... 15 1.3.2. Tình hình dịch Sởi tại Việt Nam ................................................... 18 1.3.3. Tình hình dịch sởi tại Thanh Hóa ................................................. 24 Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 26 2.1. Địa điểm và đối tượng nghiên cứu ...................................................... 26 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu .................................................................... 26 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 28 2.1.3. Thời gian nghiên cứu:................................................................... 28 2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 28 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................... 28 2.2.2. Cỡ mẫu cho nghiên cứu ................................................................ 29 2.2.3. Chọn mẫu ..................................................................................... 30 2.2.4. Biến số trong nghiên cứu .............................................................. 31 2.2.5. Phương pháp thu thập thông tin và tổ chức thực hiện ................... 33 2.2.6. Phương pháp đánh giá .................................................................. 34 2.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 35 2.4. Biện pháp hạn chế sai số ..................................................................... 35 2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ....................................................... 35 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 36 3.1. Một số đặc điểm dịch tễ bệnh sởi và công tác đáp ứng phòng chống dịch tại huyện Ngọc Lặc, Thanh Hóa ........................................................ 36 3.1.1. Một số đặc điểm dịch tễ bệnh sởi tại huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2014 – 2016 ..................................................................... 36 3.1.2. Công tác đáp ứng phòng, chống dịch sởi của cán bộ y tế tại huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa. .................................................................... 44 3.2. Kiến thức, thực hành về phòng chống bệnh sởi của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại 5 xã của huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa .................................... 53 3.2.1. Một số đặc điểm chung của bà mẹ tại địa bàn nghiên cứu ............ 53 3.2.2. Kiến thức, thực hành về phòng chống bệnh sởi của bà mẹ ............ 55 Chƣơng 4. BÀN LUẬN ............................................................................... 65 4.1. Một số đặc điểm dịch tễ bệnh sởi và công tác đáp ứng phòng chống dịch tại huyện Ngọc Lặc, Thanh Hóa ........................................................ 65 4.1.1. Một số đặc điểm dịch tễ bệnh sởi tại 5 xã của huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2014 - 2016. ......................................................... 65 4.1.2. Công tác đáp ứng phòng chống dịch sởi của cán bộ trạm Y tế tại huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa. .......................................................... 74 4.2. Kiến thức, thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi về phòng chống bệnh sởi tại các địa bàn nghiên cứu. .......................................................... 78 4.2.1. Về đối tượng nghiên cứu: ............................................................. 78 4.2.2. Kiến thức của các bà mẹ về bệnh sởi ............................................ 80 4.2.3. Thực hành phòng chống bệnh sởi ................................................. 82 KẾT LUẬN .................................................................................................. 85 KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Phân bố trường hợp mắc sởi tại 5 xã nghiên cứu ...................... 36 Bảng 3.2. Tỷ lệ mắc sởi tại 5 xã nghiên cứu/100.000 dân ......................... 37 Bảng 3.3. Phân bố trường hợp mắc sởi theo nhóm tuổi ............................. 38 Bảng 3.4. Kết quả xét nghiệm huyết thanh ở người mắc sởi ..................... 39 Bảng 3.5. Tỷ lệ (%) mắc sởi theo số mũi vắc xin ...................................... 40 Bảng 3.6. Phân bố số mắc sởi theo nhóm tuổi và tiền sử tiêm vắc xin sởi 41 Bảng 3.7. Tỷ lệ đối tượng thấy nhà hàng xóm có người mắc Sởi/sốt phát ban nghi sởi .............................................................................. 41 Bảng 3.8. Phân bố triệu chứng của các trường hợp mắc sởi ...................... 42 Bảng 3.9. Dấu hiệu và triệu chứng giữa các nhóm mắc sởi ....................... 43 Bảng 3.10. Tỷ lệ mắc các biến chứng của trường hợp mắc sởi với tình trạng tiêm chủng ................................................................................ 43 Bảng 3.11. Nơi điều trị của bệnh nhân khi mắc sởi ..................................... 44 Bảng 3.12. Phân bố thâm niêm công tác của CBYT ................................... 45 Bảng 3.13. Mức độ cập nhật kiến thức về phòng chống bệnh sởi của CBYT xã 45 Bảng 3.14. Kiến thức của CBYT về những việc cần phải làm khi có dịch sởi xảy ra tại địa phương ................................................................ 46 Bảng 3.15. Kiến thức dùng thuốc của CBYT khi trẻ bị sởi ......................... 48 Bảng 3.16. Công việc của CBYT đã tham gia phòng chống dịch sởi .......... 49 Bảng 3.17. Tỷ lệ CBYT xã tham gia phòng chống dịch sởi .......................... 49 Bảng 3.18. Nội dung CBYT hướng dẫn tư vấn chăm sóc trẻ tại nhà ........... 50 Bảng 3.19. Tỷ lệ CBYT ghi chép biểu mẫu thống kê về PCD sởi ............... 51 Bảng 3.20. Nhận xét của CBYT về sự phối hợp liên ngành trong phòng chống dịch sởi tại địa phương ................................................... 52 Bảng 3.21. Phân bố nhóm tuổi và nghề nghiệp của các bà mẹ .................... 53 Bảng 3.22. Phân bố số con dưới 5 tuổi của các bà mẹ ................................. 55 Bảng 3.23. Nghe nói về bệnh sởi và nguồn cung cấp thông tin về bệnh sởi cho các bà mẹ ........................................................................... 55 Bảng 3.24. Kiến thức của bà mẹ về một số đặc điểm của bệnh sởi ............. 56 Bảng 3.25. Hiểu biết của bà mẹ về sự lây truyền và mức độ nguy hiểm của bệnh sởi .................................................................................... 57 Bảng 3.26. Kiến thức đúng của bà mẹ về bệnh sởi theo dân tộc .................. 58 Bảng 3.27. Kiến thức của bà mẹ về dấu hiệu của trẻ cần phải đưa đi khám tại các cơ sở Y tế ........................................................................... 59 Bảng 3.28. Kiến thức của bà mẹ về phòng chống bệnh sởi theo nghề nghiệp ...60 Bảng 3.29. Loại thuốc mà bà mẹ sử dụng khi trẻ bị sởi .............................. 61 Bảng 3.30. Cách của bà mẹ cho trẻ ăn khi trẻ bị bệnh sởi ........................... 61 Bảng 3.31. Những việc bà mẹ cần làm để phòng bệnh sởi cho trẻ .............. 62 Bảng 3.32. Kiến thức của bà mẹ về phòng chống bệnh sởi theo việc có hoặc không đưa trẻ đi tiêm phòng vacxin sởi .................................... 63 Bảng 3.33. Tỷ lệ trẻ đã được đưa đi tiêm phòng vắc xin sởi với kiến thức về tiêm chủng đầy đủ vắc xin phòng sởi của bà mẹ ....................... 64 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biều đồ 3.1. Phân bố trường hợp mắc sởi theo tháng .................................. 37 Biểu đồ 3.2. Phân bố tỷ lệ (%) mắc sởi ở trẻ em dưới 1 tuổi ....................... 38 Biểu đồ 3.3. Phân bố trường hợp mắc sởi theo giới tính ............................. 39 Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ mắc sởi theo tình trạng tiêm chủng vắc xin sởi .............. 40 Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ mắc các biến chứng của trường hợp mắc sởi.................. 42 Biều đồ 3.6. Trình độ chuyên môn của CBYT xã ....................................... 44 Biểu đồ 3.7. Quan điểm của CBYT về nơi điều trị khi mắc sởi................... 48 Biểu đồ 3.8. Theo dõi giám sát bệnh nhân sởi ............................................. 50 Biểu đồ 3.9. Kết quả triển khai tiêm vắc xin sởi chống dịch tại huyện Ngọc Lặc và toàn tỉnh Thanh Hóa .................................................... 52 Biểu đồ 3.10. Phân bố bà mẹ theo thành phần dân tộc .................................. 54 Biều đồ 3.11. Trình độ học vấn của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi ................ 54 Biểu đồ 3.12. Tỷ lệ bà mẹ hiểu biết đúng về các yếu tố trong quá trình mắc bệnh sởi .................................................................................. 57 Biểu đồ 3.13. Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức về phòng chống bệnh sởi ................ 59 Biểu đồ 3.14. Nơi bà mẹ sẽ điều trị cho trẻ nếu trẻ bị sởi ............................. 60 Biểu đồ 3.15. Tỷ lệ bà mẹ thực hiện tốt các biện pháp phòng chống bệnh sởi cho trẻ em ............................................................................... 63 DANH MỤC CÁC HỘP Hộp 3.1. Tầm quan trọng của công tác phòng chống dịch sởi................ 46 Hộp 3.2. Công tác truyền thông GDSK phòng chống dịch sởi tại cơ sở 47 Hộp 3.3. Chỉ đạo công tác phòng chống dịch sởi tại địa phương ........... 47 Hộp 3.4. Công tác báo cáo, báo dịch tại địa phương .............................. 51 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Sởi (ICD-10 B05) là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do vi rút sởi gây ra. Bệnh có khả năng lây nhiễm cao và gây dịch trên quy mô lớn. Bệnh diễn biến cấp tính với các triệu chứng sốt, phát ban, ho, chảy nước mũi, viêm kết mạc, nốt Koplik ở niêm mạc miệng...[7] [30] [31]. Bệnh có rất nhiều biến chứng và thường là các biến chứng nặng như các bệnh Tai – mũi – họng, hệ hô hấp, hệ thần kinh trung ương, hệ tiêu hóa, viêm não, suy dinh dưỡng, mù…. [14]. Ở Việt Nam, trong 2 năm 2000 – 2001 ở miền Bắc đã ghi nhận 9.819 ca mắc sốt phát ban nghi sởi, trong đó có 7 ca tử vong năm 2000 và 11.713 ca mắc, 6 ca tử vong năm 2001, ca bệnh đã được ghi nhận tại tất cả các tỉnh trong khu vực. Đến cuối năm 2008 và năm 2009 dịch sởi quay trở lại với 9.420 ca mắc sởi, không có trường hợp tử vong [10]. Sau 2 năm lắng xuống, đến năm 2013 – 2014 dịch sởi bùng phát trở lại với diễn biến phức tạp, trong giai đoạn này trên toàn quốc dịch sởi lan truyền nhanh và trên diện rộng với số mắc là 17.000 ca. Tỷ lệ mắc trung bình năm trong giai đoạn này là 9,35/100.000 dân. Đối tượng có tỷ lệ mắc cao ở nhóm dưới 1 tuổi và đa phần là các trường hợp không được tiêm chủng hoặc không rõ tiền sử tiêm chủng [19]. Ở khu vực miền Bắc năm 2013 - 2014 bệnh sởi xuất hiện ở tất cả 28/28 tỉnh/thành với 9.584 ca sởi xác định trong đó có 4.628 ca sởi xác định bằng chẩn đoán phòng thí nghiệm và 4.956 ca sởi xác định liên quan dịch tễ [39]. Thanh Hóa được Bộ Y tế triển khai thí điểm về công tác tiêm chủng từ những năm 1981. Tuy nhiên trong những năm gần đây, Thanh Hóa đã xảy ra nhiều vụ dịch sốt phát ban dạng sởi với số ca mắc (năm 2005: 433 ca; năm 2008: 129 ca, trong đó, từ ngày 20/10 – 28/11/2008 vụ dịch sởi xảy ra tại thị xã Sầm Sơn với 43 bệnh nhân, không có trường hợp tử vong. Số trường hợp mắc chủ yếu ở nhóm tuổi nhỏ từ 1 – 9 tuổi chiếm tỷ lệ 81% tập trung tại một 2 số trường tiểu học trên địa bàn thị xã [22]. Tại huyện Ngọc Lặc từ năm 2014 đến nay, dịch sởi đã xảy ra trên địa bàn huyện, trong đó tại 5 xã: Minh Sơn, Ngọc Khê, Ngọc Sơn, Thị trấn Ngọc Lặc và Quang Trung có số lượng mắc lớn nhất với tổng số mắc là 67 trường hợp, trong đó lấy 21 mẫu xét nghiệm, kết quả 16/21 mẫu dương tính với sởi gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng. Từ đó đặt ra những câu hỏi: đặc điểm dịch tễ học bệnh sởi ở đây như thế nào? đối tượng nào có nguy mắc bệnh? các biện pháp can thiệp nào cần thực hiện để cắt đứt sự lây truyền của vi rút sởi?.... Để trả lời những câu hỏi trên, đồng thời góp phần thực hiện mục tiêu loại trừ bệnh sởi tại Việt Nam vào năm 2017 và mục tiêu của Tổ chức Y tế thế giới đó là tiến tới loại trừ bệnh sởi trên toàn cầu vào năm 2020 [19]. Do đó, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu: “Thực trạng dịch sởi, công tác đáp ứng phòng chống dịch và kiến thức, thực hành của bà mẹ về bệnh sởi tại 5 xã của huyện Ngọc Lặc, Thanh Hóa năm 2016” với hai mục tiêu: 1. Mô tả một số đặc điểm dịch sởi và công tác đáp ứng phòng chống dịch tại huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa năm 2016. 2. Đánh giá kiến thức, thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi về phòng chống bệnh sởi tại tại 5 xã của huyện Ngọc Lặc năm 2016. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Vi rút sởi 1.1.1. Hình thái vi rút Vi rút sởi thuộc loài Morbillivirus, họ Paramyxoviridae. Cùng với thành viên được xác định trong họ này còn có vi rút Canine distimper và Rinderpest. Ba loại vi rút này rất giống nhau về cấu trúc kháng nguyên, không thể phân biệt được nếu dùng kháng thể đa dòng vì có phản ứng chéo, chỉ phân biệt được bằng kháng thể đơn dòng [1] [2] [57]. Quan sát dưới kính hiển vi điện tử cho thấy vi rút sởi có vỏ bọc và vật liệu di truyền ARN là một sợi đơn âm hình xoắn. Hình thể vi rút thường đa dạng: hình khối hoặc hình sợi, đường kính khoảng 120-125nm. Trên bề mặt lớp vỏ có các gai nhú dài 5-6nm. Nếu chỉ nhận dạng qua hình thể thì rất khó phân biệt vi rút sởi với các vi rút khác thuộc họ Paramyxoviridae. Là một trong những virus có sức chịu đựng kém, virus sởi nhanh chóng bị bất hoạt bởi nhiệt độ, ánh sáng, pH, axit, ete. Thời gian tồn tại ngoài môi trường không quá 2 giờ. 1.1.2. Các protein Vi rút sởi có các protein cấu trúc: Vật liệu di truyền là sợi xoắn ARN được bọc bởi nucleocapsid (N), được liên kết lại với phosphoprotein (P) và Larger protein (L). Còn protein Matrix (M) nằm bên trong lớp vỏ. Các gai nhú glycoprotein do Hemag-glutinin (H) và Fusion (F) tạo thành. Các gai này chồi lên trên bề mặt hạt vi rút. Ngoài ra có 2 protein C và V không tham gia cấu trúc vi rút nhưng có vai trò điều khiển quá trình phiên giải và sao chép. Vai trò của các protein này đang tiếp tục được nghiên cứu [52] [57] [58]. 4 Trong số các protein, glycoprotein F và H đóng vai trò quan trọng trong việc gây nhiễm và sinh miễn dịch. Kháng nguyên H làm nhiệm vụ bám dính vào các receptor của vật chủ. Kháng nguyên F1 có hoạt tính tan huyết, giúp cho vi rút dễ dàng xâm nhập vào bên trong tế bào. Sau khi vi rút vào cơ thể, kháng nguyên bề mặt (F và H) kích thích mạnh mẽ hệ miễn dịch của vật chủ sinh ra kháng thể trung hòa. Nhiều nghiên cứu cho thấy kháng nguyên H quyết định tính sinh miễn dịch và miễn dịch với kháng nguyên này có thể tồn tại suốt đời [50]. 1.1.3. Tính kháng nguyên của vi rút sởi Khi tiêm truyền vi rút cho khỉ và khi người mắc bệnh sởi trong tự nhiên đều hình thành những kháng thể trung hòa khả năng nhiễm trùng, ức chế ngưng kết hồng cầu và vấn huyết, cố định bổ thể [17] [43]. Kháng nguyên gây nên sự thành lập của kháng thể trung hòa liên kết với vỏ. Kháng nguyên cố định bổ thể là do protein nucleocapside tạo thành. Vi rút sởi chỉ có một typ kháng nguyên duy nhất, tính kháng nguyên tương đối ổn định, không gặp hiện tượng phản ứng chéo giữa sởi và Paramyxoviridae khác, nhưng gần đây người ta đã chứng minh là có một kháng nguyên chung ở vi rút sởi và vi rút của bệnh Carre ở chó và bệnh dịch hạch ở thỏ. Những protein có tính kháng nguyên cạnh bao gồm: - NP = kháng nguyên kết hợp bổ thể, kích thích cơ thể tạo kháng thể kết hợp bổ thể. Sử dụng trong việc chẩn đoán bệnh. Kháng thể biến mất sau vài tháng bị bệnh. - HL-F1: kích thích cơ thể tạo kháng thể trung hòa. - HA: yếu tố gây ngưng kết, phát hiện được bằng phản ứng ức chế ngưng kết hồng cầu. 5 1.2. Đặc điểm bệnh sởi 1.2.1. Dịch tễ học bệnh sởi 1.2.1.1. Nguồn bệnh Người bệnh là nguồn truyền nhiễm vi rút Sởi duy nhất. Không có tình trạng người lành mang vi rút. Không có ổ chứa ở thú vật, không có trung gian truyền bệnh [30]. Vi rút Sởi được giải phóng ra ngoài cùng với chất nhầy của phần trên đường hô hấp. Người bệnh truyền bệnh ngay từ khi mới sốt, nghĩa là 2-3 ngày trước khi nổi ban, còn lây trong suốt thời kì mẩn ban (3-5 ngày). Như vậy thời kỳ lây bệnh Sởi dài khoảng 7-8 ngày. 1.2.1.2. Phương thức lây truyền Bệnh có chu trình lây người – người qua đường hô hấp chủ yếu do tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết mũi họng của bệnh nhân, khi người bị bệnh ho, hắt hơi hoặc nói chuyện, tiếp xúc. Vi rút trong hạt nước bọt có thể tồn tại đến 2 giờ trong môi trường bên ngoài. Bệnh có thể lây gián tiếp qua tiếp xúc với đồ vật bị nhiễm khuẩn bởi dịch tiết mũi họng của bệnh nhân [3] [24] [36]. Thời gian ủ bệnh (từ ngày phơi nhiễm đến ngày phát ban) trung bình từ 14-15 ngày (dao động từ 7-18 ngày). Thời kỳ lây nhiễm vi rút xuất hiện từ cuối giai đoạn ủ bệnh tương ứng với khoảng thời gian 4 ngày trước đến 4 ngày sau khi xuất hiện ban. Thời kỳ tiền triệu với các triệu chứng ho, hắt hơi là giai đoạn lây nhiễm vi rút sởi mạnh nhất. Do vậy, khi ca sởi được phát hiện, chủ yếu sau xuất hiện ban thì người bệnh đã có thể gây lây nhiễm cho nhiều người khác. Sau khi mọc ban, khả năng lây nhiễm của người bệnh giảm đi [54] [55]. 1.2.1.3. Tính cảm nhiễm và miễn dịch Tất cả những người chưa mắc bệnh sởi hoặc chưa được gây miễn dịch đầy đủ bằng vắc xin sởi đều có cảm nhiễm với bệnh sởi. Không phân biệt giới 6 tính, màu da, chủng tộc. Sau khi mắc bệnh sởi tư nhiên sẽ được miễn dịch bền vững suốt đời. Trẻ em được sinh từ người mẹ trước đây đã bị bệnh sởi thì trẻ đó sẽ được miễn dịch thụ động do kháng thể mẹ truyền cho trong khoảng 6 đến 9 tháng tuổi hoặc lâu hơn tùy vào số lượng kháng thể mẹ tồn dư trong thời gian có thai và tỷ lệ giảm kháng thể trong máu mẹ. Kháng thể mẹ còn tồn tại ở trẻ em sẽ ngăn cản sự đáp ứng miễn dịch khi tiêm vắc xin sởi ở lứa tuổi này. Nếu gây miễn dịch cho trẻ vào lúc 15 tháng tuổi thì sẽ đạt được tỷ lệ đáp ứng miễn dịch cao từ 95 – 98% việc gây miễn dịch lại bằng một liều vắc xin bổ sung có thể làm tăng mức độ miễn dịch đạt tới 99%. Trẻ em sinh ra từ người mẹ đã được gây miễn dịch bằng vắc xin sởi thì trẻ đó cũng có kháng thể thụ động của mẹ truyền cho, nhưng chỉ ở mức độ thấp và vẫn còn cảm nhiễm với bệnh sởi vì vậy những trẻ này cần được gây miễn dịch sớm hơn. Ở người mắc bệnh sởi, thông thường kháng thể vi rút sởi xuất hiện vào ngày thứ 12 và đạt hiệu giá tối đa vào ngày thứ 28 sau đó khoảng 2 tháng thì hiệu giá kháng thể sẽ giảm xuống và tồn tại lâu dài ở mức độ nhất định. Có thể phát hiện hiệu giá kháng thể sởi trong cả cuộc đời, thậm chí là cả khi không có tiếp xúc với vi rút sởi. Miễn dịch đối với bệnh là miễn dịch bền vững suốt đời, hiếm thấy bị tái nhiễm. 1.2.1.4. Tính chất chu kỳ Ở giai đoạn trước triển khai vắc xin, tại các đô thị lớn vùng nhiệt đới bệnh sởi lưu hành địa phương và gây dịch với chu kỳ 2-3 năm. Tuy nhiên, sau nhiều năm triển khai tiêm chủng vắc xin, chu kỳ dịch sởi có thể kéo dài tới 5 năm hoặc hơn. Ở những khu vực có số lượng dân cư nhỏ hoặc vùng hẻo lánh, bệnh có thể không xuất hiện trong một thời gian dài. Bệnh có tính chất mùa vụ mặc dù có thể ghi nhận ca sởi ở tất cả các tháng trong năm. Tại vùng ôn đới, bệnh xuất hiện chủ yếu vào cuối mùa đông 7 đầu mùa xuân. Ở vùng nhiệt đới, bệnh thường xuất hiện vào mùa khô [42]. Mùa đông – xuân là thời gian thuận lợi cho vi rút phát triển, nguy cơ mắc sởi gia tăng vào thời gian này. Lý do chủ yếu của tần số mắc bệnh thay đổi theo mùa không chỉ vì điều kiện lạnh, thuận lời cho sự sống của vi rút, mà còn phụ thuộc vào những thay đổi về điều kiện sinh hoạt của trẻ em. Những tháng mùa động – xuân cũng là những tháng trẻ em nhập học, do đó có sự tiếp xúc mật thiết của trẻ với nhau làm tăng khả năng lây truyền bệnh [5] [30]. 1.2.2. Đặc điểm lâm sàng Bệnh sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút gây ra, biểu hiện bằng sốt, mệt mỏi, viêm long (viêm chảy) ở mắt, đường hô hấp, đường tiêu hóa và xuất hiện ban đỏ từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 7 của bệnh. Ban bắt đầu từ mặt, sau lan ra toàn thân và đến chân, kéo dài 4-7 ngày; đôi khi bệnh kết thúc trong tình trạng tróc vảy. Giảm bạch cầu là triệu chứng phổ biến của bệnh. Bệnh có đặc điểm là lan truyền rất nhanh và không có thuốc trị đặc hiệu [5] [47] [49]. - Thời kỳ ủ bệnh: trung bình 10 - 11 ngày. Có thể 7 - 21 ngày. Về lâm sàng không có dấu hiệu gì đặc biệt. - Thời kỳ khởi phát: bệnh từ từ hoặc đột ngột với biểu hiện đầu tiên của bệnh là khó chịu mệt mỏi và sốt, nhiệt độ có thể giao động từ 38-40,60C. Thời kỳ này kéo dài 3 - 4 ngày biểu hiện ở mắt như viêm kết mạc kèm theo chảy nước mắt, phù nề mi mắt và sợ ánh sáng. Biểu hiện ở đường hô hấp như ho khan vừa phải và chảy nước mũi, kèm theo các triệu chứng về tiêu hóa như biếng ăn, nôn, đau bụng, đi ngoài…, có khi có cả triệu chứng thần kinh như rối loạn ngủ, thay đổi tính nết, co giật. Ban đỏ đôi khi thoảng qua, đau ở nhiều hạch và lách hơi to lên. Việc chẩn đoán bệnh ở thời kỳ này rất quan trọng vì đó là thời kỳ bệnh dễ lây lan nhất. Việc chẩn đoán phải dựa vào việc phát hiện dấu hiệu Koplik, đó là 8 dấu hiệu đặc trưng, xuất hiện vào giờ thứ 36 và tồn tại cho đến thời kỳ đầu của phát ban. Cần phải có ánh sáng tốt và tìm cẩn thận trên màng nhày (màng keo) của niêm mạc miệng. Koplik là các hạt nhỏ 0,5-1 mm màu trắng có quầng ban đỏ ở trên niêm mạc miệng. Đó là những vết trắng ngà, hơi xanh, rất nhỏ nằm trên nền đỏ, có khi rất ít, chỉ vài vết nhìn thấy ở mặt trong của má về phía các răng hàm. Đôi khi dấu hiệu Koplik lan tràn cả màng nhày của miệng và do đó có thể nhầm với tưa và có thể kèm theo ban xuất huyết ở vòm miệng. Ngoài vị trí niêm mạc miệng, đôi khi còn thấy ở niêm mạc âm đạo, kết mạc. - Thời kỳ phát ban: thời kỳ này được báo hiệu bằng ban dát đỏ xuất hiện đặc hiệu không những ở hình dáng mà ở cả cách lan tràn. Ngày đầu, ban kín đáo và giới hạn ở đầu, phát hiện ở bờ da tóc, sau tai, xung quanh miệng. Ngày thứ hai ban lan đến bụng, đùi và khắp người. Ban tiến triển trong 3 ngày, hoặc có thể kéo dài đến 6 ngày. Ban là những nốt (maculopapule) đỏ, hơi nổi lồi lên, ấn vào thì biến đi, rộng một vài mm, bờ không đều tách rời ra hoặc nhóm họp lại nhưng luôn luôn chừa lại khoảng da lành. Đôi khi có những ban dạng xuất huyết. Trong giai đoạn này, bệnh phát triển đến mức nặng nhất, mặt hơi nề, có ban đỏ, mí mắt phồng lên, phủ đầy nước mắt, đỏ, sợ ánh sáng, mũi chảy nước, ho, khó thở. Những triệu chứng này giảm dần khi ban bắt đầu bay, nếu không có biến chứng. - Thời kỳ bong vẩy: sau khi ban bay, thường để lại các mảng sắc tố hơi sẫm mầu và tồn tại hàng tuần, sau đó là bong vẩy: vẩy nhỏ, mịn như cám. Trẻ gầy đi, mệt mỏi, chán ăn trong vài ngày. Giai đoạn này tương ứng với thời kỳ bình phục. 1.2.3. Điều trị 1.2.3.1. Nguyên tắc điều trị - Không có điều trị đặc hiệu, chủ yếu là điều trị hỗ trợ. - Người bệnh mắc sởi cần được cách ly. - Phát hiện và điều trị sớm biến chứng. 9 1.2.3.2. Điều trị hỗ trợ - Vệ sinh da, mắt, miệng họng: không sử dụng các chế phẩm có corticoid. - Tăng cường dinh dưỡng. - Hạ sốt: + Áp dụng các biện pháp hạ nhiệt vật lý như lau nước ấm, chườm mát. + Dùng thuốc hạ sốt paracetamol khi sốt cao. - Bồi phụ nước, điện giải qua đường uống. Chỉ truyền dịch duy trì khi người bệnh nôn nhiều, có nguy cơ mất nước và rối loạn điện giải. - Bổ sung Vitamin A [53]: + Trẻ dưới 6 tháng tuổi: uống 50.000 đơn vị/ngày trong 2 ngày liên tiếp. + Trẻ từ 6 – 12 tháng tuổi: uống 100.000 đơn vị/ngày trong 2 ngày liên tiếp. + Trẻ trên 12 tháng tuổi và người lớn: uống 200.000 đơn vị trên ngày trong 2 ngày liên tiếp. Trong trường hợp có biểu hiện thiếu Vitamin A: lặp lại liều trên sau 4 – 6 tuần. 1.2.3.3. Điều trị các biến chứng a) Điều trị kháng sinh nếu có bội nhiễm vi khuẩn. b) Hạn chế truyền dịch nếu bệnh nhân có biến chứng viêm phổi, viêm não hoặc viêm cơ tim. c) Trường hợp viêm não màng não cấp tính: Tích cực điều trị hỗ trợ duy trì chức năng sống. - Chống co giật: Phenobarbital 10-20mg/kg pha trong Glucose 5% truyền tĩnh mạch trong 30-60 phút. Lặp lại 8-12 giờ nếu cấn. Có thế dùng Diazepam đối với người lớn 10mg/lần tiêm tĩnh mạch. - Chống phù não: + Nằm đầu cao 300, cổ thẳng (nếu không có tụt huyết áp). 10 + Thở oxy qua mũi 1-4 lít/phút, có thể thở oxy qua mask hoặc thở CPAP nếu người bệnh còn tự thở được. Đặt nội khí quản sớm để giúp thở khi điểm Glasgow <12 điểm hoặc SpO2 <92% hay PaCO2 >50mmHg. + Thở máy khi Glasgow <10 điểm. + Giữ huyết áp trong giới hạn bình thường. + Giữ pH máu trong giới hạn: 7.4, pCO2 từ 30-40 mmHg. + Giữ Natriclorua máu trong khoảng 145-150 mEq/l bằng việc sử dụng natriclorua 3%. + Giữ Glucose máu trong giới hạn bình thường. + Hạn chế dịch sử dụng 70-75% nhu cầu cơ bản (cần bù thêm dịch nếu mất nước do sốt cao, mất nước thở nhanh, nôn ỉa chảy…). + Mannitol 20% liều 0,5-1 g/kg, 6-8 giờ/lần, truyền tĩnh mạch trong 1530 phút. - Chống suy hô hấp: Suy hô hấp do phù phổi cấp hoặc viêm não. + Thông đường thở: Hút sạch đờm rãi. + Thở oxy 3-6 lít/phút, duy trì SpO2 > 92%. + Đặt nội khí quản, thở máy nếu có cơn ngừng thở hoặc thất bại với thở oxy. - Có thể dụng Dexamethsone 0,5 mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch chia 4-6 lần trong 3-5 ngày. Nên dùng thuốc sớm ngày sáu khi bệnh nhân có rối loạn ý thức. Chỉ định IVIG (Intravenous Immunoglobulin) khi có tình trạng nhiễm trùng nặng hoặc tình trạng suy hô hấp tiến triển nhanh, viêm não. Chế phẩm: lọ 2,5 gam/50 ml. Liều dùng: 5 ml/kg/ngày trong 3 ngày liên tiếp. Truyền tĩnh mạch chậm trong 8-10 giờ [5].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan