Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng công tác thẩm định tín dụng cá nhân tại western bank cầu giấy...

Tài liệu Thực trạng công tác thẩm định tín dụng cá nhân tại western bank cầu giấy

.DOC
65
114
106

Mô tả:

Chuyên đề thự tâ ̣p MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................3 1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại (NHTM)................................3 1.1.1 Khái niệm NHTM.................................................................................3 1.1.2 Đặc điểm của Ngân hàng thương mại...................................................3 1.1.2.1 Chức năng của Ngân hàng thương mại.................................................3 1.1.2.2 Các dịch vụ ngân hàng.........................................................................4 1.2 Khái niệm, phân loại tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại........7 1.2.1 Khái niệm..............................................................................................7 1.2.2 Phân loại và đặc điểm tín dụng cá nhân................................................8 1.2.2.1 Phân loại...............................................................................................8 1.2.2.2 Đặc điểm...............................................................................................9 1.3 Thẩm định tín dụng cá nhân trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại...............................................................................14 1.3.1 Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của thẩm định tín dụng........................14 1.3.1.1 Khái niệm............................................................................................14 1.3.1.2 Mục đích và ý nghĩa của thẩm định tín dụng.......................................15 1.3.2 Nội dung thẩm định tín dụng cá nhân trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại........................................................................15 1.3.2.1. Thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn........................................16 1.3.2.2 Khả năng vay mượn của người đi vay.................................................17 1.3.2.3 Khả năng tạo tiền để trả nợ ngân hàng................................................17 1.3.2.4 Bảo đảm tín dụng................................................................................18 1.3.2.5 Điều kiện môi trường..........................................................................18 1.4 Chất lượng thẩm định tín dụng........................................................19 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tín dụng.............21 Trần Bị́h Ngọ̣ K34A Lớp Chuyên đề thự tâ ̣p 1.5.1 Yếu tố thuộc về Ngân hàng.................................................................21 1.5.2 Các yếu tố khách quan........................................................................22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN WESTERN BANK CẦU GIẤY – NH TMCP PHƯƠNG TÂY CN HÀ NỘI...........................................23 2.1 Giới thiệu về Western bank Cầu Giấy – NH TMCP Phương Tây CN Hà Nội............................................................23 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Western bank Cầu Giấy – NH TMCP Phương Tây CN Hà Nội..........................................................23 2.1.2 Bộ máy quản lý, tổ chức hoạt động.....................................................24 2.1.3 Những kết quả đạt được trong những năm gần đây của Western bank Cầu Giấy – Chi Nhánh Hà Nội – NH TMCP Phương Tây.........26 2.1.3.1 Tình hình huy động vốn......................................................................26 2.1.3.2. Tình hình sử dụng vốn........................................................................28 2.1.3.3 Hoạt động dịch vụ...............................................................................32 2.1.3.4 Doanh số từ hoạt động cho vay...........................................................33 2.2. Thực trạng công tác thẩm định tín dụng cá nhân Western bank Cầu Giấy – NH TMCP Phương Tây CN Hà Nội............................34 2.2.1 Quy trình thẩm định tín dụng cá nhân tại Western bank Cầu Giấy.....34 2.2.2 Ví dụ minh họa về thẩm định tín dụng cá nhân vay vốn sản xuất kinh doanh tại Western 2.2.3.1.Kết quả đạt được................................45 2.2.3 Đánh giá công tác thẩm định tại Western bank Cầu Giấy – NH TMCP Phương Tây CN Hà Nội..........................................................45 2.2.3.1. Kết quả đạt được.................................................................................45 2.2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.....................................................................46 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI WESTERN BANK CẦU GIẤY NH TMCP PHƯƠNG TÂY CN HÀ NỘI...............................................49 3.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh của Western bank Cầu Giấy – NH TMCP Phương Tây CN Hà Nội....................................49 3.1.1 Mục tiêu phấn đấu trong thời gian tới:................................................49 Trần Bị́h Ngọ̣ K34A Lớp Chuyên đề thự tâ ̣p 3.1.1.1 Mục tiêu năm 2011..............................................................................49 3.1.1.2 Những chương trình công việc của Western bank Cầu Giấy trong năm 2011:............................................................................................49 3.1.1.3 Giải pháp tổ chức thực hiện.................................................................49 3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng cá nhân Western bank Cầu Giấy – NH TMCP Phương Tây CN Hà Nội..................................................................................52 3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định..................................52 3.2.2. Giải pháp về nội dung thẩm định cho vay cá nhân.............................53 3.2.2.1. Giải pháp về thẩm định tư cách khách hàng........................................53 3.2.2.2. Giải pháp về thẩm định tình hình tài chính khách hàng......................53 3.2.2.3. Giải pháp về thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay................................53 3.2.2.4. Các giải pháp khác..............................................................................54 3.3 Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay cá nhân tại Western bank Cầu Giấy – NH TMCP Phương Tây CN Hà Nội....................................54 3.4 Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phương Tây..........................55 3.4.1 Kiến nghị với Chính phủ, Bộ tài chính và các cơ quan liên quan........55 3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước....................................................55 3.4.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Phương Tây....................................56 3.4.4. Kiến nghị đối với các cá nhân.............................................................57 KẾT LUẬN........................................................................................................58 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Trần Bị́h Ngọ̣ K34A Lớp Chuyên đề thự tâ ̣p DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NHTM : Ngân hàng Thương mại KH : Khách hàng HĐTD : Hợp đồng tín dụng HĐBĐTV : Hợp đồng bảo đảm tiền vay TSBĐ : Tài sản bảo đảm tiền vay TSBĐTV : Tài sản bảo đảm tiền vay CBTD : Cán bộ tín dụng DAĐT : Dự án đầu tư TMCP : Thương mại cổ phần PGD : Phòng giao dịch TCKT : Tổ chức kinh tế TCTD : Tổ chức tín dụng DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh TCQT : Tài chính Quốc tế NHNN : Ngân hàng Nhà nước Trần Bị́h Ngọ̣ K34A Lớp Chuyên đề thự tâ ̣p DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Bảng cơ cấu nguồn vốn huy động của Western bank Cầu Giấy – Chi nhánh Hà Nội - NH TMCP Phương Tây....................................27 Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ của Western bank Cầu Giấy – Chi nhánh Hà Nội NH TMCP Phương Tây....................................................................30 Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Western bank Cầu Giấy – Chi nhánh Hà Nội - NH TMCP Phương Tây qua các năm 2008-2010....33 Trần Bị́h Ngọ̣ K34A Lớp Chuyên đề thự tâ ̣p LỜI MỞ ĐẦU Cuộc khủng hoảng tài chính xuất phát từ Mỹ đã lan rộng ra phạm vi toàn cầu, nguy cơ suy thoái kinh tế thế giới ngày càng bộc lộ rõ, giá cả trên thị trường thế giới về nguyên liệu, nhiện liệu và lương thực thực phẩm xoay chiều sang giảm mạnh. Trong điều kiện đó, chính sách tài chính, tiền tệ đã được nới lỏng hơn, song nói chung giải pháp kiềm chế lạm phát của chính phủ vẫn tiếp tục phát huy tác dụng. Trước bối cảnh phức tạp của nền kinh tế thế giới và trong nước, trong 6 tháng đầu năm, NHNN đã có những phản ứng chính sách kịp thời, sử dụng đồng bộ và quyết liệt các giải pháp thắt chặt tiền tệ kiềm chế lạm phát có hiệu quả và ổn định kinh tế vĩ mô. Trước những tín hiệu khả quan về kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát từ tháng 7/2010 đến nay, NHNN đã từng bước nới lỏng chính sách tiền tệ bằng các giải pháp linh hoạt để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh và chủ động ngăn ngừa nguy cơ suy giảm kinh tế. Trong điều kiện diễn biến cung cầu ngoại tệ trên thị trường không ổn định do biến động tăng, giảm nguồn ngoại tệ chuyển vào Việt Nam, nhập siêu tăng cao và yếu tố tâm lý, đầu cơ, NHNN đã sử dụng linh hoạt các giải pháp để ổn định thị trường, hỗ trợ xuất khẩu và hạn chế nhập siêu. Giá lương thực tăng nhanh hơn so với mức tăng của cả giỏ hàng hóa. Việc tăng giá, đặc biệt giá lương thực ảnh hưởng đến người nghèo, nhất là người nghèo đô thị, những người sử dụng phần lớn thu nhập cho mua hàng hóa thực phẩm mà không phải cho giáo dục hay y tế và không có cơ hội tiếp cận lương thực dễ dàng như người nghèo nông thôn. Hơn nữa, người nghèo nông thôn có khả năng hưởng lợi từ việc mua bán lương thực trong bối cảnh tăng giá, tạo yếu tố triệt tiêu ảnh hưởng lạm phát. Những vấn đề nêu trên là biểu hiện cơ bản nhất của nhu cầu tín dụng cá nhân của người dân Việt Nam. Cho cá nhân vay dài hạn, trung hạn và ngắn hạn là một trong những lính vực hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Tây. Đây là vấn đề nổi bật trong thời điểm mà các tổ chức đang hạn chế đầu tư lớn và nhu cầu tiêu dùng không đi đôi với khả năng thanh toán của người dân. Bên cạnh việc cải thiện thực trạng huy động vốn cá nhân, tập trung mạnh vào lĩnh vực tín dụng cá nhân là con đường sáng cho các ngân hàng trong thời điểm hiện nay. Trần Bị́h Ngọ̣ K34A 1 Lớp Chuyên đề thự tâ ̣p Trong thời gian thực tập tại Western bank Cầu Giấy em thấy nhu cầu tín dụng của khách hàng cá nhân rất nhiều và vấn đề thẩm định cho vay được đặc biệt quan tâm. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng cá nhân “ làm đề tài cho chuyên đề thực tập Kết cấu của Chuyên đề thực tập gồm: Chương 1: Những vấn đề ̣ơ bản về thẩm định tín dụng ̣á nhân tại ngân hàng thương mại Chương 2: Thự trạng ̣ông tạ́ thẩm định tín dụng ̣á nhân tại Western bank Cầu Giấy Chương 3: Giải pháp nhằm nâng ̣ao ̣hất lượng ̣ông tạ́ thẩm định tín dụng ̣á nhân tại Western bank Cầu Giấy Trần Bị́h Ngọ̣ K34A 2 Lớp Chuyên đề thự tâ ̣p CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại (NHTM) 1.1.1 Khái niệm NHTM Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Theo Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ghi: “ Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. 1.1.2 Đặ̣ điểm ̣ủa Ngân hàng thương mại 1.1.2.1 Chức năng của Ngân hàng thương mại - Chức năng trung gian tín dụng: Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay: Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi. Đối với người đi vay, họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn kinh doanh tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp, chi tiêu, thanh toán mà không chi phí nhiều về sức lực thời gian cho việc tìm kiếm những nơi cung ứng vốn riêng lẻ. Đặc biệt là đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất. 3 Trần Bị́h Ngọ̣ Lớp K34A Chuyên đề thự tâ ̣p Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. - Chức năng trung gian thanh toán: Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. - Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. 1.1.2.2 Các dịch vụ ngân hàng - Mua bán ngoại tệ: Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi (mua bán) ngoại tệ: mua bán một loại tiền này lấy mọt loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Trần Bị́h Ngọ̣ K34A 4 Lớp Chuyên đề thự tâ ̣p - Nhận tiền gửi: Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm cách để huy động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo hộ người có tiền với cảm kết hoàn trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành được các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh. Khi cung cấp dịch vụ tiền gửi, ngân hàng thu “phí” gián tiếp thông qua thu nhập của hoạt động sử dụng tiền gửi đó. - Cho vay: + Cho vay tiêu dùng: Sự gia tăng thu nhập cuả người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã hướng các ngân hàng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng. + Tài trợ cho dự án: bên cạnh cho vay truyền thồng là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ trung và dài hạn: tài trợ xây dựng nhà máy, phát triển ngành công nghiệp cao. Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư vào đất. + Bảo quản tài sản hộ : Các ngân hàng thực hiện việc lưu trữ và các giấy tờ có giá và các tài sản khác cho khách hàng trong két (vì vậy còn gọi là dịch vụ cho thuê két). Ngân hàng thường giữ hộ những tài sản tài chính, giấy tờ cầm cố, hoặc những giấy tờ quan trọng khác của khách với nguyên tắc an toàn, bí mật, phải thuận tiện. + Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách, khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng. Khi ngân hàng mở chi nhánh, phạm vi thanh toán qua ngân hàng được mở rộng, càng tạo nhiều Trần Bị́h Ngọ̣ K34A 5 Lớp Chuyên đề thự tâ ̣p tiện ích hơn. Điều này đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để nhờ thanh toán hộ. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, bên cạnh các thể thức thanh toán như Séc, Ủy nhiệm chi, nhờ thu, L/C , đã phát triển các hình thức thanh toán bằng điện tử, thẻ. + Quản lý ngân quỹ: Các ngân hàng mở tài khoản của mình và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và nhiều cá nhân. Nhờ đó ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu chi cho một công ty kinh doanh, tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các công ty chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn, cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán. + Tài trợ các hoạt động của Chính phủ: Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn đã trở thành trọng tâm chú ý của Chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn là thường là cấp bách trong khi thu không đủ, Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận các khoản cho vay của ngân hàng. Ngày nay chính phủ dành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng. Các ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của Chính phủ và tài trợ cho Chính phủ. Các ngân hàng thường mua trái phiếu Chính phủ theo tỷ lệ nhất định trong tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được. + Bảo lãnh: Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong bảo lãnh của khách hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác… + Cho thuê thiết bị trung và dài hạn (Leasing): Nhằm để bán được các các thiết bị, đặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn, nhiều hãng sản xuất và thương mại cho thuê. Cuối hợp đồng thuê, khách hàng có thể mua (do vậy còn gọi là hợp đồng thuê mua). Rất nhiều ngân hàng cho khách hàng quyền lựa chọn các thiết bị và cho khách hàng thuê với điều kiện khách hàng phải trả hơn 70% hoặc 100% Trần Bị́h Ngọ̣ K34A 6 Lớp Chuyên đề thự tâ ̣p giá trị tài sản cho thuê. Do vậy cho thuê của ngân hàng cùng có nhiều điểm giống như cho vay, và được xếp vào tín dụng trung và dài hạn. + Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn: Do hoạt dộng trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ ủy thác phát triển sang cả ủy thác vay hộ, ủy thác cho vay hộ, ủy thác phát hành, ủy thác đầu tư…Thậm chí, các ngân hàng đóng là người được ủy thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập , mua bán, sáp nhập doanh nghiệp. + Cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán: Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thỏa mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán. Trong một vài trường hợp, các ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán để cung cấp dịch vụ môi giới. + Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: Từ nhiều năm nay các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán. Ngân hàng liên doanh với công ty bảo hiểm hoặc tổ chức công ty bảo hiểm con, Ngân hàng cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm như tiết kiệm an sinh, tiết kiệm hưu chí. + Cung cấp các dịch vụ đại lý: Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng (thường ngân hàng lớn) cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng như thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ… 1.2 Khái niệm, phân loại tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại 1.2.1 Khái niệm Danh từ tín dụng dung để chỉ một hành vi kinh tế rất phức tạp như: bán chịu hàng hoá, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, ký thác, phát hành giấy bạc. Trong mỗi một hành vi tín dụng vừa nói, chúng ta thấy hai bên cam kết với nhau như sau: Trần Bị́h Ngọ̣ K34A 7 Lớp Chuyên đề thự tâ ̣p  Một bên trao ngay một số hàng hóa hay tiền bạc.  Còn bên kia cam kết sẽ hoàn lại những đối khoản của tài hoá đó trong một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nào đó. Trong quan hệ giao dịch trên thể hiện các nội dung: Trái chủ hay còn gọi là người cho vay chuyển giao cho người thụ trái hay còn gọi là người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá trị này có thể dưới hình thái giá trị hoặc dưới hình thái hiện vật như hàng hoá, máy móc, thiết bị bất động sản. Người thụ trái hay là người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời một thời gian nhất định, sau khi hết thời hạn sử dụng theo thỏa thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay. Giá trị hoàn trả thường lớn hơn giá trị cho vay hay nói cách khác người đi vay phải trả them phần lợi tức. Thước đo phần lợi tức này là giá trị tài hàng hoá hoặc tiền tệ và lãi suất mà hai bên thoả thuận. Người cho vay phải tuân thủ nguyên tắc: Lãi suất cho vay phải chứa đựng các yếu tố như lạm phát, rủi ro và chi phí cơ hội. Người cho vay phải chú ý đến giá trị thời gian của tiền. Như vậy: Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả phần tài sản đã mượn cộng thêm một phần lợi tức theo thời hạn đã thoả thuận. Với chức năng kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng thương mại tham gia vào quan hệ tín dụng với hai tư cách. Ngân hàng đóng vai trò thụ trái và hành vi này được gọi là đi vay bao gồm nhận tiền gửi của khách hàng, phát hành trái phiếu để vay vốn trong xã hội, vay vốn của ngân hàng trung ương và các ngân hàng khác. Ngân hàng đóng vai trò trái chủ, hành vi này được gọi là cho vay. Vì tính chất phức tạp của hoạt động cho vay vì thế khi nói đến tín dụng người ta thường đề cập đến hoạt động cho vay mà bỏ quên mặt thứ hai đó. Tín dụng cá nhân là tín dụng cho vay đối với khách hàng là tư nhân cá thể hay hộ gia đình mà nhu cầu vay vốn chủ yếu nhằm phục vụ cho các hoạt động tiêu dùng như trang trải mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình, xe cộ… 1.2.2 Phân loại và đặ̣ điểm tín dụng ̣á nhân 1.2.2.1 Phân loại Trong lĩnh vực tín dụng hiện nay các NHTMCP thường tỏ ra năng động và ưu thế hơn các ngân hàng quốc doanh và ngân hàng nước ngoài trong việc tiếp Trần Bị́h Ngọ̣ K34A 8 Lớp Chuyên đề thự tâ ̣p cận, cung cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân. Nhìn chung, hiện nay các NHTMCP đã phát triển các sản phẩm tín dụng khá đa dạng và phong phú cho khách hàng cá nhân Dựa vào mục đích cho vay có thể chia thành cho vay cá nhân có thể chia thành: - Cho vay đáp ứng nhu cầu vốn để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh (hay tài trợ kinh doanh bán lẻ): là hình thức cho vay gián tiếp người tiêu dùng. Đối với công ty bán lẻ thực hiện bán hàng trả góp cho người tiêu dùng và các hợp đồng bán hàng đó nếu thỏa mãn tiêu chuẩn tín dụng sẽ được ngân hàng mua lại theo mức lãi suất phù hợp với mức độ rủi ro, chất lượng của các bảo đảm và thời hạn vay. Phương thước cho vay được thực hiện bằng cách ngân hàng cấp tín dụng cho công ty bán lẻ để để người này mua hàng của nhà sản xuất, sau đó bán lại cho người tiêu dùng. Thông thường loại cho vay này có thời hạn gốc và có thể gia hạn thêm. Đi kèm với khoản vay này là hợp đồng bảo đảm của công ty bán lẻ, trong đó trao quyền cho ngân hàng được siết nợ đối với hàng hóa tồn kho trong trường hợp công ty bán lẻ không thanh toán nợ. - Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình, phương tiện giao thông (ôtô, xe máy...), mua nhà/đất để ở...bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế, du lịch…cũng có thể được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng nhằm hỗ trợ tài chính giúp khách hàng hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ, đáp ứng những nhu cầu tài chính cấp bách. 1.2.2.2 Đặc điểm a) Tổng quan ̣ho vay KH ̣á nhân:  Đối tượng khách hàng cá nhân bao gồm: o Tư nhân cá thể o Hộ gia đình  Đặc điểm khách hàng cá nhân: Nhìn chung khách hàng cá nhân có những đặc điểm sau: o Mang nặng tâm ký ngại phiền khi thực hiện các giao dịch thủ tục với ngân hàng. o Ngại thực hiện giao dịch với ngân hàng sẽ lộ thông tin thu nhập với người có thu nhập cao và mặc cảm giao dịch với ngân hàng với người có thu nhập thấp. Trần Bị́h Ngọ̣ K34A 9 Lớp Chuyên đề thự tâ ̣p o Quy mô các khoản vay thường nhỏ hơn rất nhiều so với các khoản vay của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh do chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt. o Nhu cầu vay thường phun thuộc vào chu kỳ kinh tế. o Nhu cầu vay của khách hàng thường ít co giãn với lãi suất, thông thường khách hàng quan tâm đến số tiền mà họ phải thanh toán hơn lãi suất mà họ phải chịu. o Mức thu nhập cũng như trình độ học vấn có ảnh hưởng rất nhiều đến nhu cầu vay cũng như số tiền được chấp nhận vay của khách hàng. o Chất lượng thông tin mà cá nhân cung cấp thường không cao. o Nguồn trả nợ của khách hàng có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá trình làm việc của đối tượng khách hàng này. o Tư cách khách hàng là một yếu tố khó xác định, xong lại hết sức quan trọng quyết định khả năng hoàn trả khoản vay, đặc biệt là khoản vay theo hình thức tín chấp. o Thời gian vay thường ngắn, trừ với loại hình vay mua nhà thời gian vay có thể lên đến 20 năm. Việc hiểu được đặc điểm của khách hàng cá nhân sẽ giúp cho ngân hàng có được chính sách thích hợp để thu hút khách hàng cá nhân đến giao dịch với ngân hàng, tuy nhiên hiện nay một số NHTM ở Việt Nam hiện nay chưa có sự quan tâm đúng mực với loại hình khách hàng này mà chỉ chú trọng đến đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp, vì về nghiệp vụ thì giao dịch với khách hàng cá nhân chi phí cao, đó là do: Thứ nhất: Đặc điểm giao dịch khách hàng cá nhân là số lượng tài khoản và số hồ sơ giao dịch lớn song doanh số giao dịch lại thấp; Thứ hai: Số lượng khách hàng đông nhưng phân tán rộng khiến cho việc quản lý gặp nhiều khó khăn. Vì vậy các ngân hàng phải tăng số lượng các chi nhánh hoặc đầu tư giao dịch online => Tốn kém.  Lợi ích của việc cho vay khách hàng cá nhân: o Đối với Ngân hàng:  Mở rộng mối quan hệ với khách hàng.  Đa dạng hóa sản phẩm.  Tạo điều kiện phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ.  Tăng thu lợi nhuận. Trần Bị́h Ngọ̣ K34A 10 Lớp Chuyên đề thự tâ ̣p  Phân tán rủi ro. o Đối với khách hàng:  Đáp ứng nhu cầu kinh doanh, tiêu dùng.  Hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ.  Đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cấp bách. o Nhóm khách hàng chiến lược:  Những người sản xuất tiểu thủ công nghiệp.  Nghệ nhân có truyền thống, kỹ thuật cao.  Cá nhân SXKD, TMDV có uy tín.  CBCNV, người lao động có mức thu nhập tương đối cao và ổn định. b) Cạ́ bượ́ thự hiện trong quá trình ̣ấp tín dụng ̣ho khạ́h hàng: Trước khi cho vay Trong khi cho vay Sau khi cho vay ̣) Quy trình nghiệp vụ ̣ho vay khạ́h hàng ̣á nhân:  Quy trình cho vay phục vụ sản xuất dinh doanh o Tiếp nhận hồ sơ:  Tùy thuộc KH đã có quan hệ tín dụng hoặc khách hàng mới, CBTD có trách nhiệm hướng dẫn, giải thích, đầy đủ, rõ ràng cho KH về điều kiện tín dụng và thủ tục hồ sơ xin vay vốn để KH bổ sung (KH cũ) hoặc lập hồ sơ (KH mới) tránh KH phải đi lại nhiều lần, gây phiền hà cho KH.  Hồ sơ phải do KH cá nhân lập, CBTD không được làm thay. o Thẩm định các điều kiện vay vốn:  Thẩm định khách hàng vay vốn.  Thẩm định phương án, dự án vay vốn.  Thẩm định tài sản bảo đảm. o Xác định số tiền, thời gian, phương thức cho vay:  Xác định số tiền vay. - Nhu cầu vay vốn. - Khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân. - Giá trị tài sản cố định. Trần Bị́h Ngọ̣ K34A 11 Lớp Chuyên đề thự tâ ̣p - Quy định về mức cho vay để xác định số tiền vay.  Xác định thời hạn vay vốn dựa vào: - Nhu cầu vay vốn. - Khả năng trả nợ. - Thời gian sử dụng còn lại của tài sản bảo đảm. - Tuổi của khách hàng so với giới hạn về độ tuổi để xác định về thời hạn, kỳ hạn trả nợ gốc, lãi.  Xác định phương thức cho vay: - Tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng tiền vay của khách hàng, CBTD hướng dẫn KH sử dụng hình thức thanh toán thuận tiện nhất. o Lập tờ trình thẩm định:  Tờ trình thẩm định: Đánh giá mức độ đáp ứng các điều kiện vay vốn và phải ghi cụ thể các ý kiến đề suất, lý do đề xuất.  Nếu đồng ý phải ghi rõ: số tiền vay; phương thức vay; thời hạn cho vay; lãi suất vay; cách thức trả nợ gốc và lãi; biện pháp bảo đảm tiền vay. o Thẩm định rủi ro, tái thẩm định:  Trình hồ sơ cho vay tới phòng lãnh đạo phòng kinh doanh.  Lãnh đạo phòng kinh doanh kiểm tra lại nội dung thẩm định của cán bộ tín dụng.  Người có thẩm quyền phê duyệt cho vay căn cứ vào nội dung tờ trình thẩm định căn cứ vào qui chế của Ngân hàng nhà nước để quyết định cho vay.  Nếu là món vay vượt quyền phán quyết Chi Nhánh Western bank thì chi nhánh Western bank trình lên trụ sở chính Western bank Việt Nam. o Trình duyệt khoản vay, ký HĐTD, HĐBĐTV và đăng ký GDBĐ:  Nếu cán bộ tín dụng không đồng ý cho vay thì phải thông báo cho khách hàng.  Nếu cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt cho vay cán bộ tín dụng phải: - Tiến hành lập HĐTD; HĐ BĐTV; hướng dẫn khách hàng ký hợp đồng. - Trình cấp có thểm quyền. - Việc đăng ký giao dịch bảo đảm (theo qui định) phải thực hiện trước khi giải ngân. o Giải ngân:  Cán bộ tín dụng: - Tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải ngân (giấy nhận nợ; chứng từ/ giấy chứng Trần Bị́h Ngọ̣ K34A 12 Lớp Chuyên đề thự tâ ̣p minh mục đích sử dụng tiền vay). - Đối chiếu hồ sơ đề nghị giải ngân với điều kiện giải ngân trong hợp HĐTD. - Nếu đủ điều kiện giải ngân thì ký vào giấy nhận nợ và trình hồ sơ đề nghị giải ngân theo qui định của Western bank Việt Nam.  Lãnh đạo phòng kinh doanh: - Kiểm tra lại hồ sơ do cán bộ tín dụng trình. - Nếu đủ điều kiện giải ngân thì ký vào giấy nhận nợ và trình người có thẩm quyền phê duyệt.  Người có thẩm quyền (Giám đốc/ người được ủy quyền). - Kiểm tra lại hồ sơ do phòng kinh doanh trình. - Nếu đủ điều kiện giải ngân thì ký vào giấy nhận nợ và trả lại hồ sơ cho phòng kinh doanh. o Kiểm tra, giám sát khoản vay:  Việc kiểm tra giám sát khoản vay được thực hiện đồng thời với quá trình giải ngân; thu nợ; cơ cấu lại thời hạn trả nợ.  Một số yêu cầu cần phải xem xét và kiểm tra: - Kiểm tra lại cơ sở của khách hàng: TSBĐTV và tình hình sử dụng vốn vay thực tế. - Theo dõi tình hình thị trường và nghành sản xuất kinh doanh cảu người vay có ảnh hưởng đến vốn vay ngân hàng. - Định kỳ đánh giá lại TSBĐ. - Phân tích đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và tính hình tài chính khách hàng để có nhận xét, đánh giá và áp dụng biện pháp cho vay thu nợ và quản lý tín dụng phù hợp. o Thu hồi nợ gốc, lãi và xử lý những phát sinh:  CBTD theo dõi tiến độ trả nợ của khách hàng theo lịch của HĐTD.  Thông báo và đôn đốc khách hàng trả nợ đến hạn.  Nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn – CBTD báo cáo bằng văn bản tới phòng kinh doanh, ban giám đốc và thực hiện theo quy định của Western bank Việt Nam. Trần Bị́h Ngọ̣ K34A 13 Lớp Chuyên đề thự tâ ̣p o Thanh lý hợp đồng, giải chấp TSBĐ và lưu giữ hồ sơ:  Quy trình cho vay tiêu dùng: o Quy trình cho vay tiêu dùng được thực hiện tương tự như cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhưng đơn giản (lược bỏ một số bước không phù hợp). o Xác định: - Tư cách khách hàng vay vốn. - Nguồn thu nhập để tài trợ.  Các phương thức vay vốn: o Cho vay từng lần: Hình thức này áp dụng cho những khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng không thường xuyên, thời hạn ngắn (tối đa 1 năm). o Cho vay trả góp: Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận trước số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc chia ra để trả theo các kỳ hạn trong thời gian vay. Hình thức cho vay này thường áp dụng cho những khách hàng có nguồn thu ổn định, thời hạn cho vay trung hoặc dài hạn (từ 1 năm trở lên). o Cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm, kỳ phiếu hoặc giấy tờ khác trị giá được bằng tiền do Western bank và các tổ chức tín dụng khác phát hành đối với những khách hàng là chủ sở hữu hợp pháp giấy tờ trị giá được bằng tiền đó. o Cho vay theo hạn mức: Ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu vốn cho các khách hàng cá nhân thực hiện phương án sản xuất kinh doanh có nhu cầu vốn thường xuyên. o Các loại hình cho vay bán lẻ khác. 1.3 Thẩm định tín dụng cá nhân trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại 1.3.1 Khái niệm, mụ̣ đị́h, ý nghĩa ̣ủa thẩm định tín dụng 1.3.1.1 Khái niệm Thẩm định tín dụng là một khâu trong toàn bộ quy trình tín dụng nói chung nhưng khâu này cực kỳ quan trọng, bởi vì một khách hàng khoản tín dụng được định hình và định tính thỏa đáng hay không chủ yếu là trong khâu này. Do đó khâu này cần được tách riêng ra và chi tiết hóa thành một quy trình riêng, gọi là quy trình thẩm định tín dụng “ Qui trình thẩm định tín dụng là bản chỉ dẫn các bước tiến hàng từ xem Trần Bị́h Ngọ̣ K34A 14 Lớp Chuyên đề thự tâ ̣p xét, thu thập thông tin cần thiết cho đến khi rút ra được kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ cho vay.” 1.3.1.2 Mục đích và ý nghĩa của thẩm định tín dụng Thẩm định tín dụng (phân tích tín dụng) là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng cũng như khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng. Mục tiêu của thẩm định tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng và tiên lượng khả năng kiểm soát của ngân hàng về các loại rủi ro đó, cũng như dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác thẩm định tín dụng giúp cho ngân hàng kiểm tra tính chính xác của các thông tin do khách hàng cung cấp từ đó có nhận định đúng về thái độ của khách hàng. Toàn bộ quy trình thẩm định có thể được thể hiện qua các bước sau: - Bước 1: Xem xét hồ sơ vay của khách hàng. - Bước 2: Thu thập thông tin cấn thiết bổ xung. - Bước 3: Thẩm định khả năng thi hồi nợ thông qua thông tin có được. - Bước 4: Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng. - Bước 5: Kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ vay. Trong các bước trên thì bước 3 và bước 4 là quan trọng nhất vì đòi hỏi các kỹ thuật và công cụ thẩm định kỹ thuật thích hợp. Hai kỹ thuật phổ biến thường được sử dụng trong bước này phân tích báo cáo tài chính và thẩm định dự án đầu tư. 1.3.2 Nội dung thẩm định tín dụng ̣á nhân trong hoạt động ̣ho vay ̣ủa Ngân hàng thương mại Các nguồn thông tin cần thiết để thẩm định tín dụng nhìn chung gồm hai loại: hông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Nguồn thông tin các ngân hàng thường sử dụng bao gồm: - Hồ sơ từ khách hàng vay: Đây là bộ hồ sơ mà khách hàng gửi cho ngân hàng khi có nhu cầu vay. Hồ sơ bao gồm những hồ sơ chính như sau: Hồ sơ pháp lý; Hồ sơ tình hình tài chính; Hồ sơ về kế hoạch, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai; Dự án hoặc phương án vay. - Thông tin lưu trữ tại ngân hàng: Đây là các thông tin mà ngân hàng theo dõi và lưu trữ về những người đi vay khác nhau. Nếu khách hàng đang có nhu Trần Bị́h Ngọ̣ K34A 15 Lớp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất