Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế thị xã n...

Tài liệu Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế thị xã ninh hoà

.PDF
147
338
110

Mô tả:

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH ---------oOo--------- PHAN THÁI HOÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ NINH HOÀ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH KẾ TOÁN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN PHAN HỒNG NHUNG Nha Trang – năm 2012 2 LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan, đây là phần tìm hiểu và trình bày đồ án của riêng em, không sao chép các đồ án khác. Nếu sai, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu mọi kỷ luật của khoa và nhà trường đề ra. Ninh Hoà, ngày 02 tháng 06 năm 2012 Sinh viên thực hiện 3 NHẬN XÉT CỦA CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ NINH HOÀ ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. Ninh Hoà, ngày 02 tháng 06 năm 2012 CHI CỤC TRƯỞNG 4 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. Nha Trang, ngày 25 tháng 06 năm 2012 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 5 MỤC LỤC Trang bìa phụ Quyết định thực tập Lời cam đoan Nhận xét của Chi cục Thuế thị xã Ninh Hoà Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các lưu đồ Lời mở đầu 1. Sự cần thiết của đề tài. 2. Mục tiêu nghiên cứu. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Nội dung của đề tài. 6. Những đóng góp của đề tài CHƯƠNG I : cơ sở lý luận về thuế TNDN 1.1.Khái quát chung về thuế thu nhập doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp 1.1.2 Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp 1.1.3 Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp 1.1.3.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản thu quan trọng của ngân sách nhà nước 1.1.3.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng của nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô. 1.1.3.3 Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ để nhà nước thực hiện chính sách công bằng xã hội 1.2.Thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam 1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của thuế thu nhập doanh nghiêp tại Việt Nam 1.2.1.1 Giai đoạn năm 1990-1996 1.2.1.2 Giai đoạn năm 1997-2002 1.2.1.3 Giai đoạn năm 2003-2007 1.2.1.4 Giai đoạn năm 2008 đến nay 1.2.2 Nội dung cơ bản của luật thuế thu nhập doanh nghiệp 1.2.2.1 Phạm vi điều chỉnh của luật thuế TNDN 1 2 3 4 5 8 9 10 11 11 13 14 14 14 15 16 16 16 16 17 17 17 18 19 19 19 20 22 28 29 29 6 1.2.2.2. Nội dung của luật thuế thu nhập doanh nghiêp số 14/2008/QH12 1.2.2.3 Các văn bản hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp. 1.2.3. Sự khác nhau giữa cách xác định thu nhập chịu thuế theo quan điểm của luật thuế TNDN và theo quan điểm của luật kế toán CHƯƠNG II: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế thị xã Ninh Hoà trong thời gian qua 2.1. Giới thiệu về Chi Cục Thuế Thị Xã Ninh Hoà 2.1.1. Lịch sử hình thành 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Chi Cục Thuế Thị Xã Ninh Hoà 2.1.2.1. Chức năng 2.1.2.2. Nhiệm vụ quyền hạn 2.1.3. Cơ cấu tổ chức 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 2.1.3.2.Cơ cấu nhân sự 2.1.4. Khái quát tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước tại Chi Cục Thuế Thị Xã Ninh Hoà 2.2.Thực trạng quản lý thuế TNDN tại Chi Cục Thuế Thị Xã Ninh Hoà 2.2.1.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNDN. 2.2.1.1. Nhân tố chủ quan 2.2.1.2. Nhân tố khách quan 2.2.2. Tình hình thu thuế TNDN trong những năm qua 2.2.3. Quy trình quản lý thuế TNDN 2.2.3.1. Tuyên truyền giáo dục pháp luật thuế và hỗ trợ người nộp thuế 2.2.3.2. Quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế 2.2.3.2.1. Quy trình xử lý tờ khai và kế toán thuế tại Chi cục Thuế thị xã Ninh Hoà 2.2.3.2.2. Đánh giá công tác quản lý kê khai, kế toán thuế 2.2.3.3. Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thu nợ thuế 2.2.3.4. Kiểm tra thuế 2.2.3.5. Một số trường hợp vi phạm của người nộp về thuế TNDN 2.2.3.6. Tình hình thực hiện giảm, giãn, gia hạn nộp thuế 2.3.Những vướng mắc trong quản lý thuế TNDN. 2.3.1. Về phía doanh nghiệp - người nộp thuế 2.3.2. Về cơ chế quản lý và tổ chức thực hiện. 2.3.3. Về hệ thống chính sách pháp luật CHƯƠNG III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế thị xã Ninh Hoà 3.1. Nhóm giải pháp nhắm tháo gỡ khó khăn cho NNT 29 40 43 51 51 51 51 52 52 54 54 58 59 62 62 62 63 65 69 70 71 71 93 94 102 118 121 129 129 131 132 136 136 7 3.1.1. Sự cần thiết của đề xuất 3.1.2. Nội dung đề xuất 3.1.3. Hiệu quả dự kiến mang lại 3.2 Nhóm giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý và tổ chức thực hiện : 3.2.1. Sự cần thiết của đề xuất 3.2.2. Nội dung đề xuất 3.2.3. Hiệu quả dự kiến mang lại 3.3. Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thuế 3.3.1. Sự cần thiết của đề xuất 3.3.2. Nội dung đề xuất 3.3.3. Hiệu quả dự kiến mang lại Kết luận Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục 136 136 139 139 139 140 141 142 142 142 143 144 145 146 8 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. DN : Doanh nghiệp 2. SXKD : Sản xuất kinh doanh 3. TNDN : Thu nhập doanh nghiệp 4. NNT : Người nộp thuế 5. HSKT : Hồ sơ khai thuế 9 DANH MỤC CÁC BẢNG 1. Bảng 2.1 : Bảng tổng hợp cán bộ, công chức và tổ chức cán bộ toàn chi cục tính đến năm 2012 2. Bảng 2.2 : Bảng kết quả thực hiện nhiệm vụ thu thuế (năm 2009-2011) 3. Bảng 2.3 : Bảng tình hình thu thuế TNDN so với tổng thu nội địa 4. Bảng 2.4 : Bảng tình hình nợ thuế phân theo nhóm nợ (2008-2011) 5. Bảng 2.5 : Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra HSKT tại Chi cục Thuế Thị Xã Ninh hoà từ năm 2009 đến năm 2011 6. Bảng 2.6 : Bảng tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra HSKT tại trụ sở NNT từ năm 2009 đến năm 2011 10 DANH MỤC CÁC LƯU ĐỒ 1. Lưu đồ 2.1 : Lưu đồ tổ chức bộ máy quản lý 2. Lưu đồ 2.2 : Lưu đồ quy trình xử lý hồ sơ khai thuế 3. Lưu đồ 2.3 : Lưu đồ quy trình xử lý HSKT điều chỉnh, bổ sung 4. Lưu đồ 2.4 : Lưu đồ quy trình gia hạn nộp hồ sơ khai thuế 5. Lưu đồ 2.5 : Lưu đồ quy trình ấn định thuế 6. Lưu đồ 2.6 : Lưu đồ quy trình xử lý HSKT nộp trước 90 ngày 7. Lưu đồ 2.7 : lưu đồ quy trình xử lý HSKY nộp sau 90 ngày 8. Lưu đồ 2.8 : Lưu đồ quy trình kế toán thu thuế 9. Lưu đồ 2.9 : Lưu đồ kế toán theo dõi thu nộp thuế 10. Lưu đồ 2.10 : Lưu đồ quy trình xác nhận nghĩa vụ thuế 11. Lưu đồ 2.11 : Lưu đồ quy trình quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế 11 LỜI MỞ ĐẦU 1/ Sự cần thiết của đề tài: Mỗi quốc gia đều có một nhà nước để điều hành vĩ mô mọi hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội. Và tất nhiên, ở quốc gia nào cũng thế, để tồn tại phát triển và thực hiện tốt các chức năng của mình nhà nước cần có một nguồn tài chính vững mạnh để tài trợ cho các hoạt động, đó là ngân sách nhà nước và thuế là nguồn thu chính cho ngân sách nhà nước. Nó như một công cụ quản lý kinh tế quan trọng nhằm huy động nguồn lực cho nhà nước, góp phần điều chỉnh kinh tế và điều tiết thu nhập trong xã hội. Vì vậy, thuế luôn là mối quan tâm đặc biệt của các quốc gia. Ở Việt Nam một vài năm trở lại đây đặc biệt là năm 2006 đất nước ta đã đạt được bước tiến dài, quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đó là năm Việt Nam tổ chức thành công hội nghị APEC tại Hà Nội, sang năm 2007 Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Đứng trước vận hội mới Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng hoàn thiện các chính sách tài chính, kinh tế nhằm đáp ứng được những đòi hỏi của thực tiễn, góp phần thúc đẩy mọi thành phần kinh tế phát triển và hòa nhập với nền kinh tế thế giới. Để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa, chúng ta cần có nguồn thu Ngân sách Nhà nước lớn để phục vụ cho các chiến lược phát triển. Do đó yêu cầu đặt ra cho hệ thống thuế là phải cải cách để bao quát được nguồn thu có thể khai thác, động viên để thuế trở thành nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước. Thuế phải có tác dụng khuyến khích mọi tiềm năng, đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thực hiện công bằng xã hội. Đảng, Nhà nước và Chính phủ ta đã thấy rõ vị trí của ngành thuế trong tiến trình cải cách và có sự chỉ đạo, quan tâm rất sát sao. Ngành Thuế đã được Chính phủ chọn làm trọng tâm trong chương trình Tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ. Trong năm 2004, chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 đã được Bộ Chính trị đã thông qua và Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chương trình 12 cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 trong đó trọng tâm là cải cách phát triển hiện đại hoá ngành thuế. Đây vừa là đòi hỏi, vừa tạo cơ hội thuận lợi để thúc đẩy việc hiện đại hoá công tác quản lý thuế. Chính phủ đã quyết định cho ngành Thuế được thực hiện thí điểm cơ chế cơ sở kinh doanh tự khai, tự nộp thuế từ 01/01/2004. Ngành thuế cả nước đang trong thời kỳ đổi mới, có truyền thống đoàn kết nhất trí, có ý thức tổ chức kỷ luật và quyết tâm cao trong việc thực hiện thắng lợi mục tiêu cải cách đã đặt ra. Cấp uỷ và chính quyền các cấp đã và đang chỉ đạo cải cách các thủ tục hành chính gắn với việc phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn từ đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành nói chung, ngành thuế nói riêng, đẩy mạnh công cuộc cải cách theo đường lối của Đảng và Chính phủ. Ngành thuế đã được Nhà nước khoán chi, trên cơ sở đẩy mạnh khai thác nguồn thu, chống thất thu ngân sách Nhà nước, tạo điều kiện cho ngành thuế chủ động được nguồn lực tài chính để phục vụ cho quá trình cải cách và hiện đại hoá công tác quản lý thuế. Tuy nhiên một số chính sách quản lý kinh tế và xã hội, môi trường pháp lý liên quan đến quản lý thuế chưa được cải cách đồng bộ. Một bộ phận các cơ quan chức năng, các tổ chức, cá nhân chưa đề cao trách nhiệm trong việc chấp hành pháp luật, cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan thuế trong việc thực thi pháp luật thuế nhằm đảm bảo nguồn lực tài chính cho đất nước. Dư luận chưa lên án mạnh mẽ, đúng mức các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, thậm chí còn bao che. Trình độ hiểu biết về thuế, ý thức chấp hành các luật, pháp lệnh thuế của nhiều tổ chức, cá nhân nộp thuế chưa đầy đủ, ý thức tuân thủ và tự giác thực thi chấp hành các nghĩa vụ thuế chưa cao. Hệ thống trang thiết bị và ứng dụng tin học chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ cho công tác quản lý thuế mới. Đội ngũ cán bộ thuế còn bộc lộ một số yếu kém về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học... trong quá trình thực hiện cải cách đổi mới. Với những hạn chế còn tồn tại đó ngày 17/5/2011 Thủ tướng chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã kí quyết định phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2020, trong đó sẽ xây dựng chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Xây dựng ngành thuế Việt 13 Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, công tác quản lý thuế thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ thực hiện dựa trên 3 nền tảng: thể chế chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hoá cao. Với những thuận lợi, khó khăn và mục tiêu như trên ta có thể thấy hệ thống thuế Việt Nam hiện nay đang trong giai đoạn vừa xây dựng, vừa phát triển và hoàn thiện, nên các chính sách thuế liên tục cập nhật thay đổi cho phù hợp với tình hình mới, dẫn tới công tác quản lý thuế hiện nay phải chịu rất nhiều áp lực để đáp ứng sự thay đổi đó và tất nhiên công tác quản lý thuế TNDN cũng không nằm ngoài xu thế đó. Do vậy, cần phải có những biện pháp, cách thức tổ chức quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp hữu hiệu để đảm bảo tính công bằng và hiệu quả của thuế cũng như vai trò của thuế được khẳng định trong nền kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng của thuế TNDN trong giai đoạn hiện nay, nên em đã chọn đề tài “Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế thị xã Ninh Hoà” để làm đồ án tốt nghiệp của mình. 2/ Mục tiêu nghiên cứu: Luật thuế TNDN đầu tiên của Việt Nam số 03/1997/QH09 được Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/1999 mà tiền thân của luật thuế TNDN là luật thuế lợi tức đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990 và có hiệu lực thi hành ngày 01/10/1990. Trải qua 13 năm, luật thuế TNDN đã có tới 2 lần sửa đổi, đó là vào các năm 2003 và 2008, cho nên để thuế TNDN thực sự đi vào nề nếp và phát huy hết hiệu quả như mục tiêu đề ra của chính phủ cần có sự nỗ lực rất lớn từ cơ quan Thuế cũng như doanh nghiêp và các tổ chức kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế có hoạt động SXKD phát sinh thu nhập. Để góp phần vào việc thực hiện mục tiêu trên của Chính Phủ, là một sinh viên cuối 14 khoá em sẽ đi sâu vào tìm hiểu công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế thị xã Ninh Hoà, để phần nào hiểu được thực trạng công tác quản lý thuế ở thị xã Ninh Hoà, tìm ra những hạn chế, yếu kém của Chi cục, từ đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất để góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế tại đây. 3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: + Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế thị xã Ninh Hoà. + Phạm vi nghiên cứu: Địa điểm: Chi cục Thuế thị xã Ninh Hoà. Số liệu thể hiện: từ năm 2008 - 2011 4/ Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp quan sát: quan sát thực tế tại Đội Tuyên truyền và hỗ trợ, Đội Kê Khai. - Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp các công chức tại Chi Cục Thuế thị xã Ninh Hoà. - Phương pháp thu thập thông tin: Từ hệ thống văn bản pháp luật về thuế TNDN, báo cáo tổng kết công tác thuế qua các năm, các tài liệu do Đội Nghiệp vụ – dự toán,Đội Kiểm tra, Đội Kê khai cung cấp, tạp chí Thuế Nhà nước, tham khảo thông tin trên trang web Tổng cục Thuế:www.gdt.gov.vn và một số trang web khác. - Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp. 5/ Nội dung của đề tài: Kết cấu của đề tài gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp. 15 - Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp tại chi cục thuế Thị Xã Ninh Hoà trong thời gian qua - Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế Thị Xã Ninh Hoà. 6/ Những đóng góp của đề tài: - Hệ thống hóa những nội dung cơ bản của luật thuế TNDN, cụ thể từ quá trình hình thành, nguyên tắc thiết lập, vai trò, đặc điểm đến cách xác định thu nhập tính thuế. - Nêu được tình hình thu thuế TNDN trong 3 năm 2009, 2010,2011 và một số khó khăn, vướng mắc gặp phải tại Chi cục Thuế thị xã Ninh Hoà. - Trình bày được quy trình quản lý thuế TNDN tại chi cục thuế Thị Xã Ninh Hòa cũng như những nội dung cơ bản mà đối tượng nộp thuế TNDN phải thực hiện như thủ tục khai thuế. - Nêu ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN. - Tuy nhiên, do thời gian thực tập tại Chi cục Thuế thị xã Ninh Hoà có hạn, cộng với vốn kiến thức còn hạn hẹp về thuế TNDN và thiếu kiến thức thực tế về quản lý thuế, nên bài đồ án của em không thể tránh được những thiếu sót, chính vì thế em rất mong được sự góp ý của của các thầy cô và các cô, chú công chức trong Chi cục Thuế thị xã Ninh Hoà để bài đồ án của em được hoàn thiện hơn. - Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể thầy cô trong Khoa Kế Toán Tài Chính đã quan tâm dạy dỗ em trong 4 năm qua, đặc biệt là lời cảm ơn sâu sắc đến cô Phan Hồng Nhung đã nhiệt tình, hướng dẫn em trong đợt thực tập này. Và cũng không thể không nhắc tới sự hướng dẫn tận tình của các chú công chức ở các Đội: Nghiệp vụ dự toán, Kiểm tra thuế số 1, Kê khai, Hành chính, quản lý nợ,... đã giúp em hoàn thiện bài đồ án này. Sinh viên thực hiện Phan Thái Hoà 16 CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát chung về thuế thu nhập doanh nghiệp : 1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp : Thuế là nguồn thu quan trọng của ngân sách quốc gia, nước nào cũng có các khoản chi ngân sách hàng năm. Để tài trợ cho những khoản chi công đó, có 5 nguồn tài trợ chính: thuế, phát hành tiền, phát hành công trái, nhận viện trợ không hoàn lại, nhận viện trợ hoàn lại và vay nước ngoài. Trong đó thuế giữ vai trò quan trọng hơn cả, nó là khoản đóng góp bắt buộc theo luật của tổ chức, cá nhân cho nhà nước, không hoàn trả trực tiếp ngang giá nhưng được dùng để trang trải các chi phí phục vụ lợi ích của toàn dân như: giáo dục, quốc phòng an ninh, giao thông, y tế... Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời và tồn tại của nhà nước. Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của DN và các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế có hoạt động SXKD phát sinh thu nhập. Không phải toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế có hoạt động SXKD đều là đối tượng điều chỉnh của thuế TNDN. Thuế TNDN chỉ điều chỉnh phần thu nhập chịu thuế. Việc đánh thuế vào loại thu nhập nào, đánh nặng hay nhẹ vào từng loại thu nhập là tuỳ thuộc vào quan điểm của mỗi Nhà nước, phụ thuộc vào khả năng quản lý thuế, chi phí quản lý thuế cũng như mục tiêu của thuế TNDN phải đạt được để góp phần thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất định. 1.1.2 . Đặc điểm của thuế TNDN: -Thuế TNDN là loại thuế trực thu. Tính chất trực thu của loại thuế này thể hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế. 17 -Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, bởi vậy mức động viên vào NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.3. Vai trò của thuế TNDN : 1.1.3.1. Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của ngân sách nhà nước: Phạm vi áp dụng của thuế TNDN là doanh nghiêp và các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường định hướng chủ nghĩa xã hội của nước ta ngày càng phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các doanh nghiệp càng phát triển cả về số lượng cũng như quy mô tổ chức, năng lực quản lý, tài chính và phạm vi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế TNDN ngày càng dồi dào. 1.1.3.2. Thuế TNDN là công cụ quan trọng của nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế : Xuất phát từ bản chất và chức năng của mình nên thuế (trong đó có thuế TNDN) được sử dụng làm công cụ để điều tiết kinh tế. Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế TNDN áp dụng chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Như vậy, với các DN cùng sản xuất một mặt hàng như nhau, cùng bán giá bán trên thị trường như nhau, nếu DN hạ thấp được giá thảnh sản phẩm sẽ thu được nhiều lợi nhuận thì càng phát triển mạnh và ngược lại thì dễ dẫn tới bị phá sản. Trong quá trình phát triển kinh tế, thuế thường được sử dụng để khuyến khích đầu tư, góp phần thúc đẩy sản xuất. Thuế suất hợp lý và các ưu đãi về thuế trong đầu tư có tác động rất lớn đối với các quyết định đầu tư mới hay mở rộng sản xuất kinh doanh của các DN. Trên thực tế, nhiều nước trên thế giới cũng như 18 ở Việt nam, thuế được sử dụng với những thuế suất ưu đãi hợp lý, có thời hạn nhằm khuyến khích sự phát triển của các ngành nghề cần khuyến khích phát triển như ngành công nghiệp cơ khí, công nghệ cao, chế biến nông sản ... hay thu hút đầu tư vào những vùng có khó khăn để đảm bảo sự phát triển đồng đều, tạo sự công bằng giữa các vùng trong quốc gia đối với các thành quả của tăng trưởng kinh tế. Các ưu đãi đó thường được áp dụng dưới hình thức ưu đãi thuế TNDN hay một số loại thuế khác trong một thời hạn nhất định sau đầu tư, hay áp dụng thuế suất khác nhau tuỳ theo vùng hoặc ngành nghề. Khu vực DN vừa và nhỏ có vai trò hết sức quan trọng ở cả những nước phát triển cũng như các quốc gia đang phát triển do khu vực này đảm bảo công ăn việc làm cho một tỷ lệ lớn lực lượng lao động, mặt khác xuất phát từ bản chất linh hoạt vốn có, khu vực DN vừa và nhỏ có thế mạnh là đổi mới kỹ thuật công nghệ nhanh, đóng vai trò vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, tạo nên một mạng lưới sản xuất vững chắc, ổn định trong nền kinh tế. Để phát triển khu vực DN vừa và nhỏ, chính sách thuế có vai trò hết sức quan trọng, vừa có tính chất bà đỡ vừa mang vai trò hướng dẫn cho sự phát triển của các DN này. Hạn chế của các DN vừa và nhỏ là hạn chế về quy mô vốn, khó tiếp cận nguồn tín dụng, qui mô nhỏ lẻ. Do đó, chính sách thuế với những ưu đãi, miễn, giảm thoả đáng (như miễn thuế cho các cơ sở đào tạo nghề cho người lao động, nghiên cứu áp dụng thuế suất ưu đãi cho các DN vừa và nhỏ, đặc biệt là các DN ở vùng có khó khăn, sử dụng nhiều lao động hoặc áp dụng các công nghệ mới, sản xuất ra các sản phẩm có công nghệ cao, hay có tính xã hội lớn) có tác động rất lớn đối với việc khuyến khích, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của các DN này. 1.1.3.3. Thuế TNDN là công cụ để nhà nước thực hiện chính sách công bằng xã hội : Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đẳng trên cơ sở pháp luật và tất nhiên luật thuế TNDN ra đời cũng không ngoài xu thế đó, thuế TNDN được áp 19 dụng chung cho các loại hình DN thuộc các thành phần kinh tế, không những đảm bảo bình đẳng công bằng về chiều ngang mà còn cả về chiều dọc. Về chiều ngang, bất kể một DN nào kinh doanh bất cứ hình thức nào nếu có thu nhập chịu thuế thì phải nộp thuế TNDN. Về chiều dọc, cùng một ngành nghề không phân biệt quy mô kinh doanh nếu có thu nhập chịu thuế thì đều phải nộp thuế TNDN với mức thuế suất thống nhất, DN nào có thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều hơn (theo số tuyệt đối) DN có thu nhập thấp. 1.2 . Thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam: 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của luật thuế TNDN tại Việt Nam: Ở Việt Nam, thuế TNDN đóng góp một phần quan trọng vào trong ngân sách nhà nước. Tỷ trọng thuế TNDN trong tổng số thu NSNN (trừ dầu thô) năm 2004 là 24%; năm 2005 là 24,5%, năm 2006 là 24,1%, năm 2007 là 31%, năm 2008 là 37,3%, năm 2009 là 42,3 % và năm 2010 là 45,6 %. Tuy nhiên để đạt được số thu như trên, thuế TNDN đã trải qua các mốc chuyển đổi và phát triển như sau: 1.2.1.1. Giai đoạn năm 1990-1996: Trong lịch sử ngành thuế Việt Nam ghi nhận hình thức sơ khai của thuế TNDN đó là thuế lãi doanh nghiệp, thuế lợi tức tổng hợp. Sau Cách mạng tháng Tám thành công và thành lập Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa, ở miền Bắc từ năm 1954 đã tiến hành khôi phục, cải tạo nền kinh tế, bước vào thời kỳ quá độ xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của Chủ nghĩa xã hội. Sau khi thống nhất đất nước, từ năm 1975 đến năm 1986, nền kinh tế cả nước được vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Nhà nước thực hiện chế độ quản lý kinh tế toàn diện đối với các xí nghiệp thông qua việc giao nhiệm vụ sản xuất kinh doanh bằng các chỉ tiêu Pháp lệnh. Các xí nghiệp quốc doanh trong giai đoạn này không phải nộp thuế TNDN vì tất cả hàng hóa của các xí nghiệp quốc doanh sản xuất ra được nộp cho Nhà nước và được phân phối lại, tập trung hoàn toàn cho 20 công cuộc kháng chiến cho nên nhu cầu để cho ra đời một bộ luật như luật thuế TNDN là chưa có. Từ năm 1986, Việt Nam tiến hành cải cách xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, xây dựng cơ chế quản lý mới, mở cửa nền kinh tế, nhà nước kiểm soát nền kinh tế bằng luật pháp. Cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật Thuế Lợi Tức đã được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990 và có hiệu lực thi hành ngày 01/10/1990, theo đó tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có lợi tức từ các hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ và hoạt động kinh doanh khác trên lãnh thổ Việt Nam (gọi chung là cơ sở kinh doanh) đều phải nộp Thuế Lợi Tức theo quy định của Luật này. Việc cho ra đời Luật Thuế Lợi Tức đã góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và động viên một phần lợi tức của cơ sở kinh doanh cho ngân sách Nhà nước, bảo đảm sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa các thành phần kinh tế, kết hợp hài hoà lợi ích của Nhà nước, tập thể và người lao động. Tuy nhiên qua gần 8 năm thực hiện, luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ nhiều nhược điểm (như mức thuế suất quá cao, các quy định về chi phí hợp lý còn sơ sài, chưa đầy đủ…) và không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới: giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, cần phải ban hành một luật thuế mới nhằm đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới. 1.2.1.2. Giai đoạn năm 1997 - 2002: Luật thuế TNDN đầu tiên của Việt Nam số 03/1997/QH09 được Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/1999. Đây là kết quả của sự tập hợp những kinh nghiệm quý báu rút ra từ thực tiễn chuyển đổi cơ cấu kinh tế suốt những năm cuối thập kỷ 90 và việc tiếp thu từ kinh nghiệm quốc tế,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng