Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng công tác quản lý dự án tại công ty cổ phần vinalines logistics việt n...

Tài liệu Thực trạng công tác quản lý dự án tại công ty cổ phần vinalines logistics việt nam

.DOC
62
81
72

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Thị Lệ Xuân GIỚI THIỆU CHUNG 1. Lý do chọn đề tài Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, có diện tích tự nhiên 16.488km2 và dân số trung bình 3,03 triệu người, chiếm 5,1% diện tích tự nhiên và 3,64% dân số cả nước (năm 2005). Nghệ An giáp tỉnh Thanh Hóa ở phía Bắc, tỉnh Hà Tĩnh ở phía Nam, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ở phía Tây với 419 km đường biên giới và biển Đông ở phía Đông với chiều dài 82 km. Vị trí này tạo cho Nghệ An có vai trò quan trọng trong mối giao lưu kinh tế – xã hội Bắc – Nam, xây dựng và phát triển kinh tế biển, kinh tế đối ngoại và mở rộng hợp tác quốc tế. Trong cơ cấu các ngành kinh tế của tỉnh Nghệ An, thủy sản đã được xác định là một ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Trong thời gian qua, hiện nay và cũng như trong tương lai kinh tế thủy sản sẽ đóng một vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế của tỉnh. Tiềm năng về phát triển kinh tế thủy sản của Nghệ An rất phong phú: Nghệ An có bờ biển dài 82 km và diện tích vùng biển 4.230 hải lý vuông, dọc bờ biển có 6 cửa lạch (Lạch Cờn, lạch Quèn, lạch Thơi, lạch Vạn, Cửa Lò, Cửa Hội ) với độ sâu từ 1 đến 3,5 m thuận lợi cho tàu thuyền có trọng tải 50-1.000 tấn ra vào.Từ độ sâu 40 m trở vào là vùng có đáy tương đối bằng phẳng, vùng phía ngoài có nhiều đá ngầm và chướng ngại vật, cồn cát, nơi tập trung nhiều bãi cá có giá trị kinh tế cao. Vùng biển có nhiều loại động vật phù du là nguồn thức ăn tốt cho các đàn cá sinh sống và phát triển. Khả năng sinh sản của cá rất mạnh, không di cư xa mà chỉ di cư theo tầng và thời gian trong ngày.Theo điều tra của Viện nghiên cứu hải sản, trữ lượng hải sản các loại Nghệ An khoảng 80.000 tấn (số liệu công bố năm 1998), khả năng khai thác cho phép khoảng 35-37 nghìn tấn/năm.Trữ lượng cá ở vùng có độ sâu trên 30 m trở ra SVTH: Đặng Văn Quảng 1 Lớp: Kế hoạch 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Thị Lệ Xuân chiếm 60%; cá nổi chiếm 30%, cá đáy chiếm 70%, lượng cá nổi có khả năng khai thác dễ hơn. Cá biển ở Nghệ An có tới 267 loài trong 91 họ, tập trung nhiều vào các loài như cá trích 30-39%, cá nục 15-20%, cá cơm 10-15%. Tính đến tháng 7/2005, dân số trong độ tuổi lao động của Nghệ An là 1.782 nghìn người, chiếm 58,8% dân số toàn tỉnh. Lao động ở độ tuổi từ 1524 chiếm 22,45%; 25-34 chiếm 14,96%, 35-44 chiếm 12,68% và 45-54 chiếm 8,71%. Tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế của tỉnh năm 2005 là 1.548 nghìn người (chiếm 99,2% lực lượng lao động), trong đó lao động khu vực nông thôn chiếm gần 86,11%, cao hơn so với mức bình quân cả nước (79,8%). Tỷ lệ lao động nông - lâm - thủy sản ở mức cao (năm 2005 chiếm 79,6% tổng số lao động làm việc); tỷ lệ này lớn so với mức bình quân trong cả nước (56,8%) và vùng Bắc Trung Bộ (67,0%)1. Qua những điều trên, có thể khẳng định: Tỉnh Nghệ An có thế mạnh về ngành thủy sản, phát triển ngành thủy sản là một trong điều kiện phát triển kinh tế Tỉnh. Đồng thời giải quyết lượng việc làm lớn cho người dân trong Tỉnh. Song song với những thuận lợi cũng như những kết quả đạt được, kinh tế thủy sản Nghệ An vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại như: chưa khai thác tốt tiềm năng vùng biển, hải đảo, ven biển và bên trong nội đồng; sản lượng khai thác lớn nhưng giá trị thấp; việc áp dụng tiến bộ khoa học - công nghệ mới vào nuôi trồng, đánh bắt, chế biến còn hạn chế; sản xuất thủy sản còn mang nặng tính tự phát, tôm bị dịch bệnh trên diện rộng và kéo dài nhưng chưa có khả năng khắc phục được; năng suất, sản lượng và giá trị không cao, kim ngạch xuất khẩu chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh,... Những khó khăn, tồn tại đó có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân cơ bản là vốn đầu tư cho ngành thủy sản đã qua chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của ngành thủy sản. Do vốn đầu tư còn hạn chế nên định 1 Số liệu thống kê lao động việc làm ở Việt Nam năm 2005, Nhà xuất bản lao động xã hội, 2006. SVTH: Đặng Văn Quảng 2 Lớp: Kế hoạch 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Thị Lệ Xuân hướng cơ cấu vốn đầu tư trên từng lĩnh vực chưa chuyển biến nhanh theo hướng tích cực và có hiệu quả cao. Từ những vấn đề nêu trên cần tìm ra giải pháp về vốn đầu tư nhằm đáp ứng cho yêu cầu phát triển của ngành thủy sản trong thời gian tới, giúp cho ngành thủy sản phát huy các tiềm năng lợi thế của mình để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, góp phần quan trọng vào việc hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế xã hội của tỉnh, nhất là vốn đầu tư cho phát triển thủy sản, em chọn đề tài nghiên cứu là: “Một số giải pháp huy động vốn đầu tư cho phát triển ngành thủy sản ở tỉnh Nghệ An đến 2010 ”. 2. Mục đích nghiên cứu : - Làm rõ tiềm năng, lợi thế và thực trạng ngành thủy sản Nghệ An - Làm rõ vai trò vốn đầu tư cho việc phát triển ngành thủy sản Nghệ - Đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư cho phát triển ngành thủy An sản Nghệ An - Đề xuất các giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển ngành thủy sản trong thời gian tới 3. Nội dung nghiên cứu : Chuyên đề nghiên cứu vốn đầu tư của Ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng NH và vốn đầu tư của nước ngoài trong ngành thủy sản. Trên cơ sở đó đề ra giải pháp để tăng cường, phát huy hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của Ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng ngân hàng và vốn đầu tư nhân dân trong ngành thủy sản 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu : - Đối tượng nghiên cứu: là vốn đầu tư của Ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng ngân hàng và vốn đầu tư của nhân dân đối với sự phát triển thủy sản ở tỉnh Nghệ An SVTH: Đặng Văn Quảng 3 Lớp: Kế hoạch 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Thị Lệ Xuân - Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu vốn đầu tư phát triển ngành thủy sản Nghệ An 5. Phương pháp nghiên cứu : Vận dụng các phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin. Đồng thời, sử dụng các phương pháp , thống kê, phân tích, tổng hợp, dự báo ... kết hợp với nghiên cứu chọn lọc những kiến thức lý luận đã được đúc kết rút ra từ thực tiễn về tình hình triển khai thực hiện vốn đầu tư đối với sự phát triển ngành thủy sản. Chuyên đề cũng sử dụng các tài liệu, số liệu của Tổng cục Thống kê, Bộ Thủy sản, sở Thủy sản, sở Kế họach - Đầu tư, Cục thống kê, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh và một số đơn vị liên quan về số liệu thống kê, các báo cáo quy hoạch, báo cáo tổng kết, báo cáo tham luận về vốn đầu tư, về hoạt động của ngành thủy sản, ... 6. Kết cấu của chuyên đề : Ngoài phần mở đầu, kết luận, chuyên đề được kết cấu thành 3 chương : CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỂ THỦY SẢN VÀ SỦ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN NGHỆ AN CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CỦA NGÀNH THỦY SẢN NGHỆ AN CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN NGHỆ AN Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TH.S Đặng Thị Lệ Xuân trực tiếp hướng dẫn, các cô chú trong phòng tổng hợp Sở KH&ĐT Nghệ An cung cấp tài liệu cùng các ý kiến đóng góp của bạn bè đã giúp em hoàn thành Chuyên đề này. SVTH: Đặng Văn Quảng 4 Lớp: Kế hoạch 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Thị Lệ Xuân CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG I. Sơ lược về ngành thủy sản. Ngành thủy sản là ngành mà hoạt động sản xuất dựa trên cơ sở kết hợp giữa tài nguyên thiên nhiên sẵn có (mặt nước biển, nước sông ngòi, ao hồ, ruộng trũng, sông cụt, đầm phá, khí hậu..) với hệ sinh vật sống dưới nước (chủ yếu là cá, tôm, và thủy sản khác..) có sự tham gia trực tiếp của con người. Ngành thủy sản là một trong những ngành kinh tế quan trọng nhất của Việt Nam, nước có đường bờ biển dài trên 3.200 km và một Vùng Đặc quyền Kinh tế (EEZ) có diện tích trên 1 triệu km2. Mạng lưới sông ngòi rộng khắp có ảnh hưởng to lớn tới hệ thống canh tác lúa nước đã tạo cho đất nước một tiềm năng dồi dào để phát triển nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản nước mặn, nước lợ và nước ngọt. Trong quá trình xây dựng đất nước. Chủ trương phát triển ngành thủy sản của Đảng và Nhà nước ta là khai thác có hiệu quả tiềm năng sẵn có của địa phương để thúc đẩy phát triển ngành, mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản, tập trung chủ yếu ở vùng bãi bồi ven biển, nhưng không ảnh hưởng đến vành đai rừng ngập mặn, đảm bảo cân bằng hệ sinh thái bền vững và lâu dài; tận dụng các hồ đập nuôi tôm, cá nước ngọt. Chọn hình thức nuôi, giống loài nuôi trồng cho phù hợp với từng vùng để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Đồng thời tập chung đầu tư nuôi trồng thủy sản biển theo hướng thâm canh và bán thâm canh với các đối tượng nuôi chính: tôm sú, tổm rảo, tôm chân trắng, cua biển, cá biển….. Chuyển đổi hình thức nuôi quảng canh cải tiến sang nuôi thâm canh và bán thâm canh để phát huy tối đa tiềm năng. Mở rộng diện tích nuôi nhuyễn thể không đê cống ở một số bãi cát.Cùng với đó là đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng phụ vụ cho nuôi trồng thủy sản cũng như khai thác thủy sản. SVTH: Đặng Văn Quảng 5 Lớp: Kế hoạch 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Thị Lệ Xuân Đặc biệt chú ý đến khâu chế biến, hậu cần nghề cá và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Nâng cấp số lượng tàu thuyền hiện có để nâng cao công suất, hạn chế tàu thuyền công suất dưới 20CV. Công tác qui hoạch tập trung đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản ở một số vùng trọng điểm. Xác định ngành thủy sản là ngành kinh tế nhiều thành phần, vì vậy phải tạo điều kiện thuận lợi nhất cho mọi tổ chức, cá nhân phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Chú trọng cải tạo các ao, đầm có điều kiện để nuôi bán thâm canh và từng bước chuyển sang nuôi công nghiệp những giống loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao, tạo nguồn hàng xuất khẩu. Đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản trên tất cả các vùng nước mặm, lợ, ngọt, kể cả nuôi không đê cống với những loài thủy sản có năng xuất, sản lượng cao và có giá trị hàng hóa lớn, tạo bước phát triển vượt trội, đặc biệt là nuôi tôm theo hướng tăng sản và công nghiệp để tăng nhanh sản lượng tôm, có điều kiện tăng nhanh giá trị kim ngạch xuất khẩu từ nuôi thủy sản.Đầu tư xây dựng các trại giống, cơ sở chế biến thức ăn công nghiệp phục vụ cho phong trào nuôi trong nhân dân. Chuyển dịch cơ cấu theo hướng đẩy mạnh khai thác xa bờ, sắp xếp lại lực lượng khai thác gần bờ một cách hợp lý. Khai thác đi đôi với bảo vệ tài nguyên biển và nguồn lợi thủy sản nhằm tái tạo nguồn lợi. Phát huy lợi thế thị trường, về khả năng nuôi trồng và khai thác thủy sản, nhanh chóng hiện đại hóa các nhà máy chế biến thủy sản, đa dạng hóa các mặt hàng, đa phương hóa quan hệ. Đầu tư cơ sở hậu cần nghề cá đảm bảo cho khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản có điều kiện phát triển. Khẳng định vai trò quan trọng mang tính chiến lượng của nghề cá nhân dân, trong đó lấy các hộ gia đình làm là đơn vị tự chủ. Thực hiện đồng bộ các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà SVTH: Đặng Văn Quảng 6 Lớp: Kế hoạch 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Thị Lệ Xuân nước nhằm phát triển nuôi trồng và đánh bắt thủy sản mỗi vùng bền vững và lâu dài Đóng góp chính của ngành vào GNP xuất phát từ năng lực xuất khẩu dồi dào và ngành dự kiến vẫn tiếp tục phát triển. Hiện nay, hải sản đứng vị trí thứ tư trong số các mặt hàng xuất khẩu hàng đầu (chỉ sau dầu thô, dệt may và giày dép). Chính phủ Việt Nam đánh giá thủy sản là một ngành quan trọng trong những nỗ lực cải cách và phát triển của đất nước và chính phủ tiếp tục đặt những mục tiêu kế hoạch giàu tham vọng cho sản xuất và xuất khẩu tới năm 2010. Lĩnh vực thủy sản là lĩnh vực đầu tiên chịu thử thách, rủi ro từ hội nhập kinh tế. Khởi đầu từ một nền sản xuất phụ trong ngành nông nghiệp, chủ yếu là tự cung tự cấp, phục vụ nhu cầu trong nước, mãi cho đến những năm 1990, thị trường xuất khẩu của hàng thuỷ sản Việt Nam vẫn chỉ quanh quẩn trong khu vực Đông Âu. Nhưng giờ đây, ngành thuỷ sản vươn mình đứng dậy và trở thành một trong số ít những lĩnh vực đạt kim ngạch xuất khẩu hơn 1 tỷ USD và là một trong những ngành phải "rát mặt" nhiều nhất khi hội nhập. Bên cạnh đó, nhờ sự phát triển ngành thủy sản ở các nước trên thế giới, chủ yếu là các nước đang phát triển, khiến sản phẩm thuỷ sản dần mất đi tính xa xỉ, mà có xu hướng bình dân hoá tiêu dùng. Không chỉ ở các nước phát triển mà cả các nước đang phát triển, nhu cầu tiêu dùng thuỷ sản cũng gia tăng. Thị trường thuỷ sản cũng đang có sự phân cực trong tiêu thụ, trong đó, sản phẩm đắt tiền dành cho người tiêu dùng giàu có và sản phẩm rẻ tiền dùng cho các thị trường nghèo; hầu như không có sản phẩm dư thừa. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cũng đã mở ra được nhiều thị trường khác, như Trung Đông, ASEAN, Trung Quốc… II. Đặc điểm của ngành thủy sản. Ngành thủy sản có các đặc điểm như sau: SVTH: Đặng Văn Quảng 7 Lớp: Kế hoạch 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Thị Lệ Xuân Ngành thủy sản là một ngành phát triển trên phạm vi cả nước và có đối tượng phức tạp so với các ngành sản xuất khác. Tính chất rộng khắp của ngành thủy sản thể hiện ở nghề nuôi trồng thủy sản phát triển ở khắp các vùng trong nước từ đồng bằng, trung du, miền núi cho đến các vùng ven biển, ở đâu có diện tích mặt nước là ở đó có thể phát triển ngành thủy sản. Song, mỗi vùng có điều kiện địa hình, khí hậu, thời tiết khác nhau nên có sự khác nhau về đối tượng sản xuất, về quy trình kỹ thuật, về mùa vụ sản xuất ... Do đó, trong công tác quản lý và chỉ đạo sản xuất của ngành thủy sản cần lưu ý đến các vấn đề như: xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch, chính sách giá cả, vốn đầu tư cho phù hợp đối với từng khu vực, từng vùng lãnh thổ. Trong ngành thủy sản, đất đai, diện tích mặt nước vừa là tư liệu sản xuất chủ yếu vừa là tư liệu sản xuất đặt biệt không thể thay thế được. Nếu không có đất đai, diện tích mặt nước thì không thể tiến hành sản xuất được. Đất đai không những là tư liệu sản xuất mà còn là tư liệu sản xuất đặc biệt, khác với các tư liệu sản xuất khác. Do diện tích đất đai, mặt nước có giới hạn, vị trí của chúng cố định, sức sản xuất của chúng thì không giới hạn và nếu biết sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, diện tích mặt nước không những không bị hao mòn đi mà còn tốt hơn (tức độ phì nhiêu, độ màu mỡ của đất đai, diện tích mặt nước ngày một tăng); mặt khác đất đai, diện tích mặt nước là tư liệu sản xuất không đồng nhất về mặt chất lượng do cấu tạo thổ nhưỡng, địa hình, vị trí dẫn đến độ màu mỡ của đất đai, diện tích mặt nước giữa các vùng thường là khác nhau. Chính vì vậy, khi sử dụng đất đai, diện tích mặt nước phải hết sức tiết kiệm, phải quản lý chặt chẽ đất đai diện tích mặt nước trên cả 3 mặt: pháp chế, kinh tế và kỹ thuật. Ngành thủy sản là ngành có tính thời vụ cao. Trong ngành thủy sản ngoài sự tác động trực tiếp của con người, các đối tượng nuôi còn chịu sự tác SVTH: Đặng Văn Quảng 8 Lớp: Kế hoạch 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Thị Lệ Xuân động của môi trường tự nhiên. Nhân tố cơ bản quyết định tính thời vụ là quy luật sinh trưởng và phát triển của các đối tượng nuôi trồng, những biểu hiện chủ yếu của tính thời vụ trong ngành thủy sản là: Đối với mỗi đối tượng nuôi trồng, các giai đoạn sinh trưởng, phát triển diễn ra trong các khoảng thời gian khác nhau của mùa vụ sản xuất nên đòi hỏi thời gian, hình thức và mức độ tác động trực tiếp của con người tới chúng cũng khác nhau. Có thời gian đòi hỏi lao động căng thẳng, có thời gian ít căng thẳng. Là ngành phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí hậu, thời tiết khác nhau thường có mùa vụ sản xuất khác nhau. Các đối tượng ngành nuôi trồng thủy sản khác nhau có mùa vụ sản xuất khác nhau. Tính thời vụ trong nuôi trồng thủy sản có xu hướng dẫn tới tính thời vụ trong việc sử dụng các yếu tố sản xuất nhất là sức lao động, công cụ lao động và đất đai, diện tích mặt nước. Do điều kiện lao động thủ công, điều kiện tự nhiên, thời tiết diễn biến bất thường, tính thời vụ trong ngành thủy sản càng gây nên nhiều vấn đề phức tạp trong tổ chức quản lý sản xuất và kinh doanh. Mặt khác, tính thời vụ trong ngành thủy sản còn ảnh hưởng và đòi hỏi ngành thủy sản phải có kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt việc thu hoạch, tiêu thụ sản phẩm (bao gồm cả xác định giá bán theo mùa cho phù hợp). Đối tượng sản xuất của ngành ngành thủy sản là những cơ thể sống. Chúng sinh trưởng, phát sinh, phát triển và phát dục theo các quy luật sinh học. Do đó, trong quá trình sản xuất chúng luôn luôn đòi hỏi sự tác động thích hợp của con người và tự nhiên để sinh trưởng và phát triển. Vì thế, có hàng loạt các vấn đề cần nghiên cứu, giải quyết để đạt năng suất các đối tượng nuôi trồng thủy sản cao như: nâng cao chất lượng con giống, quản lý chất lượng môi trường và xây dựng các quy trình sản xuất tiên tiến cho năng suất cao. SVTH: Đặng Văn Quảng 9 Lớp: Kế hoạch 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Thị Lệ Xuân Một số sản phẩm thủy sản sản xuất ra được giữ lại làm giống để tham gia vào quá trình tái sản xuất vụ sau. Trong ngành nuôi trồng thủy sản một số sản phẩm như: đàn cá thịt, tôm thịt được tuyển chọn làm cá bố mẹ hoặc tôm bố mẹ để cho đẻ trong quy trình sản xuất tiếp theo. Do đó, trong quá trình nuôi trồng thủy sản phải quan tâm đến việc sản xuất, nhân ra các loại giống tốt. Đồng thời, ngành thủy sản phải quan tâm xây dựng một hệ thống giống quốc gia, hệ thống giống cho từng vùng, từng khu vực. Ngoài những đặc điểm trên, ngành thủy sản Việt Nam còn có những đặc điểm riêng. Đó là: Ngành thủy sản Việt Nam có từ lâu đời, song hiện tại vẫn trong tình trạng của một nền sản xuất nhỏ, phân tán, lao động chủ yếu còn là thủ công. Cơ cấu ngành thủy sản đang chuyển dịch theo yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN. Do đó, ngành thủy sản phải thấy hết những tồn tại khó khăn của nền sản suất nhỏ, đó là: cơ sở vật chất kỹ thuật còn thấp, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và quản lý của cán bộ, nông dân ở nhiều nơi, nhất là các vùng dân tộc, vùng sâu, vùng xa còn quá yếu kém, tâm lý người sản xuất nhỏ, phân tán, lạc hậu, ... để quản lý sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Phải nhận thức đúng tính tất yếu của sự tồn tại nhiều hình thức sở hữu trong ngành thủy sản, trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần và thực hiện tốt những quy định của Nhà nước về đổi mới quản lý kinh tế trong ngành thủy sản Trong ngành thủy sản đất đai, diện tích mặt nước phân bố không đều giữa các vùng cũng ảnh hưởng đến công tác quản lý ngành thủy sản. Đặc điểm này đòi hỏi ngành thủy sản phải có kế hoạch khai thác, sử dụng đầy đủ các loại đất đai diện tích mặt nước hiện có; mặt khác phải tiến hành cân SVTH: Đặng Văn Quảng 10 Lớp: Kế hoạch 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Thị Lệ Xuân đối lao động, bồi dưỡng và nâng cao trình độ lao động, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa. Ngành thủy sản Việt Nam chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm có pha trộn ít khí hậu vùng ôn đới. Tài nguyên khí hậu, một mặt tạo ra nhiều thuận lợi cho ngành nghề nuôi trồng thủy sản có thể nuôi trồng được nhiều đối tượng có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và những đối tượng có nguồn gốc từ các vùng ôn đới, đồng thời có thể nuôi được nhiều vụ trong một năm; mặt khác, khí hậu nước ta cũng gây ra những khó khăn phức tạp cho ngành nuôi trồng thủy sản như: bão lụt, gió mùa Đông Bắc, sương muối, các vùng ven biển sóng gió thủy triều, sóng thần, ... Do đó, ngành thủy sản cần có những phương án đề phòng để chinh phục và cải tạo thiên nhiên, đảm bảo năng suất sản lượng cao và ổn định. III. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển ngành thủy sản. 1. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên. Đây là yếu tố tiên quyết để phát triển ngành thuỷ sản của một quốc gia. Việt Nam có hệ thống sông ngòi đa dạng và bờ biển trải dài tạo điều kiện thuận lợi cho việc nuôi trồng và đánh bắt thủy sản. Yếu tố khí hậu cũng là yếu tố quyết định sự sống còn để phát triển ngành thủy sản. Là đất nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, độ ẩm tương đối cao rất thích hợp cho phát triển thủy sản. 2. Con người và nguồn nhân lực. Nhân dân ta có kinh nghiệm, truyền thống đánh bắt cá và nuôi trồng thủy sản. Là đất nước có dân số đông, chủ yếu tập trung vào ngành nông - lâm thủy sản là chủ yếu. Việc phát triển ngành thủy sản sẽ tạo một khối lượng việc làm lớn, giúp giải quyết nhu cầu việc làm hiện tại. 3. Vốn đầu tư Ngành thủy sản phụ thuộc nhiều vào vốn đầu tư cho nuôi trồng, khai thác, đánh bắt, chế biến. Nếu không có sự đầu tư đúng đắn về lĩnh vực này, SVTH: Đặng Văn Quảng 11 Lớp: Kế hoạch 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Thị Lệ Xuân thì dù có điều kiện tự nhiên thuận lợi cũng không thể phát triển tốt. Vấn đề này sẽ được đề cập rõ hơn ở phần sau. 4. Thị trường trong nước và quốc tế. Cùng với sự gia tăng dân số thế giới và trong nước, nhu cầu về các mặt hàng thủy sản tăng nhanh trong những năm gần đây. Các mặt hàng thủy sản cũng đã xâm nhập được vào thị trường Châu Âu, Nhật Bản, Hoa kì…đây là điều kiện thuận lợi để phát triển ngành thủy sản. IV. Vốn đầu tư và vai trò vốn đầu trong phát triển ngành thủy sản. 1. Khái niệm về vốn đầu tư. Vốn là yếu tố cần thiết cho mọi quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ của tất cả các ngành kinh tế. Tuy nhiên, khái niệm về vốn có sự khác nhau tùy theo gốc độ tiếp cận. - Theo hình thái biểu hiện: vốn được chia thành 2 loại: Vốn hữu hình: bao gồm tiền, các giấy tờ có giá trị và những tài sản biểu hiện bằng hiện vật khác như: đất đai, nhà máy, đường sá, ... Vốn vô hình: gồm giá trị những tài sản vô hình như: vị trí đất cửa hàng, uy tín kinh doanh, nhãn hiệu, bản quyền, sáng chế phát minh, ... Việc nhận thức đúng đắn, đầy đủ về những hình thức tồn tại của vốn, sẽ có biện pháp quản lý và khai thác triệt để vốn, cũng như giúp cho việc phát triển những tiềm năng về vốn, đặc biệt là phát triển vốn vô hình, vì đây là lợi thế riêng có. Vốn vô hình được sử dụng tốt sẽ là lợi thế cạnh tranh trong hoạt động kinh tế, đồng thời giúp cho việc đánh giá chính xác giá trị vốn, làm cơ sở cho họat động góp vốn kinh doanh, kêu gọi hợp tác đầu tư. - Theo phưong thức luân chuyển giá trị: vốn được chia thành 2 loại: Vốn cố định: là giá trị của tài sản cố định dùng vào mục đích kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế. SVTH: Đặng Văn Quảng 12 Lớp: Kế hoạch 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Thị Lệ Xuân Vốn lưu động: là giá trị của tài sản lưu động dùng vào mục đích kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế. - Theo thời hạn luân chuyển: vốn được chia thành 3 loại Vốn ngắn hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển dưới một năm. Vốn trung hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ một năm đến năm năm. Vốn dài hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển trên năm năm. - Theo nguồn gốc hình thành: vốn được chia làm 2 loại: vốn chủ sở hữu và vốn vay. Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn do chủ doanh nghiệp, công ty cổ phần, hộ gia đình sở hữu. Vốn chủ sở hữu được tạo nên từ số tiền đóng góp của các nhà đầu tư - Người chủ sở hữu doanh nghiệp như: vốn Ngân sách Nhà nước, vốn tự có, vốn do chủ đầu tư đóng góp, ... ; từ số tiền được tạo ra từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lãi kinh doanh); từ chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, ... Vốn vay: là nguồn vốn huy động từ bên ngoài dưới mọi hình thức và mức độ để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hộ gia đình, như: vay Ngân hàng thương mại, vay các tổ chức tín dụng khác, thấu chi, chiết khấu thương phiếu, ... Theo cuốn tự điển kinh tế học hiện đại của David W.Pearce (1999), vốn là yếu tố của sản xuất do quá trình sản xuất tạo ra, trong khi đó, đất đai và lao động là những thứ không phải do sản xuất tạo ra. Đối với một quốc gia, thường có nhiều kênh chuyển tải vốn khác nhau phục vụ phát triển kinh tế. Người ta thường phân loại các kênh như sau: Nguồn vốn tự huy động của dân cư vào phát triển sản xuất kinh doanh. Đặc điểm quan trọng của nguồn vốn ở nông thôn khác với ở đô thị, SVTH: Đặng Văn Quảng 13 Lớp: Kế hoạch 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Thị Lệ Xuân đó là tính nhỏ lẻ, tỷ lệ huy động thấp. Vốn của các hộ thuần nông hoặc nuôi trồng ven biển, ven sông, trong ao hồ phân tán làm kinh tế phụ cũng trong trường hợp đó. Nguồn vốn huy động từ Chính phủ thường được coi là nguồn đầu tư trực tiếp từ ngân sách. Đây là nguồn vốn rất quan trọng, mang tính định hướng, quy mô lớn, tập trung và có ý nghĩa quyết định. Nguồn vốn tín dụng có nguồn gốc hình thành từ Ngân sách Nhà nước (các tổ chức tín dụng Nhà nước, các Ngân hàng thương mại quốc doanh) và nguồn huy động trong dân cư đô thị hoặc nông thôn. Vốn tín dụng thường được phân thành 2 loại: chính thức và phi chính thức. Trong nền kinh tế thị trường thì nguồn vốn tín dụng đang trở thành nguồn vốn chủ lực cho phát triển sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp và hộ gia đình. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là nguồn vốn viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay dài hạn với lãi suất ưu đãi của một quốc gia hay một tổ chức kinh tế quốc tế cho một quốc gia khác vì mục tiêu hỗ trợ cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội hoặc môi trường. Nguồn vốn này thường đầu tư cho xây dựng các kết cấu hạ tầng như: giao thông, thủy lợi, trường học, bệnh viện hoặc mua sắm các trang thiết bị trong các lĩnh vực lợi ích công cộng, trong đó có nhiều cơ sở phục vụ nuôi trồng thủy sản Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là nguồn vốn của các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh của nước khác. Nguồn kiều hối là nguồn vốn từ những người đang làm ăn, sinhsống ở nước ngoài gửi về để đầu tư cho sản xuất kinh doanh theo kênh gia đình hoặc cộng đồng của người gửi tiền. Trong lĩnh vực thủy sản ở Việt Nam nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng những năm qua, các loại vốn trên đây đều được khai thác và sử dụng SVTH: Đặng Văn Quảng 14 Lớp: Kế hoạch 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Thị Lệ Xuân theo các nội dung và hình thức khác nhau, trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất là vốn tín dụng có nguồn gốc Ngân sách Nhà nước (Ngân hàng Chính sách, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các NH thương mại quốc doanh khác, quỹ tín dụng). 2. Vốn đầu tư cho phát triển ngành thủy sản. Ngành thủy sản là ngành kinh tế mà hoạt động hữu ích của con người đầu tư trên cơ sở khai thác và sử dụng các nguồn nước, khí hậu thiên nhiên sẵn có và lao động con người, nên hoạt động này có nhiều đặc điểm riêng khác với những lĩnh vực khác. Sản phẩm sản xuất của ngành có mục tiêu chính là để bán, một bộ phận là hàng hóa chất lượng cao để xuất khẩu như nuôi tôm hùm, tôm sú, tôm càng xanh, cá tra, các ba sa, cá chình, cá bống tượng... Vì vậy, ngành thủy sản cần có hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, phải đầu tư lớn, chi phí cao, nhất là thủy lợi, cơ sở sản xuất giống, phòng trừ dịch bệnh, khuyến ngư, vệ sinh ao hồ, đầm phá, nguồn nước sử dụng, hệ thống lồng bè, đội ngũ kỹ sư chuyên gia thủy sản, cơ sở sơ chế, bảo quản, vận chuyển sản phẩm, thị trường xuất khẩu, máy móc thiết bị phục vụ nuôi trồng. Cùng với hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, hoạt động nuôi trồng thủy sản đòi hỏi phải có vốn lưu động lớn để đáp ứng yêu cầu trang trải chi phí thường xuyên và dụng cụ nhỏ. Do vậy vốn cho ngành thủy sản là rất lớn. Theo tính toán của các chuyên gia kinh tế thủy sản, vốn cho các khoản chi phí thường xuyên của hộ nuôi trồng thủy sản lên tới trên 30 khoản chi, lớn, nhỏ trong đó có 4 khoản chi phí lớn gồm : - Chi phí về giống, thức ăn, các chất vi lượng... - Chi phí xử lý môi trường, nguyên nhiên liệu, thuế, phí ... bao gồm: vệ sinh xử lý ao, đầm, thuốc xử lý nước, vôi, thuốc diệt tạp, hóa chất khác, thuốc phòng chữa bệnh, chi phí xăng dầu, nhớt, mỡ, điện, thủy lợi phí, khấu hao SVTH: Đặng Văn Quảng 15 Lớp: Kế hoạch 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Thị Lệ Xuân TSCĐ, dụng cụ nhỏ, bảo hiểm tôm, cá nuôi, thuế sử dụng đất/mặt nước, chi phí trực tiếp khác, như đấu thầu, thuê đất, mặt nước... - Chi phí thuê ngoài gồm các loại lớn: thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển không kèm người điều khiển, cải tạo ao hồ, chăm sóc, chế biến thức ăn, thu hoạch, vận chuyển, sửa chữa máy móc thiết bị, các chi phí khác. - Chi phí lao động tự làm của hộ nuôi thủy sản. Nhận thức được yêu cầu về vốn như trên nên trong các Nghị quyết của Đảng và Nhà nước ta về phát triển ngành thủy sản đều đề cập đến vấn đề này như là một nội dung hỗ trợ không thể thiếu của các cấp, các ngành. Cụ thể, đối với thủy sản: đầu tư đồng bộ cho chương trình nuôi trồng và đánh bắt thủy sản gắn với chế biến hiện đại, bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Nhà nước hỗ trợ quy hoạch và hướng dẫn nông dân khai thác tốt diện tích mặt nước, bao gồm cả những diện tích đất nông nghiệp chuyển đổi, để nuôi trồng thủ sản, phát triển các hình thức nuôi công nghiệp, bán công nghiệp và các hình thức nuôi sinh thái phù hợp với điều kiện tự nhiên ở vùng nước biển, nước lợ, nước ngọt, tổ chức sản xuất và cung cấp giống tốt, phòng chống các loại bệnh, bảo đảm cho nông dân nuôi trồng có hiệu quả. Vốn đầu tư cho Chương trình huy động từ các nguồn: - Vốn Ngân sách Nhà nước (kể cả vốn vay ngoài nước, vốn tín dụng dài hạn, viện trợ chính thức, tài trợ của các tổ chức quốc tế). - Vốn tín dụng trung và dài hạn. - Vốn tín dụng ngắn hạn. - Vốn huy động từ các tổ chức cá nhân và cộng đồng dân cư. - Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Bộ Kế hoạch & Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và các Bộ, Ngành hữu quan có giải pháp cân đối vốn và bố trí theo kế hoạch SVTH: Đặng Văn Quảng 16 Lớp: Kế hoạch 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Thị Lệ Xuân hàng năm trình Chính phủ đầu tư theo dự án thực hiện Chương trình phát triển thủy sản đạt kết quả. Liên quan đến vấn đề vốn, Thủ tướng Chính phủ còn có Quyết định số 103/2000/TTg ngày 25/08/2000 về một số chính sách khuyến khích phát triển giống nuôi trồng thủy sản. Quyết định xác định Ngân sách Nhà nước hỗ trợ vốn đầu tư cho các hoạt động các viện nghiên cứu, các trung tâm nghiên cứu bảo vệ nguồn gien thủy sản, sản xuất giống gốc, nhập khẩu giống gốc, giống mới, giống quý có khả năng thuần hóa để sản xuất rộng rãi, nhập công nghệ sản xuất giống, sản xuất giống để thả vào vùng nước tự nhiên ở những nơi quy hoạch, xây dựng một số trung tâm giống quốc gia ở một số vùng cần thiết, tăng kinh phí khuyến ngư cho trung ương và địa phương, ưu tiên cho việc chuyển giao công nghệ sản xuất giống để hỗ trợ các tổ chức và gia đình sản xuất giống thủy sản. Việc đầu tư trên phải tiến hành theo dự án do các cấp thẩm quyền phê duyệt. Về vốn tín dụng, Nghị quyết cũng nêu rõ: từ năm 2000 đến 2005, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hỗ trợ 1.000 tỷ đồng từ Quỹ hỗ trợ phát triển (nay là Ngân hàng Phát triển Việt Nam) để cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân vay để phát triển thủy sản. Tín dụng thương mại: Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các Ngân hàng thương mại cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân vay đủ vốn để sản xuất giống thủy sản; lãi suất và thời gian vay theo quy định hiện hành, mức vay dưới 50 triệu đồng thì không phải thế chấp. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW tùy theo điều kiện cụ thể của tỉnh, thành phố hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình để sản xuất giống. Bộ Khoa học & Công nghệ ưu tiên dành kinh phí cho các dự án thử nghiệm về sản xuất giống thủy sản. SVTH: Đặng Văn Quảng 17 Lớp: Kế hoạch 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Thị Lệ Xuân Quỹ hỗ trợ phát triển Khoa học & Công nghệ quốc gia ưu tiên cấp tín dụng với điều kiện thuận lợi hoặc với lãi suất ưu đãi cho việc nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học & công nghệ về sản xuất giống. Bộ Thủy sản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan nghiên cứu và đào tạo trong ngành thủy sản và huy động lực lượng ngoài ngành tham gia nghiên cứu tạo giống, sản xuất giống thủy sản... Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức hộ gia đình và cá nhân có nhu cầu thuê chuyên gia nước ngoài về sản xuất giống thủy sản. 3. Hình thức huy động vốn đầu tư cho phát triển ngành Thủy sản Nghệ An. Trong giai đoạn từ năm 2000-2010 , tỉnh Nghệ An đã đưa ra nhiều chủ trương chính sách nhằm huy động tối đa các nguồn vốn từ mọi thành phần kinh tế trong, ngoài nước để phát triển thủy sản. Chính sách tín dụng của các Ngân hàng trong địa bàn tỉnh đã bám sát, phục vụ đắc lực đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng, thực hiện phương châm huy động vốn mạnh mẽ bằng cách xúc tác các ngân hàng đi vay, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn nhằm khai thác tốt hơn các nguồn vốn trong nước và nước ngoài, thay đổi cơ cấu thu hoạch và các nguồn vốn có lợi cho đầu tư trung và dài hạn với những nổ lực trong công tác huy động vốn. Những năm qua, nguồn huy động được mở rộng vốn đầu tư thực hiện hàng năm đều tăng. Bằng nhiều công cụ thiết thực huy động vốn phong phú, đa dạng và phù hợp với điều kiện trên địa bàn Nghệ An nên chúng ta đã đạt được kết quả đầy khích lệ. 3.1 Kênh huy động vốn qua kho bạc Nhà nước Như chúng ta đã biết, các học thuyết kinh tế có nêu rằng chỉ tiêu đầu tư sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ phát triển kinh tế. Chính vì lẽ đó mà đối với Nghệ An trong giai đoạn hiện nay bắt buộc phải huy động vốn trong và ngoài SVTH: Đặng Văn Quảng 18 Lớp: Kế hoạch 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Thị Lệ Xuân nước để bớt khả năng tài trợ cho mục tiêu đầu tư của mình do các khoản phải thu ngân sách từ thuế và các khoản đống góp của xã hội không thể đáp ứng được nhu cầu của đầu tư. Theo như luật Ngân sách Nhà nước được thông qua ngày 20/9/1996 ở điều 7 có ghi : "Quỹ Ngân sách được quản lý tại Kho bạc Nhà nước", nên điều này thật đễ hiểu, Chính phủ phải huy động vốn thông qua hệ thống kho bạc Nhà nước. Nguồn vốn huy động này càng được gia tăng, đặc biệt là nguồn vốn huy động từ trong nước, Vốn huy động bù đắp được sự thiếu hụt trong những năm qua. Để đạt được những kết quả đó, Kho bạc Nghệ An đã áp dụng các biện pháp huy động sau đây : Trái phiếu kho bạc Nhà nước : Đây là ngày càng đa dạng, thời gian vay vốn với lãi suất cao khác nhau cho từng hình hình thức huy động nhằm mục đích để bù đắp, bù chi NSNN và đáp ứng nhu cầu chi tiêu đầu tư phát triển trong kế hoạch ngân sách hàng năm được duyệt, với hình thức thức cụ thể đã thích hợp với những nhu cầu gửi tiền chủ nguồn chủ sở hữu vốn. Huy động thông qua hình thức này thì chúng ta có một nguồn vốn được huy động rất lớn chiếm tỷ trọng cao nhất trong từng nguồn vốn huy động được trong tỉnh. Trái phiếu công trình : Là loại trái phiếu chính phủ có thời hạn từ 1 năm trở lên được phát hành đẻ xây dựng các công trình, dự án lớn do Chính phủ thực hiện. Trái phiếu này gồm hai loại : + Trái phiếu Chính phủ huy động vốn cho các công trình đầu tư TW, do ngân sách tài chính (NSNN) bảo lãnh thanh toán. + Trái phiếu huy động vốn cho các công trình địa phương do UBND tỉnh, Thành phố (NSĐP) bảo lãnh thanh toán. SVTH: Đặng Văn Quảng 19 Lớp: Kế hoạch 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đặng Thị Lệ Xuân Trong thời gian tới đây loại trái phiếu này sẽ được và đã được thực hiện bán đồng bộ, trái phiếu công trình sẽ trở nên quen thuộc hơn với người dân như trái phiếu kho bạc, thì đây sẽ là một nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu chi cho đầu tư của nhà nước. Với ưu điểm là độ rủi ro thấp vì do NSNN bảo lãnh thanh toán nên nó rất thích hợp với tâm lý của người dân, các đơn vị tổ chức kinh tế đầu tư vốn cho Nhà nước để đáp ứng nhu cầu đầu tư của một công trình cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định, tránh lãng phí vốn đầu tư. Tín phiếu kho bạc Nhà nước là loại trái phiếu ngắn hạn (một năm), phát hành đầu tiên vào năm 1991 với lãi suất quy định theo từng đợt phát hành. 3.2. Vốn ngân sách nhà nước. Đây là nguồn vốn do UBND tỉnh dành đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực xây dựng cơ bản. Nguồn vốn này có được từ thu thuế, lệ phí, các khoản phải thu khác từ các doanh nghiệp thành phần kinh tế trong tỉnh, và phàn lớn còn do TW rốt xuống. 3.3. Huy động vốn từ những nguồn khác : Vốn đầu tư trực tiếp FDI: Ngành thuỷ sản Việt Nam nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng cho tới nay vẫn chưa thu hút được mạnh mẽ vốn đầu tư nước ngoài do nhiều nguyên nhân. Trong đó 3 nguyên nhân chính được xem xét khiến cho lĩnh vực thủy sản ít thu hút FDI là: thứ nhất là đầu tư vào thủy sản rất nhiều rủi ro thiên tai dịch bệnh. Thứ hai là đất đai, hiện nay đất đai của ta rất manh mún và phần lớn do nông dân giữ. Thứ ba là phía chúng ta cũng có lỗi là chưa thật mạch lạc trong thu hút đầu tư, về mặt tổ chức, hướng dẫn cũng chưa thật tốt. Gần đây phát triển thuỷ sản, việc cung cấp nguyên liệu có trở lên phong phú, đa dạng và ổn định hơn, tuy nhiên vẫn chưa đủ sức thu hút đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Khoa học công nghệ chỉ được đầu tư vào lĩnh vực chế SVTH: Đặng Văn Quảng 20 Lớp: Kế hoạch 47B
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan