z
TIỂU LUẬN:
Thực trạng công tác kế toán tại Doanh
Nghiệp
- Công ty Lắp Máy & Xây
Dựng số 10
Lời mở đầu
Xây dựng cơ bản là một ngành kinh tế, kỹ thuật tổng hợp có vị trí hết sức quan trọng
trong xây dựng và phát triển đất nước. Là ngành sản xuất vật chất trang bị tài sản cố
định, năng lực sản xuất cho các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. Trong những
năm qua cùng với quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước, hoạt động
xây dựng cơ bản không ngừng phát triển, khẳng định vị trí quan trọng trong nền kinh
tế. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới để hoàn thiện hệ thống công cụ
quản lý kinh tế, trong đó có kế toán_một công cụ quản lý kinh tế quan trọng đối với
từng doanh nghiệp.
Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng và lắp đặt các công trình công nghiệp. Do đó với đặc trưng ngành nghề
là vốn đầu tư lớn, thời gian thi công dài, gồm nhiều hạnh mục nên công việc tổ chức
và quản lý hoạt động trong doanh nghiêp là khá phức tạp. Để hoạt động của doanh
nghiệp được tốt, công ty có một hệ thống quản lý khoa học, phù hợp với đặc điểm
ngành nghề tạo sự thuận tiện trong công việc của từng bộ phận đồng thời khắc phục
tình trạng lãng phí , thất thoát vốn trong quá trình sản xuất.
Trong thời gian thực tập, được sự chỉ bảo tận tình của Công ty, đặc biệt là của
các anh chị trong phòng Tài Chính- Kế Toán. Em đã thu được một số kinh nghiệm về
hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực tế qua đó bổ sung, hoàn thiện những kiến thức đã
học trong nhà trường. Sau đây em xin trình bày bản báo cáo thực tập của em tại Công
ty Lắp Máy & Xây Dựng số 10. Báo cáo gồm 4 phần cơ bản:
Phần I : Giới thiệu khái quát chung của Công ty.
Phần II : Thực trạng công tác kế toán tại Doanh Nghiệp.
Phần III :
Nhận xét, khuyến nghị
Phân IV :
Nhận xét và xác nhận của Doanh Nghiệp.
Phần V :
Nhận xét đánh giá của Giáo Viên.
Phần I : tình hình chung của doanh nghiệp
I.
Vị trí, đặc điểm, tình hình của doanh nghiệp
1. Vị trí, đặc điểm của doanh nghiệp
Công ty Lắp Máy & Xây Dựng số 10 tiền thân là Xí Nghiệp Lắp Máy Số 10 thuộc
liên hiệp các Xí Nghiệp Lắp Máy được thành lập năm 1983. Công ty được
thành lập theo quyết định 004/BXD_TCLD ngày 12/01/1996 lấy tên là Công ty Lắp
Máy& Xây Dựng số 10. Tên giao dịch quốc tế là “MACHINERY ERECTION AND
CONTRUCTION COMPANY_No.10”, viết tắt là EEC.10. Đây là doanh nghiệp nhà
nứoc trực thuộc Tổng Công ty Lắp Máy Việt Nam LILAMA. Công ty tiến hành hạch
toán độc lập, có đủ tư cách pháp nhân.
Tên gọi
: Công ty Lắp Máy& Xây Dựng số 10
Trụ sở chính : 989_Đường Giải Phóng_Quận Hoàng Mai_Hà Nội.
Điện thoại
: (04)8649584_8649585.
Fax
: 04.8649581
Email
: LILAMA.EEC.10 @ NETNAM. VN
Với quá trình trưởng thành, Công ty Lắp máy& Xây Dựng số 10 đã đạt được những
bước tiến đáng kể. Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã không ngừng đổi mới, hoàn
thiện và nâng cao chất lượng, số lượng đội ngũ công nhân, phương tiện trang thiết bị
kỹ thuật phục vụ thi công. Hiện nay, Công ty đã có đội ngũ cán bộ kỹ sư, kỹ thuật
viên, công nhân đa ngành nghề vói trình độ khoa học tiên tiến, tay nghề giỏi đã từng
làm việc với các nước tiên tiến trên thế giới, hoạt động trong mọi lĩnh vực chế tạo thiết
bị, gia công kết cấu thép, lắp đặt các công trình công nghiệp và dân dụng trên mọi
miền đất nước. Bên cạnh đó, Công ty không ngừng cải tiến, nâng cấp trang bị thêm
nhiều phương tiện máy móc thiết bị thi công hiện đại đủ sức phục vụ các công trình có
yêu cầu thi công kỹ thuât cao.
2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của Công ty Lắp Máy& Xây Dựng số 10
Công ty Lắp Máy& Xây Dựng số 10 trực thuộc Tổng Công ty Lắp Máy Việt Nam có
những chức năng và nhiệm vụ sau:
*Các công việc xây dựng gồm :
Đào đất đắp đá: thi công các loại móng công trình
Xây lắp các kết cấu công trình
Lắp đặt thiết bị điện, nứoc công trình, thiết bị công nghệ đường dây và trạm biến
áp, hệ thống thiết bị và đường ống truyền dẫn khí và chất lỏng.
Gia công,chế tao, lắp đặt: các kết cấu phụ kiện phi tiêu chuẩn bằng kim loại, các
loại đường ống áp lực, bồn bể.
Tháo dỡ, vận chuyển các thiết bị kết cấu siêu tường, siêu trọng.
Đầu tư xây dựng kinh doanh bất động sản.
Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị và dây chuyền công nghệ.
*Thực hiện xây dựng các công trình:
Lắp đặt thiết bị cấu kiện các công trình công nghiệp và dân dụng.
Xây lắp các đường dây và trạm biến áp hạ, trung, cao thế
Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp
Xây dựng các các công trình kỹ thuật hạ tầng và khu công nghiệp.
Với đặc thù ngành nghề kinh doanh của công ty là chuyên về xây dựng và lắp
đặt các công trình công nghiệp nên sản phẩm của công ty cũng mang tính chất đặc thù
với các sản phẩm khác. Sản phẩm chính của công ty là các công trình mang tình trọng
điểm của ngành công nghiệp Việt Nam nói riêng và của cả ngành kinh tế nói chung.
Nó góp phần quan trọng trong công cuộc công nghiệp hoá_hiện đại hoá đất nước, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Có thể kể tên một số công trình , hạng mục công trình mà
Công ty đã tham gia thi công:
Tên Công Trình
Tỉnh, Thành Phố
CT Thuỷ điện Na Dương
Lạng Sơn
CT Lọc dầu Dung Quất
Vũng Tàu
CT Gang thép Thái Nguyên
Thái Nguyên
CT Trạm điện 500 KW Hà Tĩnh
Hà Tĩnh
CT lưới điện Vinh TP. Vinh
CT chế tạo cột điện Nghĩa Lộ
Yên Bái
3. Quy trình công nghệ sản xuất
Công nghệ thi công xây lắp của Công ty kết hợp giữa thủ công và cơ giới, được khái
quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1:
1.1
Quá trình tổ chức chế tạo lắp đặt
Đấu thầu thương
thảo và ký kết hợp
đồng
Phân giao nhiệm vụ
thành lập công
trường
Bóc
tách
bản
vẽ ,
lập
dự
Mua
vật
tư
điều
động
thiết
Thi
công
chê
tạo
và
lắp
Nghiệm thu bàn giao
Quyết toán thanh lý hợp
đồng
1.2
Quy trình thi công
Giám
sát
kỹ
thuật
,
kiểm
Phần móng
Chuẩn bị mặt bằng xây
dựng
Tập kết nguyên vật
Phần thân
Gia công, cốt thép
Xây dựng cơ sở
Lắp đặt thiết bị
Phần hoàn thiện
Hệ thống điện nước phụ trợ
sơn
Tiến hành bàn giao nghiệm
4. Chất lượng, số lượng lao động hiện có của Doanh Nghiệp
Do tính chất đặc thù của ngành nghề kinh doanh, điều kiện kinh doanh và sản
xuất mang tính cơ động cao, đặc biệt là môi trường thi công nên lực lượng lao động
của công ty biến động khá lớn. Số lao động bình quân của công ty dao động ở khoảng
2000 người và có sự thay đổi theo từng thời điểm. Lực lượng lao động không ổn định
do tính chất ngành nghề nhưng cũng có những mặt tích cực nhất định như: công ty sẽ
tiết kiệm được nhân lực khi thiếu việc làm. Vì thế vịêc sử dụng và sắp xếp lao động
của công ty để đội ngũ công nhân thường xuyên có việc làm ổn định là một biểu hiển
tốt của công ty trong việc bố trí bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức lao động.
Biểu số 1:
Thống kê chất lượng CBCNV tính đến quý IV/2004
Tổng
Chức danh
Trình độ
CBCNV Nam Nữ
ĐH
CĐ
T/C
LĐPT
CB lãnh đạo QL
34
34
0
25
0
9
0
CBKH kỹ thuật
155
100
15
80
25
10
0
CB chuyên môn
24
12
12
8
10
6
0
CB nghiệp vụ
57
23
34
11
19
15
0
CB hành chính
20
18
2
2
17
1
0
1
0
0
0
1
0
0
1669 1432
0
0
806
262
161
CB đoàn thể
CN sản xuất
Biểu số 2:
Bảng kết quả SXKD một số năm gần đây của LILAMA 10
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
1.
GT sản lượng
Công trình
2.
DT thuần
3.
2002
2003
2004
122.950
176.500
136.149
Nghìn đồng
78.040.0000
97.446.632
105.127.244
LN sau thuế
Nghìn đồng
1.110.325
1.038.464
1.025.442
4.
Nộp Ngân Sách
Nghìn đồng
520.000
490.000
569.908
5.
Số lượng CBCNV
Người
1.888
1.9 23
1.964
Số LĐ có việc làm
Người
780
900
1.300
6.
Quỹ lương
Nghìn đồng
25.950.713
13.348.416
20.102.019
7.
TN bình quân
Đồng/người
1.220.000
1.250.000
1.288.000
II.
1.
Đặc điểm công tác tại công ty
Cơ cấu bộ máy quản lý
Công ty Lắp Máy& Xây Dựng số 10 trực thuộc Tổng Công ty Lắp máy Việt
Nam có bộ máy tổ chức và kinh doanh theo quy mô vừa tập trung, vừa phân tán, có
nhiều đội trực thuộc cấp 2. Trong các xí nghiệp thành viên có tổ chức bộ máy quản lý
điều hành sản xuất như các phòng ban của công ty nhưng số lượng công nhân ít hơn.
Riêng các công trình được tổ chức thành các tiểu ban có chức năng nhiệm vụ như các
phòng ban thu nhỏ của Công ty.
Để tổ chức tốt công tác quản l ý và sản xuất, mối quan hệ giữa các phòng ban
được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2:
Tổ chức bộ máy quản lý của Doanh Nghiệp
Giám Đốc
PGĐ nội
chính
Văn
phòn
g
Phòng
tổ
chức
lao
động
tiền
XN
lắp
máy
10.
1
XN
lắp
máy
10.2
PGĐ Kinh tế
kỹ thuật
Phòn
g
kinh
tế
kỹ
thuậ
XN
lắp
máy
10.
4
Phòn
g
vật
tư
thiế
t bị
XN
chế
tạo
thiết
bị và
kết
PGĐ điều
hành sản
Phòn
g
tài
chín
h kế
toán
Đội
lắp
điệ
n
Ban
đầu
tư
dự
án
Xưởn
g
sữa
chữa
cơ
giới
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán khoa học, phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý kinh
doanh của doanh nghiệp là một khâu quan trọng đối với Phó Giám Đốc và Kế toán
trưởng.
Công ty Lắp Máy & Xây Dựng số 10 có đặc điểm tổ chức quản lý và quy mô
sản xuất kinh doanh cua Công ty gồm nhiều xí nghiệp, đơn vị thành viên có trụ sở giao
dịch ở nhiều nơi trên địa bàn cả nước nên bộ máy kế toán của Công t y được tổ chức
theo hình thức nửa tập trung, nửa phân tán nhưng được liên kết theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3 :
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán
trưởng
Kế
toán
vật
tư,
hàng
hoá.
Kế
toán
Tài
Sản
Cố
Định
Kế
toán
tiền
lương,
BHXH,
BHYT,
Kế
toán
thuế
GTGT
đầu
vào,
Kế
toán
tiền
mặt,
tiền
tạm
Kế
toán
doan
h
thu
Kế
toán
tổng
hợp
tính
và xác
Kế
toán
tiền
gửi,
tiền
vay,
Thủ
quỹ
Đặc điểm tổ chức sổ sách kế toán tại Công ty
Sơ đồ 4:
Quy trình ghi sổ theo hình thức kế toán: Nhật Ký Chung
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Nhật Ký
Chung
Sổ (thẻ )
hạch toán
chi tiết
Sổ Cái
Bảng tổng
hợp chi
Báo cáo kế
toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
Quy trình ghi sổ : Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , căn cứ
vào chứng từ gốc hợp lý hợp lệ, kế toán nhập dữ liệu vào máy. Chương trình sẽ tự
động thực hiện vào sổ chi tiết và sổ Nhật Ký Chung. Cuối tháng, chương trình sẽ tự
động lập các bút toán kết chuyển, phân bổ lên các báo cáo, biểu tổng hợp ( sổ cai, bảng
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bảng cân đối kế toán ).
Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 kết thúc vào ngay 31 tháng 12
hàng năm.
Đơn vị tiền tệ :đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ( Việt Nam Đồng ). Chuyển đổi
các đồng tiền khác sang VNĐ tại thời điểm phát sinh theo tỷ giá quy đổi của Ngân
Hàng Nhà Nước công bố.
III.
Những
khó
khăn,
thuận
lợi
của
Doanh
hưởng đến công tác hạch toán của Doanh Nghiệp
Nghiệp
có
ảnh
+ Thuận lợi : là một trong những công ty lớn của Công ty Lắp Máy Việt Nam , đã
từng tham gia những công trình lớn như thuỷ điện Sông Đà , thuỷ điện YALY , nhiệt
địên Phả Lại , nhà máy xi măng Bút Sơn , lưới điện Vinh…Công ty có đội ngũ cán bộ
trẻ , năng động sáng tạo, đội ngũ công nhân lành nghề có kinh nghiệm, có khả năng
thực hiện các công việc phức tạp . Trong năm 2004 đã trúng thấu một số công trình
lớn như : Sửa chữa nhà máy thuỷ điện Thác Bà , chế tạo cột điện đường dây Nghĩa Lộ
– Yên Bái , công trình xi măng Bắc kạn ….Công ty luôn khẳng định vai trò, uy tín của
mình trên các công trình lắp máy lớn .
+Khó khăn
: Số lao động của Công ty lớn ( gần 2000 người ) nên việc giải quyết
công ăn việc làm cho đủ số lao động là một vấn đề lớn trong lúc nền kinh tế đang cạnh
tranh gay gắt. Công trình thi công dài , dàn trải khắp cả nước ( chủ yếu là các vùng xa
xôi hẻo lánh ). Việc điều động nhân lực chuyển máy móc thiết bị tới công trình khó
khăn, tốn kém.
Mặt khác các thủ tục nghiệm thu quyết toán các công trình còn phức tạp kéo dài
nên ảnh hưởng tới việc thanh toán, thu hồi vốn chậm. Nhu cầu vốn kinh doanh ngày
một lớn trong khi vốn tự có chưa đáp ứng được nên công ty phải vay ngân hàng, chi
phí lãi vay lớn , chiếm tỷ trọng cao trong chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Để thuận tiện cho công tác hach toán, Công ty đã đặt từng ký hiệu riêng cho
từng công trình và hạng mục công trình là :
Công trình lưới điện Vinh
: 09
Công trình Xi Măng Bắc Kạn : 32
Công trình SESAN
: 34
Phần II :
Thực trạng công tác hạch toán
kế toán tại Doanh Nghiệp.
A.
Kế toán lao động tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Các Doanh Nghiệp
sử dụng tiền lương làmđòn bẩy kinh tế, khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là
nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp, tiền lương phải
trả cho người lao động là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị của sản phẩm mà
doanh nghiệp sáng tạo ra.
Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tac quản
lý sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp. Nó là nhân tố giúp cho Doanh Nghiệp hoàn
thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất.
Để hạch toán tốt về lao động, tiền lương, mỗi Doanh Nghiệp phải có quy trình
hạch toán riêng phù hợp với Doanh Nghiệp của mình.
Quy trình hạch toán của Công ty Lắp Máy & Xây Dựng số 10 được minh hoạ
bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 5:
Quy trình hạch toán
Giấy nghỉ ốm,
học họp,
phép.
Bảng Chấm
Công
Hợp Đồng Làm
Khoán
Bảng thanh toán
lương từng tổ,
đội, công trình
Bảng thanh toán
lương toàn doanh
Bảng phân bổ số 1
Ghi
Ghi hàng ngày
chú:
Ghi cuối tháng
I.
Hình thức trả lương:
Hiện nay, Công ty Lắp Máy & Xây Dựng số 10 áp dụng cả hai hình thức trả
lương là theo thời gian và theo sản phẩm.
1.
Lương thời gian: được áp dụng cho ban quản lý tổ, đội công trình, nhân viên
công ty. Các chứng từ ban đầu làm cơ sở pháp lý cho việc tính và trả lương theo hình
thức này là cấp bậc lương và bảng chấm công.
Lưong thời gian = Lương cơ bản x Hệ số lương của công ty
Lương cơ bản = Lương tối thiểu x Hệ số lương
(Với hệ số lương của công ty là do công ty quy định)
Đối với nhân viên công ty, bên cạnh khoản lương chính mà nhân viên đựơc hưởng,
công ty con bổ sung thêm các nguồn thu nhập khác như các khoản phụ cấp, lương lễ,
phép, họp…Mức lương này được tính như sau:
Lưong lễ, phép
họp
Lương cơ bản + Phụ cấp
=
x số ngày nghỉ
26
Khoản phụ cấp của Công ty được thực hiện theo quy định tiền lương mới về hệ số
phụ cấp mới trong xây lắp. VD :
Trưởng phòng
: 0.5
Phó phòng
: 0.4
Nhân viên
: 0.2
……………. ………………..
Đối với công nhân tuỳ theo từng lượng công trình ở khu vực có quy định hệ số
phụ cấp của từng khu vực
Khu vực YALY
: 0.5
Khu vực Sơn La
: 0.7
Khu vực Tuyên Quang
:0.4
Khu vực Vinh
:0.5
……….
……….
Phụ cấp =Hệ số phụ cấp * Lương tối thiểu
Lương thực tế trả _ Lương thời
cho nhân viên --
gian
+
Lương lễ ,
phép
+
Phụ
cấp
Ngoài ra, hàng tháng công ty trích 8% khấu trừ lương
BHXH = 5 % x Lương cơ bản
BHYT = 1% x Lương cơ bản
KPCĐ = 1% x Tổng thu nhập
Quỹ từ thiện = 1% x Tổng thu nhập
VD: Tại phòng thiết kế của Công ty Lắp Máy & Xây Dựng số 10 do ông Thái Bá
Quyết ( trưởng phòng ) có HSL =2.98 và HSL do Công ty quy định là 2.086. Trong
tháng 6, ông có 2 ngày nghỉ phép. Vậy các khoản mà ông Quyết được hương trong
tháng là :
Lương cơ bản = 290000 x 2.98 =864200
Lương thời gian =864200 x 2.086 =1802721
Phụ cấp =290000 x 0.5 = 145000
Lương
864200 + 145000
phép =
26
x 2 = 76264
Tổng thu nhập = 1802721+145000 + 76246= 2023967
BHXH = 864200 x 5% = 48210
BHYT = 864200 x 1% = 8642
KPCĐ = 2023967 x1% = 20240
Quỹ từ thiện = 2023967 x 1% = 20240
Bảng thanh toán lương của nhân viên công ty, nhân viên công trình
Cơ sở lập : Căn cứ vào các chứng từ về lao động: Báng chấm công, bảng tính
mức phụ cấp , phiếu xác nhận thời gian lao động, công việc hoàn thành …..
Phương pháp lập:
Cột lương thời gian, lương phụ cấp, phép, lễ .... áp dụng công thức tính cho
nhân viên hoặc công nhân.
Cột tổng thu nhập = Lương thời gian ( sản phẩm) + Lương phụ
+ các khoản phụ cấp.
Các khoản khấu trừ : áp dụng công thức
Cột thực lĩnh = Tổng thu nhập – Các khoản khấu trừ
Tác dụng :
Là cơ sở để trả và thanh toán lương cho người lao động và là cơ sở
để lập bảng thanh toán lương cho toàn công ty.
Biểu số 3
Công ty lắp máy và xây dưng số 10
Bảng tính và thanh toán lương
Nhân viên công ty_phòng thiết kế.
Tháng 6 / 2004
Tổng tiền lườn và thu ngập được lĩnh
Các khoản trích nộp
Các
STT Họ và
Lcb
tên
khoản
Lương
Lương
phat
lễ
thời gian
sinh và
,phép
Tổng cộng
BHXH BHYT
KPCĐ
Từ
Tạm ứng
Thực
Cộng
kì 1
lĩnh kì 2
13
14
thiện
thưởng
khác
1
2
1
Thái
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
864.200
1.802.721 145.000
76.246
2.023.967
43.210
8.642
20.240
20.240
92.332
500.000 1.431.635
845.000
1.757.650 116.000
36.962
1.910.612
42.250
8.450
19.106
19.106
88.912
500.000 1.321.700
Bá
Quyet
2
Tạ
Khắc
19
Quý
3
Thái
768.000
1.452.350
58.000
31.769
1.542.119
38.400
7.680
15.421
15.421
76.922
400.000 1.065.197
742.000
1.113.000
58.000
0
1.171.000
37.000
7.420
11.710
11.710
67.940
300.000
803.060
Hoàng 657.700
1.172.486
58.000
0
1.230.486
32.935
6.587
12.305
12.305
64.132
300.000
866.354
Bích
Quý
4
Đặng
Thái
Lưu
5
Hữu
Đường
……
Cộng
13.700.000 725.000 341.375 14.766.375 475.105 95.021 147.664 147.664 865.454 5.700.000 8.200.921
Người lập biểu
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
20
- Xem thêm -