Báo cáo thực tập
Trường ĐHKT & QTKD
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới, mỗi doanh nghiệp có một vai trò không nhỏ trong
việc khẳng định vị thế nước nhà. Để làm tốt vai trò đú, cỏc doanh nghiệp sẽ
phải vượt qua rất nhiều khó khăn và thử thách, chiến thắng các đối thủ tranh
quốc tế để ngày càng lớn mạnh.
Muốn vậy, mỗi doanh nghiệp phải trang bị cho mình những những
giải pháp tối ưu để duy trì và phát triển doanh nghiệp. Ta có thể khẳng định
một trong những vũ khí quan trọng nhất chính là công tác kế toán của
doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh, thông qua công tác kế toán,
doanh nghiệp sẽ biết được thị trường nào, mặt hàng nào, dịch vụ nào sẽ mang
lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động kinh doanh của mình. Điều này không chỉ
cho phép doanh nghiệp cạnh tranh được trên thị trường đầy biến động mà còn
cho phép doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đã đặt ra về doanh thu, lợi
nhuận, thị phần, uy tớn…
Chính bởi vai trò đặc biệt quan trọng của công tác kế toán mà mỗi
doanh nghiệp cần phải thực hiện thật tốt công tác này, từ đó phát huy một
cách tối đa mọi nguồn lực hiện có để đưa doanh nghiệp đi lên và ngày càng
phát triển lớn mạnh.
Kỳ thực tập này đã tạo cho em cơ hội để tìm hiểu về tình hình hạch
toán kế toán tại doanh nghiệp kinh doanh thương mại và dịch vụ, đồng thời
củng cố hiểu biết của bản thân về công tác kế toán. Với sự giúp đỡ của giảng
viên Nguyễn Thu Nga và cỏc cụ chỳ tại phòng kế toán tài chính, cùng sự nỗ
lực của bản thân, em đã hoàn thành báo cáo thực tập này gụm phần mở đầu và
3 phần chính:
Phần I: Khái quát chung về công ty cổ phần thương mại dịch vụ
Uụng Bớ – Quảng Ninh
SV: Nguyễn Thị Thu
1
Lớp K3KTDNCNB
Báo cáo thực tập
Trường ĐHKT & QTKD
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần thương mại
dịch vụ Uụng Bớ – Quảng Ninh
Phần III: Nhận xét và kết luận
SV: Nguyễn Thị Thu
2
Lớp K3KTDNCNB
Báo cáo thực tập
Trường ĐHKT & QTKD
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ UễNG BÍ – QUẢNG NINH
1.1.
Quỏ trình hỡnh thành và phát triển của Công ty cổ phần thương
mại dịch vụ Uụng Bớ – Quảng Ninh
1.1.1. Tên và địa chỉ Công ty
Tên giao dịch: Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Uụng Bớ – Quảng Ninh
Trụ sở chính: Số 496, phường Quang Trung, thị xã Uụng Bớ – tỉnh Quảng Ninh
Số điện thoại: 033.3854369
Fax
: 033.3854198
Mã số thuế : 5700477245
Giấy phép kinh doanh số 2203000194. Đăng ký lần đầu ngày
25/12/2003
1.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng trong quỏ trình
phát triển Công ty
Công ty thương mại dịch vụ Uụng Bớ – Quảng Ninh (nay là Công ty cổ
phần thương mại dịch vụ Uụng Bớ – Quảng Ninh), trước đây là doanh nghiệp
nhà nước, hạch toán độc lập, có con dấu riêng, có trụ sở đặt tại khu trung tâm
thương mại thị xã Uụng Bớ – Quảng Ninh.
Công ty được thành lập theo Quyết định số 150 ngày 19/11/2000 của
UBND tỉnh Quảng Ninh, trên cơ sở hợp nhất giữa 2 công ty Thương mại
Uụng Bớ và công ty Thương nghiệp tổng hợp Uụng Bớ.
Khi mới bắt đầu đi vào hoạt động, Công ty kinh doanh chủ yếu trong
lĩnh vực bán hàng hóa tổng hợp và vận chuyển hàng hóa. Trải qua quá trình
hoạt động lâu dài và uy tín sẵn có, đồng thời vì mục tiêu mở rộng thị trường
và tăng khả năng thích ứng với cơ chế kinh tế thị trường nên đến năm 2003,
Công ty đã thực hiện cổ phần hóa theo quyết định của UBND tỉnh Quảng Ninh.
Từ 01/01/2004, Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Uụng Bớ – Quảng Ninh
chính thức đi vào hoạt động.
SV: Nguyễn Thị Thu
3
Lớp K3KTDNCNB
Báo cáo thực tập
Trường ĐHKT & QTKD
Hoạt động với phương châm "an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững,
đồng tâm, hiệp lực, lãnh đạo sáng tạo, hướng tới tương lai", Công ty đã không
ngừng phấn đấu và hoàn thiện để khẳng định chỗ đứng vững chắc của mình
trong lòng khách hàng. Cũng nhờ vậy mà Công ty có điều kiện mở rộng thêm
lĩnh vực kinh doanh và thị trường vốn có.
Năm 2005, Công ty đã đầu tư xây dựng xí nghiệp cảng để mở rộng
thêm loại hình dịch vụ vận chuyển bốc xếp và kinh doanh than đá. Doanh
nghiệp lấy địa bàn Múng Cỏi, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương và các tỉnh
phía Nam là nơi hoạt động chủ yếu, đồng thời tranh thủ các bạn hàng và
khách hàng ở các tỉnh phía Bắc và khai thác triệt để thị trường tại địa bàn.
Sau 6 năm thực hiện cổ phần hóa, dựa trên sự cố gắng nỗ lực của ban
lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã nhạy bén, năng động,
sang tạo, dần khắc phục khó khăn và nắm bắt thị trường, nhờ đó công ty đã
đạt được những kết quả rất đáng ghi nhận. Đến nay, công ty đó cú một vị thế
vững vàng trên thị trường và trở thành một trong những đơn vị thương mại
chủ chốt thuộc khu vực miền Tây tỉnh Quảng Ninh.
Trong thời gian hiện nay, Công ty vẫn đang tiếp tục thực hiện việc mở
rộng đầu tư dự án khu du lịch sinh thái nhà vườn với diện tích trên 20ha và
khu trung tâm thương mại Cầu Sến tại thị xã Uụng Bớ. Có thể nói, trong thời
gian tới Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Uụng Bớ – Quảng Ninh sẽ trở
thành một doanh nghiệp tầm cỡ trên địa bàn thị xã, góp phần thực hiện trách
nhiệm đối với nhà nước và hòa chung với xu hướng phát triển của nền kinh tế
nước nhà.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
* Chức năng
Thực hiện tốt công tác phục vụ khách hàng bằng việc cung cấp loại
hình dịch vụ:
- Bốc xúc, vận chuyển than, đất đá, hàng hóa.
Duy trì và phát triển tốt hoạt động bán buôn bán lẻ các mặt hàng:
SV: Nguyễn Thị Thu
4
Lớp K3KTDNCNB
Báo cáo thực tập
Trường ĐHKT & QTKD
- Nội thất cho văn phòng, gia đình.
- Đồ phụ tùng cho máy móc xây dựng và máy móc khai thác than.
- Than đá.
* Nhiệm vụ
- Quản lý tốt cán bộ công nhân viên và có sự kết hợp chặt chẽ giữa các
phòng ban.
- Quản lý và phân bổ hợp lý các nguồn lực của công ty.
- Sử dụng và bảo quản tốt tài sản, vật tư thiết bị của công ty.
- Nghiên cứu, khai thác các thế mạnh về thị trường, địa điểm.
- Xây dựng các phương án quản lý trong doanh nghiệp.
- Chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách và pháp luật của nhà nước.
- Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng.
- Nghiên cứu, xây dựng, lập kế hoạch cho từng chương trình, dự án.
- Tổ chức sửa chữa, bảo dưỡng và nâng cấp cho tài sản của công ty.
- Phục vụ khách hàng với chất lượng sản phẩm tốt nhất.
- Thử nghiệm thờm cỏc lĩnh vực kinh doanh mới.
1.3.
Công nghệ sản xuất
Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Uụng Bớ – Quảng Ninh có hoạt
động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Vì vậy, quá
trình cung cấp sản phẩm đến khách hàng hầu như không phải trải qua quá
trình sản xuất.
Đối với hoạt động kinh doanh thương mại như bán đồ phụ tùng cho
máy móc, đồ nội thất, than đá thì hàng hóa được mua vào, khi có quyết định
mua của khách hàng thì bán ra mà không qua bất cứ quá trình sản xuất, chế
biến hay nâng cấp nào.
Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ bốc xúc, vận chuyển thì sản
phẩm không mang hình thái vật chất cụ thể. Do đó, quá trình thực hiện cung
cấp dịch vụ cũng chính là quá trình tiêu thụ, tức là các dịch vụ được thực hiện
trực tiếp với khách hàng.
SV: Nguyễn Thị Thu
5
Lớp K3KTDNCNB
Báo cáo thực tập
1.4.
Trường ĐHKT & QTKD
Hình thức tổ chức sản xuất của Công ty
Việc thực hiện hoạt động kinh doanh và cung cấp dịch vụ của Công ty
có tính chuyên biệt cao, được phân công phân nhiệm rõ ràng và được thực
hiện bởi chính lao động trong công ty.
Về mặt hình thức tổ chức sản xuất thì lao động của Công ty có thể chia
thành 5 bộ phận.
- Bộ phận bán hàng:Thực hiện hoạt động kinh doanh thương mại của Công ty.
- Bộ phận quản lý: Thực hiện việc điều hành mọi hoạt động của công ty.
- Xí nghiệp cảng: Thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ vận chuyển, bốc xúc.
1.5. Đặc điểm lao động của Công ty
Lao động trong Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Uụng Bớ – Quảng
Ninh hầu như được tuyển dụng ngay tại địa phương. Hình thức giao kết hợp
đồng với người lao động là hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Do qui mô hoạt động kinh doanh của Công ty vẫn đang được mở rộng
nên lao động thường xuyên được tuyển dụng thêm. Công ty cũng có nhiều
biện pháp để nâng cao chất lượng lao động bằng cách mở lớp hoặc cử đi học
để bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trông công
ty, nhằm đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài về lao động của Công ty.
Đặc điểm lao động của công ty được thể hiện cụ thể trong biểu sau:
Biểu 01 : Tình hình lao động của công ty trong năm 2009
ĐVT : Người
Độ tuổi
Chỉ tiêu
Tổng LĐ
LĐ trực tiếp
LĐ quản lý
LĐ phục vụ
Tổng
Giới tính
18ữ40
≥40
Nam
166
146
14
6
69
45
21
3
189
167
20
2
235
191
35
9
Nữ
46
24
15
7
ĐH
12
4
8
Trình độ
CĐCN
TC
80 112
53 112
27
PT
9
(Nguồn số liệu: Phòng tài chính – kế toán)
SV: Nguyễn Thị Thu
6
31
22
Lớp K3KTDNCNB
Báo cáo thực tập
1.6.
Trường ĐHKT & QTKD
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty
Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Uụng Bớ – Quảng Ninh là một
đơn vị độc lập có đủ tư cách pháp nhân trong hoạt động kinh doanh. Do vậy,
để phù hợp với đặc điểm kinh doanh, Công ty đã xây dựng bộ máy quản lý
theo kiểu tham mưu trực tuyến.
Đứng đầu là giám đốc phụ trách hoạt động chung của toàn công ty, hỗ
trợ cho giám đốc là các phó giám đốc, dưới đó là cỏc phũng ban, các của
hàng, xí nghiệp. Trong công ty, mỗi bộ phận giữ một vai trò quan trọng nhất
định và có sự thống nhất, liên kết, hỗ trợ cho nhau.
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc
Phó giám đốc
P.Tổ
chức
HC
Cửa
hàng
phụ
tùng
P.Kinh
doanh
Phó giám đốc
P.Kế
hoạch
đầu tư
P.Tài
chính kế toán
Cửa
hàng
nội
thất
Đội
cơ
giới số
1
XN
cảng
Đội
cơ
giới số
2
Bộ phận
kinh
doanh
than
Sơ đồ 01: Cơ cấu bộ máy quản lý ở Công ty cổ phần thương mại dịch vụ
Uụng Bớ – Quảng Ninh
SV: Nguyễn Thị Thu
7
Lớp K3KTDNCNB
Báo cáo thực tập
Trường ĐHKT & QTKD
Theo cơ cấu này, hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất của công ty,
trong đó giám đốc là người lãnh đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm với các cơ
quan chức năng về mọi hoạt động của công ty, là người đại diện công ty ký
kết các hợp đồng. Bên cạnh giám đốc là các phó giám đốc và cỏc phũng ban
luôn tham mưu cho giám đốc về mọi mặt của công ty, chịu trách nhiệm trước
giám đốc về công việc mình phụ trách.
* Hội đồng quản trị
- Quyết định cơ cấu tổ chức của công ty.
- Quyết định các hợp đồng mua bán có giá trị lớn.
- Các quyền khác do điều lệ công ty qui định.
* Giám đốc
Chịu trách nhiệm điều hành chung toàn bộ các hoạt động của công ty, là
người có quyền quyết định cao nhất và chịu trách nhiệm cao nhất. Giám đốc
thực hiện các quyết định quản lý của mình thông qua thong tin từ cỏc phũng ban
gửi lên.
* Phó giám đốc
Là cấp dưới của giám đốc, có trách nhiệm cùng giám đốc quản lý hoạt
động kinh doanh của công ty, được giám đốc ủy quyền ký các hợp đồng kinh
doanh với khách hàng khi giám đốc đi vắng.
* Phòng tổ chức hành chính
Có nhiệm vụ bố trí xắp xếp đội ngũ cán bộ công nhân viên hợp lý, ổn
định. Đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn lao động, xử lý các vấn đề liên quan đến
công nhân viên. Đảm nhiệm công tác bảo vệ phòng cháy chữa cháy, tạp vụ
lưu trữ các công văn đi đến, đánh máy, quản lý xe.
* Phòng kinh doanh
Tìm hiểu thị trường, các mặt hàng, dịch vụ và đề ra các phương án kinh
doanh tối ưu nhất để đem lại lợi nhuận cao nhất cho công ty.
SV: Nguyễn Thị Thu
8
Lớp K3KTDNCNB
Báo cáo thực tập
Trường ĐHKT & QTKD
* Phòng kế hoạch đầu tư
Thực hiện việc lập kế hoạch đầu tư, phát triển ngắn và dài hạn cho công
ty, thăm dò thị trường, giúp ban giám đốc thực hiện chức năng quản lý điều
hành, hoạch định các chiến lược kinh doanh.
* Phòng tài chính - kế toán
Có nhiệm vụ hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Quản lý tài sản, nguồn vốn,
lo vốn kinh doanh cho các đơn vị trực thuộc và kinh doanh các thương vụ.
Thu thập các thông tin kinh tế giúp giám đốc có những xử lý kịp thời, toàn
diện về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hướng dẫn và quản
lý về chế độ kế toán của các đơn vị trực thuộc.
* Các đơn vị kinh doanh
- Cửa hàng phụ tùng : Tiến hành hoạt động bỏn cỏc loại hàng phụ tùng cho
máy móc xây dựng và máy móc khai thác than.
- Cửa hàng nội thất : Tiến hành kinh doanh mặt hàng nội thất như bàn ghế, tủ
tường…
- Xí nghiệp cảng : Điều hành các đội cơ giới tiến hành hoạt động bốc xúc, vận
chuyển và kinh doanh than tại công trường mỏ Vietmindo.
SV: Nguyễn Thị Thu
9
Lớp K3KTDNCNB
Báo cáo thực tập
Trường ĐHKT & QTKD
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ UễNG BÍ – QUẢNG NINH
2.1. Khái quát chung về cụng tác kế toán của Công ty
2.1.1. Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty
Trong Công ty, phòng tài chính - kế toán là một trong những phòng ban
quan trọng nhất. Phòng thực hiện việc thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế
toán theo đối tượng và nội dung công việc theo chế độ kế toán; kiểm tra giám
sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc
quản lý và sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn
ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về kế toán tài chính. Từ đó phân tích
thông tin, số liệu kế toán để tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu
quản trị của ban giám đốc.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Kế toán phó kiêm kế toán tổng hợp
Thống
kê tại
các bộ
phận
Kế toán
thanh
toán, kế
toán
lương,
BHXH
Kế toán
NVL,
CCDC,
TSCĐ
Kế toán
TM,
TGNH
Thủ quỹ
kiêm
thủ kho
Kế toán
tiêu thụ,
tính giá
thành
Sơ đồ 02: Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty cổ phần thương mại dịch vụ
Uụng Bớ – Quảng Ninh
SV: Nguyễn Thị Thu
10
Lớp K3KTDNCNB
Báo cáo thực tập
Trường ĐHKT & QTKD
Để phù hợp với qui mô sản xuất kinh doanh và đảm bảo sự thống nhất,
Công ty đã lựa chọn hình thức kế toán tập trung. Toàn bộ số liệu ghi chép trên
sổ chi tiết, sổ tổng hợp, các báo cáo tài chính đều đươc tập trung tại phòng kế
toán, do phòng kế toán quản lý và chịu trách nhiệm cung cấp thông tin phục
vụ cho công tác quản lý. Mỗi thành viên trong bộ máy kế toán đều có chức
năng và nhiệm vụ khác nhau.
* Kế toán trưởng (Trưởng phòng tài chính kế toán)
Trực tiếp chỉ đạo công tác kế toán tài chính, tổ chức hạch toán chính
xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản nguồn vốn và phân tích kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty. Nộp đúng, đủ và kịp thời các khoản
nộp ngân sách nhà nước, trích lập quỹ công ty, thanh toán các khoản tiền vay,
công nợ phải trả, phải thu… Lập đúng hạn các báo cáo Tài chính – Kế toán –
Thống kê gửi các cấp theo qui định. Tổ chức hướng dẫn, thi hành kịp thời các
chế độ tài chính kế toán Nhà nước và cấp trên ban hành. Có quyền chỉ đạo
mọi thành viên kế toán trong công ty. Ký các báo cáo quyết toán, các hợp
đồng kinh tế, chứng từ tín dụng, các tài liệu liên quan đến kế toán lương, tiền
thưởng mới có giá trị pháp lý. Tham mưu cho lãnh đạo công ty về các công
tác có liên quan đến Tài chính – Kế Toán – Thống kê. Theo dõi, đào tạo các
kế toán viên.
* Kế toỏn phú kiờm kế toán tổng hợp (Phó phòng tài chính kế toán)
Phụ trách kế toán tổng hợp của công ty và toàn bộ công tác hạch toán,
điều hành công tác hạch toán kế toán theo chế độ kế toán (theo ủy quyền của
kế toán trưởng), tham gia những công việc khác do kế toán trưởng yêu cầu.
* Kế toán thanh toán kiêm kế toán lương, BHXH
Tập hợp, kiểm tra, đối chiếu và thực hiện việc thanh toán các chứng từ
phát sinh, mở sổ theo dõi các nghiệp vụ kinh tế tại công ty.
Tính toán đầy đủ, chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương,
các khoản phụ cấp, thanh toán kịp thời tiền lương cho công nhân viên. Theo
dõi tình hình trích nộp và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT.
SV: Nguyễn Thị Thu
11
Lớp K3KTDNCNB
Báo cáo thực tập
Trường ĐHKT & QTKD
* Kế toán NVL, CCDC, TSCĐ
Theo dõi tình hình biến động của vật tư, nhiên liệu, công cụ dụng cụ…
của công ty, vào số lượng nhập – xuất và tính tồn kho.
Theo dõi tình hình sử dụng các loại TSCĐ, tình hình mua mới, thanh
lý, tính chi phí khấu hao TSCĐ.
* Thủ quỹ kiêm thủ kho
Quản lý tiền mặt tại quỹ và quản lý kho vật tư, nguyên liệu của Công ty.
* Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Mở sổ sách theo dõi tình hình thu chi TM, TGNH của Công ty. Cuối
ngày, cuối tháng thực hiện đối chiếu số liệu phát sinh, số dư cuối kỳ với thủ
quỹ. Lập các sổ sách theo dõi về ủy nhiệm chi, séc khi nhận được bản sao của
ngân hàng kèm theo giấy báo nợ, tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của giấy báo
cú, bỏo nợ với bảng kê ngân hàng. Hàng tháng phải thực hiện đối chiếu số dư
cuối kỳ với ngân hàng để đảm bảo độ chính xác cao.
* Kế toán tiêu thụ và tính giá thành sản phẩm
Theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm và hàng hóa, mở sổ theo dõi với
từng đối tượng khách hàng để thuận tiện cho việc quản lý và thu hồi công nợ.
Theo dõi, tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ, phân tích sự tăng giảm chi phí
và tính giá thành sản phẩm.
2.1.2. Công tác tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
- Công ty áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ –
BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Niên độ kế toán áp dụng tại công ty : Bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12
năm dương lịch.
- Kỳ kế toán : Tháng
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán kế toán : VNĐ
Khi có nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh là ngoại tệ thì ghi theo nguyên tệ
và đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế hoặc quy đổi theo tỷ giá hối
đoái do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh.
SV: Nguyễn Thị Thu
12
Lớp K3KTDNCNB
Báo cáo thực tập
Trường ĐHKT & QTKD
- Kế toán vật tư, hàng hóa theo phương pháp : Kê khai thường xuyên.
- Tính giá xuất kho theo phương pháp : Thực tế đích danh.
- Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức : Nhật ký chứng từ.
Trình tự ghi sổ được thể hiện trong sơ đồ sau:
Chứng từ kế toán và các
bảng phân bổ
Bảng kê
NHẬT KÝ
CHỨNG TỪ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 03: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ
Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc và các bảng phân
bổ để vào các bảng kờ, cỏc sổ, thẻ kế toán chi tiết…
Vỡ các đối tượng mang tính chất phát sinh nhiều lần hoặc mang tính
chất phân bổ nờn cỏc chứng từ gốc được tập hợp và phân loại trong các bảng
phân bổ, sau đó lấy số liệu ở các bảng phân bổ để ghi vào các bảng kê và nhật
ký chứng từ có liên quan. Nếu các chứng từ có liên quan đến sổ, thẻ chi tiết
thì ghi trực tiếp vào các sổ thẻ đó.
SV: Nguyễn Thị Thu
13
Lớp K3KTDNCNB
Báo cáo thực tập
Trường ĐHKT & QTKD
Đối với các loại chi phí phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân
bổ thỡ cỏc chứng từ gốc trước hết được tập hợp trong các bảng phân bổ, sau
đó từ các bảng phân bổ lấy số liệu để ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ
có liên quan. Cuối tháng (quý) khóa sổ, cộng số liệu trờn cỏc nhật ký chứng
từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên nhật ký chứng từ với số liệu trên sổ chi tiết,
bảng tổng hợp chi tiết có liên quan, sau đó lấy số liệu tổng cộng của các nhật
ký chứng từ để ghi vào sổ cái.
Đối với các chứng từ có liên quan trực tiếp đến sổ, thẻ chi tiết thì được
ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng cộng các sổ, thẻ chi tiết
căn cứ vào đó lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với
sổ cái. Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký
chứng từ, các bảng kờ, cỏc bảng tổng hợp chi tiết sẽ được dung để lập báo cáo
tài chính.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng phần mềm kế toán CYBER để hỗ trợ
cho công tác kế toán được tiến hành nhanh chóng và thuận tiện, từ đó tiết
kiệm được nhiều thời gian và chi phí. Trình tự ghi sổ theo phần mềm kế toán
máy được minh họa như sơ đồ sau :
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN
BẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN CÙNG
LOẠI
SỔ KẾ TOÁN
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
SỔ TỔNG HỢP
SỔ CHI TIẾT
-BÁO CÁO TÀI CHÍNH
-BÁO CÁO KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 04: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính
SV: Nguyễn Thị Thu
14
Lớp K3KTDNCNB
Báo cáo thực tập
Trường ĐHKT & QTKD
2.2. Tổ chức kế toán vật liệu, hàng hóa, công cụ dụng cụ
2.2.1. Đặc điểm vật tư, hàng hóa và công tác quản lý tại Công ty
* Đặc điểm
Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Uụng Bớ – Quảng Ninh là công ty kinh
doanh trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, do đó chủng loại vật tư, hàng
hóa, CCDC tại Công ty rất đa dạng và phong phú.
Vật tư, hàng hóa, CCDC được mua hoàn toàn từ bên ngoài để phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với từng mảng kinh doanh riờng thỡ
vật tư, hàng hóa có đặc điểm riêng và yêu cầu quản lý cũng như bảo quản
khác nhau.
Ta có thể phân loại vật liệu, hàng hóa, CCDC của công ty như sau:
- NVL : Dầu , nhớt, mỡ động cơ, xăng…
- CCDC : Bao bì, cuốc xẻng, xe đẩy, dụng cụ vệ sinh…
- Hàng húa : Đồ phụ tùng cho xây dựng và máy móc khai thác than, đồ nội
thất ( bàn, ghế, tủ …), than đỏ…
- Nhiên liệu : điện, xăng dầu, chất đốt…
* Công tác quản lý vật tư
Do vật tư, hàng hóa của Công ty đa dạng, nhiều chủng loại nờn đó
được quản lý rất chặt chẽ và có chế độ bảo quản riêng biệt, phù hợp với từng
loại vật tư, hàng hóa.
Vật tư, hàng hóa được phân chia theo chủng loại, đặc tính tương đồng
để tiện cho việc quản lý và bảo quản. Các loại hàng hóa như phụ tùng, đồ nội
thất thì được bảo quản riêng tại một kho.Riờng mặt hàng than đá thì được bảo
quản ngay tại nơi tập kết.
Tại Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Uụng Bớ – Quảng Ninh thực
hiện kế toán tổng hợp HTK theo phương pháp KKTX, kế toán chi tiết HTK
theo phương pháp Thẻ song song, tính giá xuất kho theo phương pháp thực tế
đích danh, chi phí thu mua vận chuyển tính vào giá vật tư, hàng hóa nhập kho.
SV: Nguyễn Thị Thu
15
Lớp K3KTDNCNB
Báo cáo thực tập
Trường ĐHKT & QTKD
2.2.2. Thủ tục nhập xuất vật tư
* Thủ tục nhập vật tư
Phòng kế hoạch đầu tư chịu trách nhiệm lập kế hoạch thu mua vật tư.
Tất cả vật tư khi về đến công ty đều phải tiến hành làm thủ tục kiểm nhận và
nhập kho.
Khi vật tư được chuyển đến phải báo cho bảo vệ biết trước. trước khi
tiến hành nhập kho phải được thông qua về qui cách chất lượng bởi ban kiểm
nghiệm vật tư. Ban kiểm nghiệm bao gồm : nhân viên kỹ thuật, cán bộ thu
mua, thủ kho và người đại diện bên bán. Sau khi kiểm tra xong, ban kiểm
nghiệm vật tư sẽ lập biên bản kiểm nghiệm vật tư, nếu đạt yêu cầu thì vật tư
sẽ được nhập kho.
Phòng kế hoạch sẽ lập phiếu nhập kho thành 3 liên, liên 1 lưu ở nơi lập phiếu
cũn liờn 2 giao cho thủ kho để làm thủ tục nhập kho, liên 3 gửi lên phòng kế
toán tài chính.Thủ kho căn cứ vào các chứng từ là phiếu nhập kho,biên bản
kiểm nghiệm vật tư, công cụ, hàng hóa để cho phép nhập kho. Từ các chứng
từ đó, thủ kho ghi chép số thực nhập, vào các thẻ kho có liên quan và thường
xuyên đối chiếu số tồn trên thẻ kho với số tồn thực tế.
* Thủ tục xuất vật tư
Khi xuất kho, phiếu xuất kho do bộ phận xin lĩnh lập thành 3 liờn, liờn
1 lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 do người nhận hàng mang xuống kho để
nhận hàng, liên 3 do người nhận giữ để theo dõi ở bộ phận sử dụng. Thủ kho
căn cứ vào phiếu xuất kho đó cú đầy đủ chữ ký của kế toán trưởng, giám đốc
hoặc người được ủy quyền để cho phép xuất kho. Thủ kho ghi vào phiếu xuất
kho số lượng xuất thực tế và dùng phiếu xuất kho để làm căn cứ ghi thẻ kho.
Sau khi sử dụng các chứng từ nhập xuất vật tư để ghi thẻ kho, thủ kho chuyển
toàn bộ số chứng từ này cho phòng kế toán.
Kế toán sau khi nhận được các chứng từ đó sẽ tập hợp chứng từ theo
từng thứ vật tư và ghi vào sổ chi tiết vật liệu. Đến cuối tháng, kế toán ghi
SV: Nguyễn Thị Thu
16
Lớp K3KTDNCNB
Báo cáo thực tập
Trường ĐHKT & QTKD
chép tình hình nhập – xuất – tồn kho của từng thứ vật tư vào bảng tổng hợp
nhập xuất tồn. Sau khi ghi sổ, kế toán đối chiếu số liệu giữa số sổ chi tiết vật
liệu và thẻ kho với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp để đảm bảo trùng khớp.
Thủ tục nhập xuất vật tư theo phương pháp thẻ song song được thể hiện trong
sơ đồ sau:
Chứng từ nhập
Sổ chi
tiết vật
tư
Thẻ
kho
Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn
Chứng từ xuất
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 05 : Hạch toán chi tiết vật tư, hàng hóa theo phương pháp thẻ song song
2.2.3. Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, hàng hóa
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, hàng hóa
- Bảng kê mua hàng
- Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, CCDC
- Hóa đơn GTGT
SV: Nguyễn Thị Thu
17
Lớp K3KTDNCNB
Báo cáo thực tập
Trường ĐHKT & QTKD
2.2.4. Sổ sách sử dụng
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết vật liệu
- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
- Bảng kê số 3
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán
- Nhật ký chứng từ số 5, số 6, số 7
- Sổ cái Tk 152, 153, 156
2.2.5. Qui trình hạch toán
* Hạch toán chi tiết
Công ty hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song. Trình
tự tiến hành tại Công ty như sau:
- Tại kho: Hằng ngày, thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập – xuất vật tư để
ghi số lượng vật tư thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho có liên quan. Nhưng
trước tiên thủ kho phải tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của từng chứng từ.
Mỗi loại vật tư được ghi trên một tờ thẻ kho, mỗi chứng từ được ghi
một dũng trờn tờ thẻ kho. Căn cứ vào phiếu nhập kho ghi vào cột nhập, căn
cứ vào phiếu xuất kho ghi vào cột xuất. Cuối ngày, thủ kho tính số lượng tồn
kho để ghi vào cột tồn của thẻ kho. Sau khi ghi thẻ kho, các chứng từ nhập –
xuất được xắp xếp lại giao cho phòng kế toán. Cuối tháng, thủ kho phải đối
chiếu thẻ kho của phòng kế hoạch đầu tư và sổ chi tiết vật tư tại phong kế
toán xem có khớp không để có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
- Tại phòng kế toán : Kế toán sử dụng thẻ kế toán chi tiết vật liệu, hàng hóa,
dụng cụ để phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm theo từng danh
điểm vật tư tương ứng với thẻ kho mở ở kho để phản ánh cả về số lượng và
giá trị NVL, CCDC. Khi nhận được các chứng từ nhập xuất vật tư từ thủ kho,
kế toán công ty phải kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá và tính thành tiền trờn cỏc
chứng từ nhập, xuất kho. Sau đó ghi vào sổ chi tiết vật tư có liên quan.
Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết và tính ra tổng số nhập, xuất, tồn
của từng loại vật tư. Đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết vật tư với thẻ kho của
SV: Nguyễn Thị Thu
18
Lớp K3KTDNCNB
Báo cáo thực tập
Trường ĐHKT & QTKD
thủ kho và lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn về mặt giá trị của từng loại vật
tư để đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp vật tư, hàng hóa.
* Hạch toán tổng hợp
Để hạch toán tổng hợp vật tư, hàng hóa, Công ty sử dụng một số tài khoản sau:
- Tk 152 : Nguyên nhiên vật liệu
- Tk 153 : CCDC
- Tk 156 : Hàng hóa
TK 1561 : Giá mua hàng hóa
Công ty mở các tiểu khoản cho TK 1561 theo từng nhóm hàng hóa để
tiện cho việc theo dõi và hạch toán ( TK 15611 : Hàng phụ tùng; TK 15612 :
Hàng nội thất; TK 15613 : Than đá).
Tk 1562 : Phí mua hàng hóa
Qui trình hạch toán tổng hợp NVL - CCDC được thể hiện trong sơ đồ sau:
SV: Nguyễn Thị Thu
19
Lớp K3KTDNCNB
Báo cáo thực tập
TK 151,111,331
Trường ĐHKT & QTKD
TK621,627,
241,641,642
TK 152, 153
Nhập kho NVL, CCDC
TK 133
Xuất dùng cho sản xuất, sửa
chữa lớn TSCĐ
TK 133
Chi phí thu mua
TK 111,112,331
TK621,241,
627,641,642
Xuất dùng cho sửa
chữa lớn TSCĐ không
hết nhập lại kho
Giảm giá NVL,
CCDC; chiết khấu
thương mại, trả lại
người bán
TK 142,242
Phân bổ NVL, CCDC
TK 338
NVL, CCDC phát hiện
thừa khi kiểm kê
TK 632
NVL, CCDC thiếu trong
định mức
TK 138
NVL, CCDC thiếu khi kiểm
kê dang chờ xử lý
Sơ đồ 06: Qui trình hạch toán tổng hợp NVL - CCDC
SV: Nguyễn Thị Thu
20
Lớp K3KTDNCNB
- Xem thêm -